Cập nhật nội dung chi tiết về 20 Định Nghĩa Về Quy Hoạch, Xây Dựng Nên Biết mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Quy hoạch xây dựng là gì?
Quy hoạch xây dựng: là việc tổ chức hoặc định hướng tổ chức không gian vùng, không gian đô thị và điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ đó, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Đô thị là gì?
Đô thị: là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và có quy mô dân số thành thị tối thiểu là 4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800 người) với tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã và thị trấn. Đô thị bao gồm các khu chức năng đô thị.
3. Khu đô thị là gì?
Khu đô thị: là khu vực xây dựng một hay nhiều khu chức năng của đô thị, được giới hạn bởi các ranh giới tự nhiên, ranh giới nhân tạo hoặc các đường chính đô thị. Khu đô thị bao gồm: các đơn vị ở; các công trình dịch vụ cho bản thân khu đô thị đó; có thể có các công trình dịch vụ chung của toàn đô thị hoặc cấp vùng.
4. Đơn vị ở là gì?
Đơn vị ở: là khu chức năng bao gồm các nhóm nhà ở; các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở như trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở; trạm y tế, chợ, trung tâm thể dục thể thao (TDTT), điểm sinh hoạt văn hóa và các trung tâm dịch vụ cấp đơn vị ở khác phục vụ cho nhu cầu thường xuyên của cộng đồng dân cư trong đơn vị ở…; vườn hoa, sân chơi trong đơn vị ở; đất đường giao thông nội bộ (bao gồm đường từ cấp phân khu vực đến đường nhóm nhà ở) và bãi đỗ xe phục vụ trong đơn vị ở… Các công trình dịch vụ cấp đơn vị ở (cấp I) và vườn hoa sân chơi trong đơn vị ở có bán kính phục vụ ≤500m. Quy mô dân số tối đa của đơn vị ở là 20.000 người, quy mô dân số tối thiểu của đơn vị ở là 4.000 người (đối với các đô thị miền núi là 2.800 người). Đường giao thông chính đô thị không được chia cắt đơn vị ở. Tùy theo quy mô và nhu cầu quản lý để bố trí trung tâm hành chính cấp phường. Đất trung tâm hành chính cấp phường được tính vào đất đơn vị ở. Tùy theo giải pháp quy hoạch, trong các đơn vị ở có thể bố trí đan xen một số công trình ngoài các khu chức năng thành phần của đơn vị ở nêu trên, nhưng đất xây dựng các công trình này không thuộc đất đơn vị ở.
5. Nhóm nhà ở là gì?
Nhóm nhà ở: được giới hạn bởi các đường cấp phân khu vực trở lên (xem bảng 4.4).
Nhóm nhà ở chung cư bao gồm: diện tích chiếm đất của bản thân các khối nhà chung cư, diện tích sân đường và sân chơi nội bộ nhóm nhà ở, bãi đỗ xe nội bộ và sân vườn trong nhóm nhà ở.
Nhóm nhà ở liên kế, nhà ở riêng lẻ bao gồm: diện tích các lô đất xây dựng nhà ở của các hộ gia đình (đất ở), diện tích đường nhóm nhà ở (đường giao thông chung dẫn đến các lô đất của các hộ gia đình), diện tích vườn hoa, sân chơi nội bộ nhóm nhà ở.
Trong các sân chơi nội bộ được phép bố trí các công trình sinh hoạt văn hóa cộng đồng với quy mô phù hợp với nhu cầu của cộng đồng trong phạm vi phục vụ.
6. Đất ở là gì?
Đất ở: là diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở chung cư (trong lô đất dành cho xây dựng nhà chung cư) hoặc là diện tích trong khuôn viên các lô đất ở dạng liên kế và nhà ở riêng lẻ (bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ và sân vườn, đường dẫn riêng vào nhà ở liên kế hoặc nhà ở riêng lẻ đó, không bao gồm đường giao thông chung).
7. Đất xây dựng đô thị là gì?
Đất xây dựng đô thị: là đất xây dựng các khu chức năng đô thị (bao gồm cả các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị). Đất dự phòng phát triển, đất nông lâm nghiệp trong đô thị và các loại đất không phục vụ cho hoạt động của các chức năng đô thị không phải là đất xây dựng đô thị.
8. Đất đô thị là gì?
Đất đô thị:
Đất đô thị là đất nội thành phố, đất nội thị xã và đất thị trấn.
Đất ngoại thành, ngoại thị đã có quy hoạch và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị được quản lý như đất đô thị.
9. Khu ở là gì?
Khu ở: là một khu vực xây dựng đô thị có chức năng chính là phục vụ nhu cầu ở và sinh hoạt hàng ngày của người dân đô thị, không phân biệt quy mô.
10. Cấu trúc chiến lược phát triển đô thị là gì?
Cấu trúc chiến lược phát triển đô thị: là cấu trúc tổ chức không gian đô thị nhằm thực hiện chiến lược phát triển đô thị. Cấu trúc không gian là dạng vật thể hóa của các mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành trong đô thị.
11. Hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm những gì?
Hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm:
Hệ thống giao thông;
Hệ thống cung cấp năng lượng;
Hệ thống chiếu sáng công cộng;
Hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước;
Hệ thống quản lý các chất thải, vệ sinh môi trường;
Hệ thống nghĩa trang;
Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
12. Hạ tầng xã hội đô thị bao gồm những gì?
Hạ tầng xã hội đô thị gồm:
Các công trình nhà ở;
Các công trình công cộng, dịch vụ: y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại và các công trình dịch vụ đô thị khác;
Các công trình quảng trường, công viên, cây xanh, mặt nước;
Các công trình cơ quan hành chính đô thị;
Các công trình hạ tầng xã hội khác.
13. Công trình hỗn hợp là gì?
Công trình (hoặc đất sử dụng) hỗn hợp: là công trình (hoặc quỹ đất) sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau (ví dụ: ở kết hợp kinh doanh dịch vụ, và/hoặc kết hợp sản xuất…).
14. Mật độ xây dựng là gì?
Mật độ xây dựng:
Mật độ xây dựng thuần (net-tô) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích chiếm đất của các công trình như: các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao ngòai trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối tích không gian trên mặt đất), bể cảnh
…
).
Mật độ xây dựng gộp (brut-tô) của một khu vực đô thị là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công trình kiến trúc trên tổng diện tích toàn khu đất (diện tích toàn khu đất bao gồm cả sân đường, các khu cây xanh, không gian mở và các khu vực không xây dựng công trình trong khu đất đó).
15. Chỉ giới đường đỏ là gì?
Chỉ giới đường đỏ: là đường ranh giới phân định giữa phần lô đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng.
16. Chỉ giới xây dựng là gì?
Chỉ giới xây dựng: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên lô đất.
17.Chỉ giới xây dựng ngầm là gì?
Chỉ giới xây dựng ngầm: là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình ngầm dưới đất (không bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm).
18. Khoảng lùi là gì?
Khoảng lùi: là khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
19. Cốt xây dựng khống chế là gì?
Cốt xây dựng khống chế: là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
20. Khoảng cách an toàn về môi trường là gì?
Khoảng cách an toàn về môi trường (ATVMT): là khoảng cách an tòan để bảo vệ nguồn nước, từ nguồn phát thải (trạm bơm, nhà máy xử lý nước thải, hồ sinh học, khu liên hợp xử lý chất thải rắn, bãi chôn lấp chất thải rắn, nghĩa trang, lò hỏa táng, công trình sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp…) đến các công trình hạ tầng xã hội.
21. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện là gì?
Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện: là khoảng không gian lưu không về chiều rộng, chiều dài và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
Bài viết được tham khảo tại
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG” Số: 04/2008/QĐ-BXD
Khái Niệm Quy Hoạch Xây Dựng Là Gì ?
Quy hoạch xây dựng là gì ? có đặc điểm và yêu cầu gì ?
Trong xây dựng , có rất nhiều các vấn đề ,mỗi một giai đoạn lại có một vấn đề riêng xuất hiện . Bạn có thấy ngày nay , khi con người càng ngày càng nhiều , đất đai bị thu hẹp thì để xây dựng được các vùng kinh tế , hay các trung tâm thương mại.. Những người quản lý xây dựng (?) đều phải quy hoạch lại một vùng , để xây dựng . Vậy quy hoạch xây dựng là gì ? chúng có đặc điểm như thế nào ?
Khái niệm quy hoặc xây dựng ?
Quy hoặc xây dựng và việc tổ chức về một địa điểm các không gian đô thị , dân cư , các loại công trình kỹ thuật .. tạo một môi trường sống thật sự thoải mái cho người dân tại các địa phương , các vùng lãnh thổ , Đảm bảo được lợi ích cho cư dân , lợi ích cho quốc gia , Phát triển theo xu hướng hội nhập công nghiệp hóa , hiện đại hóa trên các phương diện kinh tế xã hội , an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường .
Để quy hoạch được xây dựng , người ta phải đảm bảo các yếu tố sau :
Nơi quy hoạch phải phù hợp với tổng thể phát triển kinh tế xã hội ,đảm bảo được quốc phòng an ninh và phát triển được kinh tế .
Tổ chức , sắp xếp một cách có hiệu quả không gian lãnh thổ trên điều kiện khai thác và phát triển hợp lý các nguồn tài nguyên của quốc gia , phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội .
Thiết lập được môi trường sống lành mạnh , hiện đại , tiện nghi theo xu hướng phát triển ,Xây dựng bền vững nhu cầu vật chất và tinh thần , bảo vệ các giá trị di sản .
Xác định được cơ sở cho công tác quản lý đầu tư , thu hút được các đầu tư trong và ngoài nước xây dựng .
Như trên là một số đặc điểm của việc quy hoặc trong xây dựng . Muốn làm tốt thì phải am hiểu các luật được đề ra . Nhất là đối với các chủ thầu xây dựng ( ?) Người trực tiếp xây dựng công trình trên các vùng quy hoạch , phải luôn đảm bảo được sự phù hợp , sự tiện nghi và ngoài ra luôn đảm bảo an toàn lao động cho những người tham gia trực tiếp xây dựng . Bằng cách trang bị các đầy đủ phù hợp như : giầy bảo hộ , mũ bảo hộ , găng tay bảo hộ , kính bảo hộ , khẩu trang bảo hộ hay .
Bạn đã hiểu quy hoạch xây dựng là gì chưa ?
Quản Lý Xây Dựng Theo Quy Hoạch Đô Thị
Quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật..
Quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị
Quy định của pháp luật về Quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị
Theo quy định tại điều 3 luật Quy hoạch đô thị 2009:
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
1/ Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị
Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đô thị đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Công trình xây dựng hiện có phù hợp với quy hoạch đô thị nhưng chưa phù hợp về kiến trúc thì được tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải bảo đảm yêu cầu về kiến trúc theo quy định của pháp luật.
Công trình xây dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2/ Quản lý phát triển đô thị mới
Quản lý phát triển đô thị mới
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Quản lý phát triển đối với đô thị mới liên tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Ban Quản lý phát triển đối với đô thị mới thuộc tỉnh.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ Ban Quản lý phát triển đô thị mới.
Trách nhiệm Ban Quản lý phát triển đô thị mới
Tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lập kế hoạch phát triển tổng thể đô thị mới về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình thương mại, công nghiệp và dịch vụ đô thị.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư các dự án đảm bảo đồng bộ và phù hợp với yêu cầu phát triển theo từng giai đoạn của đô thị mới.
3/ Quản lý cải tạo đô thị
Nguyên tắc cải tạo đô thị
Trường hợp xây dựng lại toàn bộ một khu vực trong đô thị phải đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm đất đai; đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đáp ứng yêu cầu về hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng và môi trường trong khu vực và với khu vực xung quanh.
Trường hợp cải tạo, nâng cấp một khu vực để cải thiện, nâng cao điều kiện sống người dân trong khu vực phải đảm bảo kết nối hợp lý hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, sự hài hòa không gian, kiến trúc trong khu vực cải tạo và với khu vực xung quanh.
Trường hợp nâng cấp, cải thiện điều kiện hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến các hoạt động và môi trường của đô thị.
Trường hợp chỉnh trang kiến trúc công trình phải đảm bảo nâng cao chất lượng không gian, cảnh quan của khu vực và đô thị.
Trách nhiệm quản lý cải tạo đô thị
Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn có trách nhiệm:
Tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng về điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, công cộng để xác định khu vực cần cải tạo trong đô thị.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.
Tìm Hiểu Quy Định Về Chỉ Giới Xây Dựng Theo Luật Xây Dựng Tại Việt Nam
1. Chỉ giới xây dựng là gì?
Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên đất đó.
Trước khi tìm hiểu quy định về chỉ giới xây dựng, bạn cần nắm được khái niệm về chỉ giới xây dựng. Chỉ giới xây dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình trên đất đó.
Chỉ giới xây dựng có thể trùng với chỉ giới đường đỏ, nếu công trình được phép xây dựng sát chỉ giới đường đỏ (ranh giới lô đất); hoặc lùi vào so với đường đỏ nếu công trình phải xây lùi vào so với chỉ giới đường đỏ (do yêu cầu của quy hoạch).
Có thể bạn chưa biết: Chỉ giới đường đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để phân định ranh giới giữa phần đất để xây dựng công trình và phần đất được dành cho đường giao thông hoặc các công trình kỹ thuật hạ tầng, không gian công cộng khác.
2. Quy định về chỉ giới xây dựng với khoảng lùi xây dựng
Khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng chính là khoảng lùi xây dựng
Khoảng lùi xây dựng là khoảng không gian giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng. Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng thì công trình (nhà ở) có thể không bị lùi hoặc bị lùi so với chỉ giới đường đỏ tùy thuộc vào bề rộng của đường và chiều cao của công trình, cụ thể:
– Khoảng lùi của các công trình tiếp giáp với đường giao thông (đối với đường giao thông cấp khu vực trở lên) được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết và thiết kế đô thị, nhưng phải thỏa mãn quy định trong Bảng quy định về khoảng lùi tối thiểu.
Bề rộng đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình (m)
Chiều cao xây dựng công trình (m)
≤19
19 ÷
22 ÷
≥28
0
03
04
06
19 ÷
0
0
03
06
≥22
0
0
0
06
Bảng quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình theo bề rộng đường (giới hạn bởi các chỉ giới đường đỏ) và chiều cao xây dựng công trình.
Cụ thể:
Đường rộng dưới 19m
+ Đối với công trình có chiều cao dưới 19m thì không cần lùi được thi công sát vỉa hè.
+ Công trình xây dựng cao 22m thì tính từ vỉa hè lùi vào 3m.
+ Công trình xây dựng cao 25m thì cần lùi từ vỉa hè vào 4m.
+ Công trình xây dựng có chiều cao lớn hơn 28m thì lùi 6m tính từ vỉa hè.
Đường rộng từ 19-22m
+ Công trình thi công dưới 22m thì không cần chừa khoảng lùi được xây sát vỉa hè.
+ Công trình 22-25m cần xây lùi tính từ vỉa hè ra 3m.
+ Công trình xây dựng cao hơn 28m thì lùi từ vỉa hè vào 6m.
Đường rộng hơn 22m
+ Công trình xây cao 28 không cần lùi được xây sát vỉa hè.
+ Công trình xây cao hơn 28m thì xây lùi từ vỉa hè vào 6m.
Lưu ý: Đối với tổ hợp công trình bao gồm phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng lùi công trình được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối với phần tháp cao phía trên theo chiều cao tương ứng của mỗi phần.
Gửi cho bạn
Tên của bạn
Email của bạn
Email người nhận
Tiêu đề
Nội dung tin nhắn
Bạn đang đọc nội dung bài viết 20 Định Nghĩa Về Quy Hoạch, Xây Dựng Nên Biết trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!