Đề Xuất 3/2023 # Bài 3 – Độ Dài (Trường Độ) # Top 7 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Bài 3 – Độ Dài (Trường Độ) # Top 7 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 3 – Độ Dài (Trường Độ) mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Độ dài là giá trị thời gian của âm thanh. Về mặt vật lý, độ dài đo thời gian phát ra giao động của nguồn âm thanh quyết định. Trong âm nhạc, độ dài của âm thanh được quy định bằng các nốt nhạc với những hình dạngkhác nhau.

Nốt nhạc và các giá trị độ dài * Nốt nhạc có hai bộ phận: – Thân nốt nhạc là một hình tròn rỗng hoặc đặc ruột. Phần này để xác định vị trí cao độ của âm thanh. – Đuôi và dấu móc của nốt nhạc: Đuôi nốt nhạc là một vạch thẳng đứng, phần này để xác định độ dài khác nhau của âm thanh, đuôinốt nhạc có thể quay lên hoặc quay xuống. Dấu móc luôn nằm ở bên phải của đuôi nốt. * Hình nốt và giá trị độ dài tương đối giữa các hình nốt: Mối tương quan độ dài giữa chúng là: nốt đứng trướccó giá trị gấp đôi nốt đứng sau. Nếu: Nốt tròn = 4 đơn vị đo độ dài (đv), thì các nốt còn lại sẽ có giá trị như sau:

Nốt trắng = 2 đv

Nốt đen = 1 đv

Nốt móc đơn = 1/2 đv

Nốt móc kép = 1/4 đv

Nốt móc ba = 1/8 đv

Nốt móc bốn = 1/16 đv

Độ dài của các nốt không có giá trị thời gian quy định sẵn. Vì vậy, nốt nhạc chỉ biểu hiện mối tương quan về thời gian trong điều kiện cùng một tốc độ chuyển động. Trong trường hợp có tốc đô chuyển động khác nhau, giá trị thời gian thực tế của các nốt nhạc không theo đúng tương quan bình thường giữa chúng với nhau nữa. Không có giá trị tuyệt đối về thời, đó là tính tương đối của các giá trị độ dài.

Khuông nhạc Để xác định độ cao của âm thanh, các nốt nhạc đượctrình bày trên khuông nhạc. Khuông nhạc là một hệ thống gồm 5 dòng kẻ và 4 khe song song cách đều nhau tính từ dưới lên.

Với 5 dòng 4 khe, khuông nhạc không đủ để ghi cácđộ cao nên để diễn tả những độ cao hơn khuông nhạc sẽ dùng các dòng kẻ phụ ngắn cho từng nốt. Các dòng kẻ phụ được đặt trên hoặc dưới khuông nhạc. Vạch vàkhe phụ bên trên khuông gọi tên theo thứ tự từ dưới lên, vạch và khe phụ bên dưới khuông gọi tên theo thứ tự từ trên xuống.

* Cách ghi các nốt nhạc trong khuông nhạc: Các nốt nhạc được ghi ở nhiều vị trí khác nhau trên khuông nhạc để xác định độ cao, nhưng bao giờ thân nốt nhạc cũng phải ở trên dòng hoặc khe. Ở trên dòng, thân nốt được cắt ngang chính giữa, ở trong khe thân nốt không được chạm vào các dòng. Những nốt nhạc nằm ở phần vạch phụ cũng phải ghi đúng vị trí đã nói, không bao giờ dùng một hoặc một nhóm vạch phụ chung cho hai âm đi liền nhau.

Ví dụ:

Khi ghi từng nốt rời nhau, nốt nhạc thường ở vị trí từ khe thứ 2 trở xuống đuôi nốt nhạc quay lên, nốt nhạc từ khe thứ 3 trở lên đuôi nốt viết quay xuống. Riêng nốt nhạc nằm trên dòng kẻ thứ 3 có thể quay lên hoặc xuống tùy ý theo giai điệu đi lên hoặc đi xuống Ví dụ:

Khóa nhạc Là ký hiệu ghi ở đầu khuông nhạc để chỉ định tên các nốt nhạc, đồng thời xác định vị trí cao độ của chúng trong hàng âm của hệ thống nhạc. Có ba loại khoá nhạc thường dùng: Khoá son dòng 2, Khoá đô dòng 3, Khoá pha dòng 4.

Khoá son:

– xác định âm son của quãng 8 thứ nhất nằm trên dòngkẻ thứ hai của khuông nhạc. Căn cứ vào khoá son dòng 2 thứ tự của 7 âm cơ bản được sắp xếp như sau: Khoá Pha:

– xác định âm pha của quãng 8 nhỏ (f) nằm trên dòng thứ tư của khuông nhạc. Căn cứ vào khoá Pha dòng 4 vị trí của 7 âm cơ bản được sắp xếp như sau: Khoá Đô Altô

– xác định âm đô quãng 8 thứ nhất nằm trên dòngthứ ba của khuông nhạc. Căn cứ vào khoá Đô dòng 3 vị trí của 7 âm cơ bản được sắp xếp như sau: Độ cao tương quan giữa ba loại khoá: Dấu tăng giá trị độ dài Trong nhiều trường hợp, những nốt nhạc đã có vẫn không đủ đáp ứng những yêu cầu thể hiện độ dài của âm thanh, người ta phảibổ sung bằng nhiều hình thức với nhiều ký hiệu tăng thêm độ dài.

Dấu nối (dấu liên kết) Dấu nối là một hình vòng cung nối liền hai hoặc nhiều nốt có cùng độ cao tuyệt đối ở cạnh nhau. Độ dài chung bằng tổng độ dài của các nốt có dấu nối đi kèm. Ví dụ: ƯỚC MƠ NGÀY MAI (trích)

Dấu chấm dôi Dấu chấm dôi là dấu chấm nhỏ đặt bên phải cạnh nốt nhạc làm tăng thêm nửa độ dài sẵn có. Ví dụ : HÀNH KHÚC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH (trích)

Dấu chấm thứ hai có giá trị bằng nửa độ dài dấu chấm thứ nhất. Dấu chấm dôi có thể dùng cho cả dấu lặng. Ví dụ:

Dấu miễn nhịp (dấu ngân tự do, dấu chấm lưu) Là một hình vòng cung ở giữa có một dấu chấm. Dấu này đặt ở trên hay dưới nốt nhạc hoặc dấu lặng cho phép tự do xử lý độ dài của nốt nhạc, dấu lặng đó tuỳ theo sở thích và ý đồ thể hiện mà không phụ thuộc vào giá trị quy định cho nốt nhạc hoặc dấu lặng đó.

Ví dụ:

Dấu lặng Lặng là thời gian ngừng vang của âm thanh, là khoảnh khắc im lặng, là sự ngừng nghỉ trong âm nhạc. Lặng cũng là một loại chất liệu dùng trong cấu trúc âm nhạc. Thời gian im lặng trong âm nhạc được xác địnhbằng các dấu lặng. Dấu lặng cũng được qui định độ dài và gọi tên dựa vào các nốt nhạc.

– Dấu chấm, dấu ngân tự do cũng được dùng với các dấu lặng và cũng có hiệu lực tương tự như với các nốt nhạc. – Dấu lặng cũng được dùng bình thường trong các chùm nốt đặc biệt như các nốt cùng giá trị.

– Khi muốn lặng cả 1 nhịp có thể dùng dấu lặng trắng.

Những hình thức phân chia đặc biệt của các giá trị độ dài Các nốt nhạc bình thường có thể phân đôi, nốt nhạc có chấm có thể phân ba. Phân đôi nốt nguyên và phân ba nốt có chấm là cách phân chia cơ bản của các giá trị độ dài. Bên cạnh cách phân chia cơ bản còn có nhữnghình thức phân chia đặc biệt.

Chùm nốt phân chia đặc biệt từ một nốt nguyên Chùm ba: Đây là hình thức đem chia ba một nốt nguyên thay cho sự chia hai.

Chùm 5: Là hình thức đem một nốt nguyên chia thành 5 phần bằng nhau thay cho sự chia 4. Ngoài ra còn có chùm 6, chùm 7, chùm 9…

Chùm nốt phân chia đặc biệt từ một nốt có chấm Chùm 2. Đây là hình thức đem một nốt có chấm chia 2 thay cho sự chia 3.

Chùm 4. Đây là hình thức đem một nốt có chấm chia 4 thay cho sự chia 3.

Ngoài ra còn có chùm 7, 10…

Những ký hiệu và quy ước viết tắt Trong ghi chép nhạc để giảm bớt việc ghi chép bằng nốt nhạc người ta dùng nhiều ký hiệu quy ước viết tắt.

Dấu quay lại (dấu nhắc lại) Là ký hiệu chỉ định một đoạn nhạc được nhắc lại hai lần. Ví dụ:

Nếu nhắc lại lần hai có thay đổi thì sử dụng khung thay đổi.

Ví dụ: TRÊN CON ĐƯỜNG ĐẾN TRƯỜNG (trích)

Dấu hồi . (dấu segno)

Là dấu hiệu dùng để chỉ định việc nhắc lại một bộ phận của tác phẩm. Đi cùng với dấu có thể có thêm chữ D.C (Da capo) và Fine. Ví dụ: Khi yêu cầu phải lặp lại nhiều hơn nữa và lần trở lại cuối cùng có bỏ bớt một đoạn nhạc ở giữa bài người ta dùng dấu (coda) Ví dụ:

* Dấu nhắc lại từng nhịp, dấu này đặt trong một ô nhịp.

* Dấu nhắc lại một âm hình trong một nhịp

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Giải Bài Tập Bài 3: Điện Trường Và Cường Độ Điện Trường

Chương I: Điện Tích – Điện Trường – Vật Lý Lớp 11

Bài 3: Điện Trường Và Cường Độ Điện Trường – Đường Sức Điện

Tóm Tắt Lý Thuyết

I. Điện trường 1. Môi trường truyền tương tác điện 2. Điện trường

II. Cường độ điện trường 1. Khái niệm cường độ điện trường 2. Định nghĩa 3. Vecto cường độ điện trường 4. Đơn vị đo cường độ điện trường 5. Cường độ điện trường của một điện tích điểm 6. Nguyên lý chồng chất điện trường

III. Đường sức điện 1. Hình ảnh các đường sức điện 2. Định nghĩa 3. Hình dạng đường sức của một số điện trường 4. Các đặc điểm của đường sức điện 5. Điện trường đều

Các Bài Tập & Lời Giải Bài Tập SGK Bài 3 Điện Trường Và Cường Độ Điện Trường – Đường Sức Điện

Bài Tập 1 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

Điện trường là gì?

Bài Tập 2 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

Cường độ điện trường là gì ? Nó được xác định như thế nào ? Đơn vị cường độ điện trường là gì ?

Bài Tập 3 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

Vectơ cường độ điện trường là gì ? Nêu những đặc điểm của vectơ cường độ điện trường tại một điểm ?

Bài Tập 4 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

Viết công thức tính và nêu những đặc điểm của cường độ điện trường của một điện tích điểm.

Bài Tập 5 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

Cường độ điện trường của một hệ điện tích điểm được xác định thế nào?

Bài Tập 6 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

Phát biểu nguyên lí chồng chất điện trường.

Bài Tập 7 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

Nêu định nghĩa và đặc điểm của đường sức điện.

Bài Tập 8 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

Điện trường đều là gì?

Bài Tập 9 Trang 20 SGK Vật Lý Lớp 11

A. Điện tích Q.

B. Điện tích thử q.

C. Khoảng cách r từ Q đến q.

D. Hằng số điện môi của môi trường.

Bài Tập 10 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 11

Đơn vị nào sau đây là đơn vị đo cường độ điện trường?

A. Niu-tơn.

B. Cu-lông.

C. Vôn nhân mét.

D. Vốn trên mét.

Bài Tập 11 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 11

Tính cường độ điện trường và vẽ vectơ cường độ điện trường do một điện tích điểm (+4.10^{-8}) gây ra tại một điểm cách nó 5cm trong một môi trường có hằng số điện môi là 2.

Bài Tập 12 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 11

Hai điện tích điểm ()(q_1 = 3.10^{-8} C) và (q_2 = – 4.10^{-8} C) đặt cách nhau 10 cm trong không khí. Hãy tìm các điểm mà tại đó cường độ điện trường bằng không. Tại các điểm đó có điện trường không?

Bài Tập 13 Trang 21 SGK Vật Lý Lớp 11

Hai điện tích điểm A và B cách nhau 5cm trong chân không có hai điện tích (q_1 = +16.10^{-8}C) và (q_2 = – 9.10^{-8}C). Tính cường độ điện trường tổng hợp và vẽ vectơ cường độ điện trường tại điểm C nằm cách A một khoảng 4cm và cách B một khoảng 3cm.

Lời kết: Qua bài học điện trường và cường độ điện trường, đường sức điện này, các em cần phải nắm một số nội dung chi tiết sau đây:

– Đầu tiên các em cần phải phát biểu định nghĩa về cường độ điện trường, sau đó là viết biểu thức định nghĩa và nêu được ý nghĩa các đại lượng trong biểu thức.

– Bước tiếp theo là các em cần nêu đặc điểm về phương chiều của vectơ cường độ điện trường, và vẽ được các vectơ điện trường của một điện tích điểm.

– Sau đó trình bày được nguyên lý chồng chất điện trường.

– Sau cùng các em cần nêu định nghĩa của đường sức điện trường, các đặc điểm quan trọng của các đường sức điện và khái niệm về điện trường đều.

Các bạn đang xem Bài 3: Điện Trường Và Cường Độ Điện Trường – Đường Sức Điện thuộc Chương I: Điện Tích – Điện Trường tại Vật Lý Lớp 11 môn Vật Lý Lớp 11 của chúng tôi Hãy Nhấn Đăng Ký Nhận Tin Của Website Để Cập Nhật Những Thông Tin Về Học Tập Mới Nhất Nhé.

Dùng Dụng Cụ Nào Để Đo Độ Dài? Giới Hạn Đo Và Độ Chia Nhỏ Nhất Của Thước Đo Là Gì? Cách Đo Độ Dài? Đơn Vị Đo Độ Dài (Cách Đổi Đơn Vị)?

Dụng cụ dùng để đo độ dài là thước đo. Giới hạn đo của thước là chiều dài lớn nhất ghi trên thước. Độ chia nhỏ nhất của thước là độ dài giữa 2 vạnh chia liên tiếp trên thước.

Một số câu hỏi và câu trả lời ôn tập kiến thức Vật lý 6 – Học kỳ ICâu 1:– Giới hạn đo của thước là gì? Độ chia nhỏ nhất của thước là gì?– Khi sử dụng thước đo ta cần biết điều gì?– Đơn vị đo độ dài hợp pháp là gì? Kể tên các đơn vị đo độ dài khác thường dùng?Trả lời:– Giới hạn đo của thước là chiều dài lớn nhất ghi trên thước.– Độ chia nhỏ nhất của thước là độ dài giữa 2 vạnh chia liên tiếp trên thước.– Khi dùng thước đo cần biết GHĐ và ĐCNN của thước.– Đơn vị đo dộ dài hợp pháp của nước Việt Nam là mét (ký hiệu m). Ngoài ra còn thường dùng: km, dm, cm, mm

Câu 2: Quy tắc đo độ dài bằng thước?– Ước lượng độ dài cần đo.– Chọn thước đo thích hợp.– Đặt thước đo dọc theo chiều dài vật cần đo sao cho vạch 0 của thước ngang với một đầu của vật.– Đọc giá trị độ dài của vật theo vạch chia trên thuớc gần nhất với đầu kia của vật.– Ghi kết quả đo sao cho chữ số cuối cùng của kết quả đo theo ĐCNN của thước.

Câu 3: Quy tắc đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ? Để đo thể tích chất lỏng, ta dùng dụng cụ nào?1/ Khi đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ cần:+ Ước lượng thể tích cần đo.+ Chọn bình chia độ thích hợp.+ Rót chất lỏng vào bình.+ Đặt bình chia độ thẳng đứng. Đặt mắt ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình, đọc giá trị thể tích của chất lỏng theo vạch chia trên bình gần nhất với mực chất lỏng.+ Ghi kết quả đo sao cho chữ số cuối cùng của kết quả đo theo ĐCNN của bình.2/ Để đo thể tích chất lỏng có thể dùng bình chia độ, ca đong, chai, lọ…có ghi sẵn hoặc biết trước dung tích.

Câu 4: Để đo thể tích vật rắn không thấm nước ta dùng dụng cụ nào?Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình bình tràn và bằng bình chia độ?1/ Thể tích của vật rắn bất kỳ không thấm nước có thể đo được bằng cách:Khi vật rắn bỏ lọt bình chia độ thì thả chìm vật đó vào chất lỏng đựng trong bình chia độ. Thể tích của phần chất lỏng dâng lên bằng thể tích của vật.Khi vật rắn không bỏ lọt bình chia độ thì thả vật đó vào trong bình tràn. Thể tích của phần chất lỏng tràn ra bằng thể tích của vật.2/ Để đo thể tích vật rắn không thấm nước có thể dùng bình chia độ, bình tràn.

Câu 5:– Khối lượng của một vật là gì?– Đơn vị đo khối lượng chính thức là gì? Các đơn vị khác thường dùng để đo khối lượng?– Để đo khối lượng một vật, người ta dùng dụng cụ nào?– Trình bày cách sử dụng cân Robecvan để cân một vật?

Trả lời:1/ Đ/n: Khối lượng của một vật chỉ lượng chất tạo thành vật đó.2/ Đơn vị của khối lượng là kilôgram (kg). Ngoài ra còn thường dùng các đơn vị: tấn, tạ, kg, hg, g, mg.3/ Người ta dùng cân để đo khối lượng. Cách dùng cân Rôbecvan để cân một vật:– Điều chỉnh để đòn cân thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa bảng chia độ.– Đặt vật cần cân lên một đĩa cân.– Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân chỉ đúng vạch giữa bảng chia độ.– Tổng khối lượng của các quả cân có trên đĩa bằng khối lượng của vật cần cân.Câu 6:Lực là gì? Khái niệm hai lực cân bằng? Đặc điểm của hai lực cân bằng? Kết quả lực tác dụng lên một vật?– Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là lực.– Nếu chỉ có hai lực tác dụng vào cùng một vật mà vật vẫn đứng yên thì hai lực đó là hai lực cân bằng.– Hai lực cân bằng là hai lực mạnh như nhau, có cùng phương nhưng ngược chiều, cùng tác dụng lên một vật.– Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó hoặc làm vật đó bị biến dạng. Hai kết quả này có thể cùng xảy ra.

Câu 7:– Trọng lực là gì? Phương và chiều của trọng lực?– Trọng lượng là gì? Đơn vị của trọng lượng là gì?1/ Trọng lực là lực hút của trái đất tác dụng lên mọi vật. Trọng lực có phương thẳng đứng và có chiều hướng về phiá trái đất.2/ Trọng lượng là lưc hút của trái Đất tác dụng lên một vật.– Đơn vị trọng lượng là Niu tơn (N).Ví dụ: – Trọng lượng của quả cân 100g là 1N. Trọng lượng của quả cân 1kg là 10N.

Câu 8:– Lò xo là vật có tính chất gì?– Lực đàn hồi của lò xo là gì?– Đặc điểm lực đàn hồi của lò xo?– Lò xo là một vật đàn hồi. Sau khi nén hoặc kéo dãn một cách vừa phải, nếu buông ra, thì chiều dài của nó trở lại bằng chiều dài tự nhiên.– Khi lò xo bị nén hoặc kéo giãn, thì nó tác dụng lực đàn hồi lên các vật tiếp xúc (hoặc gắn) với haiđầu của nó.– Độ biến dạng của lò xo càng lớn, thì lực đàn hồi càng lớn.

Câu 9:Công dụng của lực kế? Mô tả cấu tạo của lực kế lò xo? Cách đo lực bằng lực kế lò xo? Hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng 1 vật?1/ Công dụng: Lực kế là dụng cụ dùng để đo lực.2/ Mô tả một lực kế lò xo đơn giản: lực kế có một chiếc lò xo, một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia có gắn một cái móc và một cái kim chỉ thị. Kim chỉ thị chạy trên mặt một bản chia độ.3/ Cách đo lực : Đầu tiên phải điều chỉnh số 0 nghĩa là phải điều chỉnh sao cho khi chưa đo lực thì kim chỉ thị nằm đúng vạch số 0. Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế. Phải cầm vào vỏ lực kế và hướng sao cho phương của lực kế trùng với phương lực cần đo. Đọc và ghi kết quả đo, chữ số cuối cùng của kết quả đo theo ĐCNN của lực kế.4/ Hệ thức liên hệ giữa trọng lượng và khối lượng của cùng 1 vật là: P=10 . m P : là trọng lượng (N)m: là khối lượng (Kg)

Câu 10:– Khối lượng riêng của một chất là gì? Đơn vị của khối lượng riêng 1 chất? Công thức tính khối lượng riêng của một chất?– Trọng lượng riêng của một chất là gì? Đơn vị của trọng lượng riêng 1 chất? Công thức tính trọng lượng riêng của một chất?1/ Khối lượng của một chất là khối lượng của một mét khối chất đó. 2/ Đơn vị: Ki lô gam trên mét khối (kg/m3)3/ Công thức tính khối lượng riêng 😀 = m/VTrong đó:D: khối lượng riêng (kg/m3)m: Khối lượng (kg)V: Thể tích (m3)Suy ra:m = D.VV = m/D4/ Trọng lượng riêng của một chất là trọng lượng của một mét khối chất đó.5/ Công thức tính trọng lượng riêngd = P/VTrong đó:d: trọng lượng riêng (N/m3)P: trọng lượng (N)V: thể tích (m3)Suy ra:P = d.VV = P/dCông thức tính trọng lượng riêng theo khối lượng riêng: d= 10.DCâu 11:Kể tên các máy cơ đơn giản mà em biết? Cho biết công dụng của các máy cơ đơn giản đó?– Các máy đơn giản thường dùng là: mặt phẳng nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc.– Máy cơ đơn giản là : những dụng cụ giúp thực hiện công dễ dàng hơn.

Chuyển Động Tròn Đều, Công Thức Tính Tốc Độ Góc, Tốc Độ Dài Và Gia Tốc Hướng Tâm

* Định nghĩa: Tốc độ trung bình trong chuyển động tròn

1. Tốc độ dài trong chuyển động tròn

– Vectơ vận tốc trong chuyển động tròn đều luôn có phương tiếp tuyến với đường tròn quỹ đạo.

* Định nghĩa: Tốc độ góc của chuyển động tròn là đại lượng đo bằng góc mà bán kính OM quét được trong một đơn vị thời gian. Tốc độ góc của chuyển động tròn đều là đại lượng không đổi.

– Nếu Δα: đo bằng rađian; Δt: đo bằng giây thì đơn vị của ω là rad/s.

– Chu kì T của chuyển động tròn đều là thời gian để vật đi được một vòng.

– Đơn vị của chu kỳ T là giây (s).

– Tần số f của chuyển động tròn đều là số vòng mà vật đi được trong 1 giây.

– Đơn vị của f là vòng/s hoặc héc (Hz).

– Trong chuyển động tròn đều, vân tốc tuy có độ lớn không đổi, nhưng hướng luôn thay đổi, nên chuyển động này có gia tốc. Gia tốc trong chuyển động tròn đều luôn hướng vào tâm của quỹ đạo nên gọi là gia tốc hướng tâm.

* Chuyển động tròn đều là chuyển đọng có các đặc điểm:

– Quỹ đạo là một đường tròn

– Tốc độ trung bình trên mọi cung tròn là như nhau.

* Vectơ vận tốc của vật chuyển động tròn đều có:

– Phương tiếp tuyến với đường tròn quỹ đạo

* Công thức liên hệ giữa tốc độ dài và tốc độ góc: v = rω

A. Chuyển động của một con lắc đồng hồ.

B. Chuyển động của một mắt xích xe đạp.

C. Chuyển động của cái đầu van xe đạp đối với người ngồi trên xe, xe chạy đều.

D. Chuyển động của cái đầu van xe đạp đối với mặt đường, xe chạy đều.

– Chọn đáp án: C. Chuyển động của cái đầu van xe đạp đối với người ngồi trên xe, xe chạy đều.

A. Tốc độ dài của chuyển động tròn đều phụ thuộc vào bán kính qũy đạo.

B. Tốc độ góc của chuyển động tròn đều phụ thuộc vào bán kính qũy đạo.

C. Với v và ω cho trước, gia tốc hướng tâm phụ thuộc vào bán kính qũy đạo.

D. Cả ba đại lượng trên không phụ thuộc vào bán kính qũy đạo.

– Chọn đáp án: C. Với v và ω cho trước, gia tốc hướng tâm phụ thuộc vào bán kính qũy đạo.

A. Quỹ đạo là đường tròn.

B. Vectơ vận tốc không đổi.

C. Tốc độ góc không đổi.

D. Vectơ gia tốc luôn hướng vào tâm.

– Chọn đáp án: B.Vectơ vận tốc không đổi.

– Vì Vectơ vận tốc trong chuyển động tròn đều có độ lớn không đổi nhưng có hướng luôn thay đổi, do đó vectơ vận tốc thay đổi.

– Ta có: f = 400 (vòng/phút) = 400/60 = 20/3 (vòng/s).

– Tốc độ góc của một điểm bất kì ở đầu cánh quạt là:

– Tốc độ dài của điểm trên đầu cánh quạt là: V = R.ω = 0,8.41,867 = 33,493 (m/s).

– Ta có bán kinh của xe đạp là: R=d/2 = 0,66/2 = 0,33(m).

– Khi xe đạp chuyển động thẳng đều, một điểm M trên vành bánh xe đối với người quan sát ngồi trên xe chỉ chuyển động tròn đều, còn đối với mặt đất, điểm M còn tham gia chuyển động tịnh tiến khi đó tốc độ dài của M bằng tốc độ dài của xe: v = 12 km/h = 12000(m)/3600(s) = 10/3 (m/s).

– Ta thấy, khi kim phút quay 1 vòng được 1h → Chu kì quay tròn của điểm đầu kim phút là: T p = 1h = 3600 s

– Kim giờ quay 1 vòng hết 12 h → Chu kì quay tròn của điểm đầu kim giờ là: T g = 12h = 43200 s.

◊ Như vậy:

– Tốc độ dài của kim giờ: Ta có, bán kính R=8cm=0,08m, kim giờ quay 1 vòng hết 12 nên chu kỳ quay của kim giờ là T g = 12h = 43200(s), nên:

– Ta có, R = 30(cm) = 0,3(m).

– Khi bánh xe quay được một vòng thì xe đi được quãng đường bằng chu vi của bánh xe. Quãng đường mà một vòng đi được là chu vi của vòng tròn:

s = C = 2πR = 2. 3,14. 0,3 = 1,884(m).

– Bán kính của Trái Đất là: R = 6400km = 6,4.10-6(m).

– Trái đất quay một vòng quanh trục hết 24h Chu kì quay của 1 điểm nằm trên đường xích đạo quanh trục Trái Đất là: T = 24h = 24.3600 = 86400 (s).

– Tốc độ dài của tàu đối với trục quay của Trái Đất là:

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 3 – Độ Dài (Trường Độ) trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!