Đề Xuất 3/2023 # Bài 6 : Định Lí Vi # Top 3 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Bài 6 : Định Lí Vi # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bài 6 : Định Lí Vi mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Định lí vi-ét  và ứng dụng

–o0o–

Định lí viet  thuận :

Nếu phương trình bậc hai có dạng : ax2 + bx + c = 0 (a ≠ 0) có 2 nghiệm phân biệt x1, x2 thì

Định lí viet  đảo :

Nếu ta có hai số u, v có u + v = S và u.v = P thì u và v là nghiệm của phương trình :

X2 – SX + P = 0

=================================

BÀI TẬP BỔ SUNG :

Bài 1 :  Cho phương trình: x2 + mx + 2m – 4 = 0 (1) (x là ẩn số)

a) Chứng minh phương trình (1) luôn luôn có nghiệm với mọi giá trị của m

b)  Tìm  m để  phương trình có hai nghiệm thỏa:  

GIẢI.

a)

Δ = b2 – 4ac = m2 – 4.1.( 2m – 4)  = m2 – 8m + 16

= m2 – 2.4.m + 42 = (m – 4)2 ≥ 0 với mọi m.

b) theo định lí viet :

Theo đề bài :

Vậy : m = 2.

==================

BÀI TẬP RÈN LUYỆN :

Bài 1 :

Cho phương trình :

a)    Chứng  tỏ phương trình luôn có 2 nghiệm phân biệt với mọi m .

b)    Gọi x1, x2 là hai nghiệm của phương trình .Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức

Bài 2 :

Cho phương trình : x2 – 2(m – 1) -2m + 5 = 0 (với m là tham số)

a)      Xác định các giá trị của m để phương trình có hai nghiệm phân biệt

b)      Định m để :

Bài 3: cho phương trình : (m -1)x2 + 2(m -1)x – m = 0

Định m để  phương trình có nghiệm kép, tính nghiệm kép này.

Định m để  phương trình có hai nghiệm phân biệt âm.

Bài 4 : cho phương trình : x2 – 2(m +1)x + m2– m + 5= 0

Định m để  phương trình có nghiệm

Định m để  phương trình có hai nghiệm phân biệt đều dương.

Bài 5 : cho phương trình : x2 – 2mx + m2– m – 3 = 0

Định m để  phương trình có hai nghiệm thỏa : x12 + x22 = 6

Bài 6 : Cho parabol (P) : y = ax2. Dường thẳng (d) : y = -x + m.

Tìm a biết rằng (P) đi qua A(2 ; -1) và vẽ (P) vừa tìm được.

Tìm m để (P) vừa tìm được tiếp xúc (d) và tìm tọa độ tiếp điểm.

Gọi B là giao điểm  của (d) ở câu 2 với trục tung. C là điểm đối xứng  của A qua trục tung. Chứng tỏ C nằm trên (P) và tam giác ABC vuông cân.

Chia sẻ:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Giải Bài Tập Vật Lí 6

Giải Bài Tập Vật Lí 6 – Bài 17: Tổng kết Chương 1: Cơ học giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:

I – ÔN TẬP

Bài 1 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên các dụng cụ dùng để đo:

a. Độ dài

b. Thể tích chất lỏng

c. Lực

d. Khối lượng

Lời giải:

Tên các dụng cụ dùng để:

a. Đo độ dài là thước

b. Đo thể tích chất lỏng là bình chia độ, chai, lọ, bình tràn hoặc ca có ghi sẵn dung tích./

c. Đo lực là lực kế

d. Đo khối lượng là cân.

I – ÔN TẬP

Bài 2 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Tác dụng đẩy, kéo của vật này lên vật khác gọi là gì?

Lời giải:

Tác dụng đẩy, kéo vật này lên vật khác gọi là lực.

I – ÔN TẬP

Bài 3 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra những kết quả gì trên vật?

Lời giải:

Lực tác dụng lên một vật có thể gây ra kết quả:

– Làm biến dạng vật hoặc làm thay đổi chuyển động của vật.

– Vừa làm biến dạng vừa làm thay đổi chuyến động của vật.

I – ÔN TẬP

Bài 4 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Nếu chỉ có 2 lực tác dụng vào cùng 1 vật đang đứng yên mà vật vẫn đứng yên thì 2 lực đó gọi là 2 lực gì?

Lời giải:

Hai lực đó cân bằng nhau

I – ÔN TẬP

Bài 5 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Lực hút của Trái Đất lên các vật gọi là gì?

Lời giải:

Lực hút của Trái Đất lên các vật gọi là trọng lực, có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống, hướng vào tâm Trái Đất, độ lớn của trọng lực gọi là trọng lượng của các vật đó.

I – ÔN TẬP

Bài 6 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Dùng tay ép hai dầu của một lò xo bút bi lại. Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực gì?

Lời giải:

Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực đàn hồi.

I – ÔN TẬP

Bài 7 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Trên vỏ một hộp kem giặt VISO có ghi 1kg. Số đó chỉ gì?

Lời giải:

lkg là chỉ số khối lượng kem giặt chứa trong hộp.

I – ÔN TẬP

Bài 8 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy tìm từ thích hợp để điền vào chỗ trống: 7800kg /m3 là…….. của sắt.

Lời giải:

7800kg/m 3 là khối lượng riêng của sắt.

I – ÔN TẬP

Bài 9 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy tìm từ thích hợp để điền vào các chỗ trống:

– Đơn vị đo độ dài là …, kí hiệu là …

– Đơn vị đo thể tích là …, kí hiệu là …

– Đơn vị đo lực là …, kí hiệu là …

– Đơn vị đo khối lượng là …, kí hiệu là …

– Đơn vị đo khối lượng riêng là …, kí hiệu là …

Lời giải:

– Đơn vị đo độ dài là mét, kí hiệu là m.

– Đơn vị đo thể tích là mét khối, kí hiệu là m 3

– Đơn vị đo lực là niutơn, kí hiệu là N.

– Đơn vị đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg.

– Đơn vị đo khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu kg/m 3

I – ÔN TẬP

Bài 6 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Dùng tay ép hai dầu của một lò xo bút bi lại. Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực gì?

Lời giải:

Lực mà lò xo tác dụng lên tay gọi là lực đàn hồi.

I – ÔN TẬP

Bài 11 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Viết công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích.

Lời giải:

Công thức tính khối lượng riêng theo khối lượng và thể tích là:

Trong đó: D là khối lượng riêng của vật (kg/m 3).

m là khối lượng của vật (kg).

V là thể tích của vật (m 3).

I – ÔN TẬP

Bài 12 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên ba loại máy cơ đơn giản mà em đã học.

Lời giải:

Ba loại máy cơ đơn giản đã học là:

– Ròng rọc

– Đòn bẩy

– Mặt phẳng nghiêng

I – ÔN TẬP

Bài 13 (trang 53 SGK Vật Lý 6): Hãy nêu tên cơ đơn giản đã học mà dùng trong các công việc hoặc các dụng cụ sau:

– Kéo một thùng bê tông lên cao để đổ sàn

– Đưa 1 thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải

– Cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc

Lời giải:

– Người ta dùng ròng rọc để kéo 1 thùng bê tông lên cao để đổ trần nhà

– Dùng mặt phẳng nghiêng để đưa 1 thùng phuy nặng từ mặt đường lên sàn xe tải

– Dùng đòn bẩy làm cái chắn ô tô tại những điểm bán vé trên đường cao tốc

II – VẬN DỤNG

Bài 1 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Hãy dùng các từ trong 3 ô sau để viết thành 5 câu khác nhau:

Lời giải:

– Con trâu tác dụng lực kéo lên cái cày.

– Người thủ môn bóng đá tác dụng lực kéo lên quả bóng đá

– Chiếc kìm nhổ đinh tác dụng lực kéo lên cái đinh

– Thanh nam châm tác dụng lực hút lên miếng sắt

– Chiếc vợt bóng bàn tác dụng lực đẩy lên quả bóng bàn

II – VẬN DỤNG

Bài 2 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Chiếc vợt bóng bàn tác dụng bóng. Có những hiện tượng gì xảy ra đối với quả bóng? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.

A. Quả bóng bị biến dạng.

B. Chuyển động của quả bóng bị biến đổi.

C. Quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi

D. Không có sự biến đổi nào xảy ra.

Lời giải:

Câu C là câu trả lời đúng vì quả bóng bị biến dạng, đồng thời chuyển động của nó bị biến đổi.

II – VẬN DỤNG

Bài 3 (trang 54 SGK Vật Lý 6): Có ba hòn bi có kích thước bằng nhau, được đánh số 1, 2, 3. Hòn bi 1 nặng nhất, hòn bi 3 nhẹ nhất. Trong ba hòn bi có một hòn bằng sắt, bằng nhôm và một hòn bằng chì. Hỏi hòn nào bằng sắt, hòn nào bằng nhôm và một hòn bằng chì.? Chọn cách trả lời đúng trong 3 cách trả lời A, B, C.

Lời giải:

Dựa vào bảng khối lượng riêng (SGK trang 37) ta thấy:

Do vậy, chọn câu trả lời B: hòn bi 2 (sắt), hòn bi 3 (nhôm), hòn bi 1 (chì).

II – VẬN DỤNG

Bài 4 (trang 55 SGK Vật Lý 6): 4. Hãy chọn những đơn vị thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau

a. Khối lượng riêng của đồng là 8900 …

b. Trọng lượng của một con chó là 70 …

c. Khối lượng của một bao gạo là 50 …

d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 …

e. Thể tích nước trong một bể nước là 3 …

Lời giải:

a. Khối lượng riêng của đồng là 8900 kilôgam trên mét khối

b. Trọng lượng của một con chó là 70 niutơn

c. Khối lượng của một bao gạo là 50 kilôgam.

d. Trọng lượng riêng của dầu ăn là 8000 niutơn trên mét khối.

e. Thể tích nước trong một bể nước là 3 mét khối.

II – VẬN DỤNG

Bài 5 (trang 55 SGK Vật Lý 6): Hãy chọn những từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống của các câu sau:

a. Muốn đẩy một chiếc xe máy từ vỉa hè lên nền nhà cao 0,4m thì phải dùng…

b. Người phụ nề đứng dưới đường, muốn kéo bao xi măng lên tầng 2 thường dùng một….

c. Muốn nâng đầu một cây gỗ nặng lên cao khoảng l0cm để kê hòn gạch xuống dưới thì phải dùng …

d. Ở đầu cần cẩu của các xe cẩu người ta có lắp một … Nhờ thế người ta có thể nhấc những cỗ máy rất nặng lên cao bằng lực nhỏ hơn

Lời giải:

a. Muốn đẩy một chiếc xe máy từ vỉa hè lên nền nhà cao 0,4m phải dùng mặt phẳng nghiêng

b. Người phụ nề đứng dưới đường, muốn kéo bao xi măng lên tầng hai thường dùng một ròng rọc cố định.

c. Muốn nâng đầu một cây gỗ nặng lên cao khoảng l0cm để kê hòn gạch xuống dưới thì phải dùng đòn bẩy.

d. Ở đầu cần cẩu của các xe cẩu người ta có lắp một ròng rọc động. Nhờ thế, người ta có thể nhấc những cỗ máy rất nặng lên cao bằng lực nhỏ hơn trọng lượng của cỗ máy.

II – VẬN DỤNG

Bài 6 (trang 55 SGK Vật Lý 6): a) Tại sao kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo?

b) Tại sao kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo?

Lời giải:

a) Cái kéo cắt kim loại có tay cầm dài hơn lưỡi kéo là vì kim loại cứng nên cần phải giảm bớt lực tác dụng so với lực cần cắt để người ít tốn sức.

b) Kéo cắt giấy, cắt tóc có tay cầm ngắn hơn lưỡi kéo là vì vải và tóc mềm không cần lực lớn có thể cắt đứt được chúng để tránh việc nhấc tay cầm kéo ra xa mỗi lần cắt và đường cắt được dài.

A. Ô chữ thứ nhất

Theo hàng ngang:

1. Máy cơ đơn giản giúp làm thay đổi độ lớn của lực (11 ô).

2. Dụng cụ đo thể tích (10 ô).

3. Phần không gian mà vật chiếm chỗ (7 ô).

4. Loại dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn (12 ô).

5. Dụng cụ giúp làm thay đổi cả độ lớn và hướng của lực (15 ô).

6. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô).

7. Thiết bị gồm cả ròng rọc động và ròng rọc cố định.

Lời giải:

1. Máy cơ đơn giản làm thay đổi độ lớn của lực (11 ô): RÒNG RỌC ĐỘNG.

2. Dụng cụ đo thể tích (10 ô): BÌNH CHIA ĐỘ.

3. Phần không gian mà vật chiếm chỗ (7 ô): THỂ TÍCH.

4. Loại dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn ( 12 ô): MÁY CƠ ĐƠN GIẢN.

5. Dụng cụ giúp con người làm việc dễ dàng hơn (15 ô): MẶT PHẲNG NGHIÊNG.

6. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô): TRỌNG LỰC.

7. Thiết bị gồm cả ròng rọc động và ròng rọc cố định( 6 ô): PALĂNG.

Từ hàng dọc là: ĐIỂM TỰA.

B. Ô chữ thứ 2

Theo hàng ngang:

1. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật (8 ô).

2. Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong vật (9 ô).

3. Cái gì dùng để đo khối lượng (6 ô).

4. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta khi tay ép lò xo lại (9 ô).

5. Máy cơ đơn giản có điểm tựa (6 ô).

6. Dụng cụ mà thợ may thường lấy để đo cơ thể khách hành (8 ô).

Từ nằm trong các ô in đậm theo hàng dọc chỉ khái niệm gì?

Lời giải:

1. Lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật ( 8 ô): TRỌNG LỰC.

2. Đại lượng chỉ lượng chất chứa trong vật (9 ô): KHỐI LƯỢNG.

3. Cái gì dùng để đo khối lượng (6 ô): CÁI CÂN.

4. Lực mà lò xo tác dụng lên tay ta khi tay ép lò xo lại. (9 ô): LỰC ĐÀN HỒI.

5. Máy cơ đơn giản có điểm tựa (6 ô): ĐÒN BẨY.

6. Dụng cụ mà thợ may thường lấy để đo cơ thể khách hành (8 ô): THƯỚC DÂY.

Từ hàng dọc là: LỰC ĐẨY.

Triết Lí “Vô Vi” Của Lão Tử

Vô Vi có thể gọi là danh từ gồm nắm tất cả bộ sách Đạo Đức Kinh. Nó là danh từ tổng yếu bao quát tất cả mọi đề tài đã được giải rõ trong tám mươi mốt chương sách: không có chương nào là không nói đến nó.

Lão Tử nói: “Ngã hữu tam bửu…nhất viết từ, nhị viết kiệm, tam viết bất cảm vi thiên hạ tiên”

(我有三寶… 一日慈, 二日儉, 三日不敢為天下先)

(Ta có ba vật báu… Một là Từ, hai là Kiệm, ba là không dám đứng trước thiên hạ) (Ch.67).

Từ là yêu tất cả mọi người, bất luận đối với người tốt hay kẻ xấu… Người đời không phải thế: Người đời bảo: “dĩ oán báo oán”. Nho gia bảo: “dĩ trực báo oán” (Luận ngữ), đó là đạo hữu vi. Trái lại, Từ là dám xem kẻ thù như người bạn, không lấy oán mà báo oán, cũng không lấy “trực” mà báo oán, nghĩa là không dám châm thêm vào ngọn lửa oán thù đến nỗi gần như không dám biết đến hai chữ thù oán là gì.

Thiên hạ thì lấy xa xỉ, khoa trương làm mục đích tiến thủ, tranh nhau đua đòi trong sự xa hoa lộng lẫy càng nhiều bao nhiêu càng hay bấy nhiêu… Lão Tử trái lại khuyên ta: “Thánh nhân khứ thậm, khứ xa, khứ thái” [ĐĐK, ch.29] 聖人去甚,去奢,去泰。(Thánh nhân từ bỏ sự cực đoan, xa xỉ, và cao sang). và lấy kiệm ước làm căn bản cho người trị nước. Ông lại còn khuyên ta “tri chỉ, tri túc” (知止, 知足).

“Từ”, “Kiệm”, và “bất cảm vi thiên hạ tiên”, đó đều là những hành động Vô Vi trong phương xử thế. Thế thường, theo đạo Hữu Vi, thì phải lấy Mạnh mà thắng Mạnh, còn Vô Vi thì trái lại lấy Nhu mà thắng Cương, lấy Nhược mà thắng Cường… và hơn nữa lấy “cái không tranh mà thắng được một cách vẹn toàn” ( bất tranh nhi thiện thắng. [Đạo Đức Kinh, chương 73] 不爭而善勝 không tranh mà vẫn giỏi khuất phục thiên hạ) là khác! Đó là Vô Vi trong đạo tranh đấu.

Người đời thường bảo “biết người là Trí”, Lão Tử lại bảo “biết mình là sáng”. Người đời thường bảo “thắng người là có sức”, ông bảo “thắng mình là sức mạnh”. Biết người, thắng người là Hữu Vi, biết mình và thắng mình đó là Vô Vi.

Người đời tranh nhau để làm cho cái Bản ngã của mình càng thêm lớn mạnh bằng sự thu đoạt tích trữ của cải quyền thế cho mình càng nhiều càng tốt; trái lại Lão Tử khuyên ta “ăn ở giản dị, tự nhiên, ít riêng tư, ít tham dục” (kiến tố bảo phác, thiểu tư quả dục 見素抱朴,少私寡欲), nhất định “không nên tích trữ cho mình” (thánh nhân bất tích 聖人不積) (Ch.81) và “lo riêng cho mình” gì cả.

Và hơn nữa “đừng tự xem mình là sáng”, “đừng tự cho mình là phải”, “đừng tự cho mình là có công”, “đừng tự cho mình là trên hết”… một cách thành thật tự nhiên. Đó đều là những hành động Vô Vi trong phương xử kỷ: tiêu diệt cái “Bản ngã” của mình.

Hữu Vi, trái lại giúp ta càng tăng gia cái Bản ngã của mình.

Vô Vi, không phải là không làm gì cả, mà đừng làm cái gì đến thái quá, vì “vật cùng tắc biến, vật cực tắc phản 物窮則變, 物極則反”. Cái gì mà thái quá cũng đều nguy hại cả.

(Phàm làm việc gì, làm điều gì, xử lý cái gì… cũng nên có giới hạn, vì “Vật cùng tắc biến”: đẩy sự vật đi đến đường cùng thì thế nào nó cũng biến hóa lại khác trước, có khi còn ngược lại với trước nữa. “Vật cực tắc phản”: đẩy sự việc đi đến cùng cực thì chắc chắn sẽ phản lại ngay. Quy luật là thế thôi.

Mục đích của bất cứ một hành vi nào là cũng để đi đến một kết quả. Nhưng nếu lại đi vào chỗ thái quá, thì kết quả có khi lại còn nguy hiểm cho ta hơn là không làm gì cả. Cho nên Vô Vi, cũng có nghĩa là bớt đi những gì thái quá: “khứ thậm, khứ xa, khứ thái” (去甚, 去奢, 去泰) (Ch.29).

Theo Lão Tử thì phải để cho con người trở về với cái sống tự nhiên giản dị của họ… Cho nên Vô Vi là đừng dụng tư tâm mà xen vào cái sống tự nhiên của mọi vật, càng ít can thiệp đến việc người được bao nhiêu càng quý bấy nhiêu.

Phi dĩ kỳ vô tư dã, cố năng thành kỳ tư (非以其無私耶? 故能成其私) (Ch.7).

Bất tự kiến…, bất tự thị…, bất tự phạt…, bất tự căng… (不自見… , 不自是…, 不自伐…, 不自矜…) (Ch.22).

(Bất tự hiện, cố minh. Bất tự thị, cố chương. Bất tự phạt cố hữu công. Bất tự căng, cố trường. Phù duy bất tranh, cố thiên hạ mạc năng dữ chi tranh. [Đạo Đức Kinh, chương 22] 不自見故明 ; 不自是故彰 ; 不自伐故有功 ; 不自矜故長。夫唯不爭故天下莫能與之爭。《道德經 * 第二十二章》 Không phô trương, nên sáng; không tự cho mình đúng, nên hiển dương ở đời; không kể công, nên có công; không kiêu căng, nên [không bị ai hại, nhờ đó mà] trường tồn. Vì không tranh với ai, nên không ai tranh với mình.

進道若退 (Tiến Đạo nhược thoái: Tiến về phía đạo dường như thối lui) (Ch.41).

Đồng với Khổng Tử, Lão Tử cũng nhận rằng cấn phải có một bậc Thánh quân cầm đầu trị nước, thì thiên hạ mới hạnh phúc.

Nhưng khác với Khổng Tử, bao giờ cũng cho rằng cần phải “làm” nhiều cho dân… Lão Tử tin rằng càng ít “làm” chừng nào càng tốt, và không làm gì cả, nếu có thể được, lại càng hay. Là vì theo ông, càng dùng cái trị để mà trị nước thì dễ loạn, càng không dùng đến cái trị để mà trị nước thì nước càng dễ trị. Chương 57 sách Đạo Đức Kinh có câu:

“Dĩ chính trị quốc. Dĩ kỳ dụng binh. Dĩ vô sự thủ thiên hạ… Thiên hạ đa kỵ húy, nhi dân di bần; dân đa lợi khí, quốc gia tư hôn. Nhơn đa kỹ xảo, kỳ vật tư khởi. Pháp lệnh tư chương, đạo tặc đa hữu”

(以正治國, 以奇用兵, 以無事取天下. 天下多忌諱而民彌貧. 民多利器, 國家滋昏. 人多伎巧, 奇物滋起, 法令滋彰, 盜賊多有).

Nghĩa là cần phải lấy sự ngay thẳng thực thà mà trị nước. Trái lại nếu trị nước mà làm như dụng binh, dùng trá ngụy mà trị thì nguy, vì “lấy trí mà trị nước, là cái vạ cho nước” (dĩ trí trị quốc, quốc chi tặc 以智治國, 國之賊). Huống chi bậc trị nước mà ban hành nhiều điều cấm kỵ thì dân chúng càng nghèo khổ, bởi thiếu tự do hành động và ngôn ngữ…, dân chúng mà đa mưu xảo kế để trục lợi thì nước nhà phải sa vào hỗn loạn tăm tối. Người dân cần thực thà, ít dục vọng, thì nước mới dễ trị. Bậc trị nước mà quá khắt khe, đem pháp lệnh bủa giăng trên đầu dân để đề phòng chúng, thì chúng dân cũng tìm đủ mánh khóe thủ đoạn để trốn tránh; gây ra mưu mô gian trá càng ngày càng thêm; dân càng khó trị thì bọn đạo tặc càng nhiều. Cổ ngữ có câu: “pháp lập tệ sinh 法立弊生”.

Dùng Vô Vi mà trị thì ít can thiệp đến việc người, không dùng tư tâm mà mà hành động, dùng “bất ngôn chi giáo 不言之教” mà dạy dân, lấy gương mẫu của mình mà sửa dân… thì dân không hay là mình có làm gì, nhưng rồi chúng tự sửa đổi lấy mình mà không cần đến sự bắt buộc hay cấm đoán, ban hành pháp lệnh: “Ngã vô vi nhi dân tự hóa” (我無為而民自化).

Vô Vi, về đạo trị nước, cũng có nghĩa là: “phi dĩ minh dân, tương dĩ ngu chi” 非以明民, 將以愚之 (Ch.65), nghĩa là “không làm cho dân khôn lanh, mà làm cho dân trở nên thực thà”. Chữ “ngu” ở đây không phải có nghĩa là ngu si, mà là “thực thà”… tức là cái “ngu” của những bậc thánh trí: “minh đạo nhược muội” 明道若昧 (Ch.41).

Tóm lại, Vô Vi là hành động trở về nguồn cội, từ bỏ tất cả những gì phiền phức đa đoan của văn minh giả tạo… đã làm che lấp chân Tánh, cái Đạo nơi lòng. “Vi đạo nhật tổn, tổn”.

Vi học nhật ích, vi Đạo nhật tổn. Tổn chi hựu tổn dĩ chí ư vô vi. Vô vi nhi vô bất vi. [Đạo Đức Kinh, chương 48] 為學日益,為道日損。損之又損,至於無為。無為而無不為。《道德經 * 第四十八章》 Theo đuổi việc học thì ngày một biết thêm; đi theo Đạo thì ngày một bớt đi [nhân dục]. Bớt rồi lại bớt cho đến mức [điềm đạm] vô vi. Vô vi nhưng không có gì là không được làm

“Sáng về Đạo, dường như tâm tối”, nghĩa là cái cực sáng dường như cái cực tối. Chính Lão Tử cũng đã nhận “ngã ngu nhơn chi tâm dã tai” (lòng ta ngu dốt vật thay) (我愚人之心也哉) (Ch.20).

chi hựu tổn, dĩ chí ư Vô Vi” (Ch.48) 為道日損, 損之又損, 以至於無為.

Theo Đạo thì càng ngày càng bớt… Bớt rồi lại bớt nữa, bớt cho đến Vô Vi.

Vô Vi, không phải là không làm gì cả, mà thực sự: “Vi Vô nhi vô bất vi” nghĩa là không làm mà không có gì là không làm, làm một cách hết sức tự nhiên và kín đáo (thiện hành vô triệt tích), đem cái tự nhiên mà giúp một cách tự nhiên, không tư tâm, không vị kỷ.

Người thi ân không biết là thi ân, người thọ ân cũng không dè là thọ ân. Bậc trị nước mà dùng đến cái đạo Vô Vi, dân không hay là mình bị trị… dĩ nhiên được thiên hạ, mà tự mình cũng không bao giờ bị hại.

Giáo Án Lớp 6 Môn Vật Lí

– Nắm được khái niệm khối lượng riêng, trọng lượng riêng của một chất. Sử dụng được các công thức m = D.V và P = d.V để tính khối lượng và trọng lượng của một vật. Sử dụng đựoc bảng số liệu để tra cứu khối lượng riêng và trọng lượng riêng của các vật.

– Sử dụng phương pháp cân khối lượng và đo thể tích để xác định trọng lượng riêng của vật

– Thái độ nghiêm túc, cẩn thận và trung thực khi làm thực hành

Biên soạn và thực hiện: Trần Việt Cường - GV Trường THCS Tân Sơn Ngày soạn: Ngày giảng: Tiết 12 : Khối lượng riêng - Trọng lượng riêng A. Mục tiêu - Nắm được khái niệm khối lượng riêng, trọng lượng riêng của một chất. Sử dụng được các công thức m = D.V và P = d.V để tính khối lượng và trọng lượng của một vật. Sử dụng đựoc bảng số liệu để tra cứu khối lượng riêng và trọng lượng riêng của các vật. - Sử dụng phương pháp cân khối lượng và đo thể tích để xác định trọng lượng riêng của vật - Thái độ nghiêm túc, cẩn thận và trung thực khi làm thực hành B. Chuẩn bị - Mỗi nhóm: 1 lực kế có GHĐ 2,5N, 1 quả cân 200g có móc treo và dây buộc, bình chia độ có GHĐ 250 cm3 C. Tổ chức hoạt động dạy học I. Tổ chức Lớp: II. Kiểm tra HS1: Lực kế là dụng cụ để đo đại lượng vật lí nào? Nêu cấu tạo của lực kế? m = 2,5 tấn P =? N ; P =36 N m =? kg III. Bài mới Hoạt động của GV Hoạt động của HS Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập -Yêu cầu HS đọc mẩu chuyện trong SGK và chốt lại vấn đề cần nghiên cứu là gì ? Hoạt động 2: Xây dựng khái niệm khối lượng riêng và công thức tính khối lượng của một vật theo khối lượng riêng (12ph) - Yêu cầu HS trả lời câu C1 - GV hướng dẫn cho HS toàn lớp thực hiện để xác định khối lượng của chiếc cột - GV gợi ý:V= 1 m3 sắt có m = 7800 kg 7800 kg của 1m3 sắt gọi là khối lượng riêng của sắt Vậy khối lượng riêng là gì ? - Đơn vị của khối lượng riêng là gì? - GV giới thiệu bảng khối lượng riêng của một số chất (SGK/ 37 ) Qua các số liệu đó em có nhận xét gì ? - ĐVĐ: Làm thế nào để xác định khối lượng của một vật mà không cần cân? - Yêu cầu HS trả lời câu C2 Gợi ý: 1m3 đá có m =? 0,5 m3 đá có m = ? - Muốn biết khối lượng của một vật có nhất thiết phải cân không? Không cân thì phải làm như thế nào? HS dựa vào câu C2 để trả lời C3 Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm trọng lượng riêng (7ph) - Yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK về trọng lượng riêng - GV khắc sâu lại khái niệm và đơn vị của trọng lượng riêng - Yêu cầu HS trả lời câu C4 - Hưóng dẫn HS tìm mối quan hệ giữa khối lượng riêng và trọng lượng riêng Hoạt động 4: Xác định trọng lượng riêng của một chất (15ph) -Hướng dẫn tìm hiểu nội dung công việc và thực hiện xác định khối lượng riêng của chất làm quả cân -Gợi ý: d = ;vậy cần phải xác định những đại lượng nào? Phương pháp xác định? (Chú ý đổi đơn vị) Hoạt động 4: Vận dụng (5ph) - Hướng dẫn HS làm BT vận dụng - HS đọc SGK và chỉ ra được vấn đề cần nghiên cứu - Ghi đầu bài 1. Khối lượng riêng. Tính khối lượng của các vật theo khối lượng riêng a. Khối lượng riêng - HS chọn phương án đúng cho câu C1 V = 1dm3 m = 7,8 kg V = 0,9 m3 m = ? V= 1 m3 m = ? Khối lượng của chiếc cột là 7800 kg - Định nghĩa: Khối lượng của một mét khối một chất gọi là khối lượng riêng của chất đó - Đơn vị khối lượng riêng: kg/ m3 b. Bảng khối lượng riêng của một số chất - HS đọc số liêu ghi trong bảng - NX: Cùng một thể tích, các chất khác nhau có khối lượng khác nhau c. Tính khối lượng của một vật theo khối lượng riêng - HS nghiên cứu trả lời câu C2 Khối lượng của khối đá đó là: m = 0,5m3.800 kg/ m3 = 400 kg - HS xây dựng được công thức tính khối lượng theo khối lượng riêng: m = D.V Trong đó: D là khối lượng riêng(kg/ m3) m là khối lượng (kg) V là thể tích (m3) 2. Trọng lượng riêng - HS đọc thông tin và nắm được khái niệm và đơn vị trọng lượng riêng: - Trọng lượng của một mét khối một chất gọi là trọng lượng riêng của chất đó - Đơn vị: Niutơn trên mét khối (N/ m3) - Công thức: d = Trong đó: d là trọng lượng riêng(N/ m3) P là trọng lượng (N) V là thể tích ( m3) - HS chứng minh được mối quan hệ giữa d và D: d = 10.D 3. Xác định trọng lượng riêng của một chất -HS tìm hiểu nội dung công việc -Thực hiện phép xác định trọng lượng riêng của chất làm quả cân: +Đo trọng lượng quả cân (Lực kế) +Đo thể tích quả cân (Bình chia độ) +Xác định trọng lượng của chất làm quả cân bằng công thức: d = 4.Vận dụng Tóm tắt: V= 40 dm3 =0,04 m3 D = 7800kg/ m3 m = ? P = ? Khối lượng của chiếc dầm sắt là: m = D.V = 7800. 0,04 = 312 (kg) Trọng lượng của chiếc dầm sắt là P = 10. m = 10. 312 = 3120 N IV. Củng cố - Khối lượng riêng là gì? Công thức tính? Đơn vị? Cách xác định? - Trọng lượng riêng là gì? Công thức tính? Đơn vị? Cách xác định? - Mối quan hệ giữa trọng lượng riêng và khói lượng riêng? - Giới thiệu mục : Có thể em chưa biết V. Hướng dẫn về nhà - Hướng dẫn HS làm câu C7 - Học bài và làm bài tập 11.1 - 11.5 (SBT) - Nghiên cứu bài 12 và chép sẵn mẫu báo cáo ra giấy (SGK/ 40 )

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bài 6 : Định Lí Vi trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!