Đề Xuất 3/2023 # Bảng Cân Đối Kế Toán Là Gì? Ý Nghĩa Và Đặc Điểm Của Bảng Kế Toán # Top 5 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Bảng Cân Đối Kế Toán Là Gì? Ý Nghĩa Và Đặc Điểm Của Bảng Kế Toán # Top 5 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Bảng Cân Đối Kế Toán Là Gì? Ý Nghĩa Và Đặc Điểm Của Bảng Kế Toán mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Bảng cân đối kế toán là gì?

Thực tế, bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của DN tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).

Các số liệu của bảng cân đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn tại thời điểm hiện tại của doanh nghiệp. Đây được ví như là bức tranh tổng thể giúp mọi người có thể hình dung và nắm được tình hình tài chính, nguồn lực của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Có 2 loại bảng cân đối kế toán là: Bảng cáo báo tài chính và bảng báo cáo tài khoản.

1.1 Kết cấu bảng cân đối kế toán

Dựa theo nguyên tác cân đối của kế toán là “tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn” nên bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.

a) Phần tài sản

Đối với phần tài sản gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Các loại tài sản trong các phần này được sắp xếp theo trật tự thanh khoản giảm dần, những tài sản có tính thanh khoản cao hơn sẽ được ưu tiên sắp xếp đầu tiên.

Vốn bằng tiền

Đầu tư ngắn hạn

Các khoản phải thu

Hàng tồn kho

Nợ phải thu dài hạn

Tài sản cố định

Đầu tư XDCB dở dang

Đầu tư tài chính dài hạn

b) Phần nguồn vốn

Đối với phần vốn thì gồm nguồn vốn nợ (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó:

Vay ngắn hạn

Nguồn vốn chiếm dụng

Vay dài hạn

Nợ dài hạn

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Các quỹ không chia trích lập từ lợi nhuận

Lợi nhuận chưa phân phối

1.2 Cơ sở để lập bảng cân đối kế toán

Để phản ánh được số liệu bảng cân đối kế toán một cách chính xác và rõ ràng bạn cần dựa vào các cơ sở sau đây để lập bảng cân đối:

Dựa vào sổ kế toán tổng hợp.

Dựa vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết.

Dựa vào Bảng cân đối kế toán năm trước.

Dựa vào Bảng phát sinh tài khoản kế toán.

1.3 Mẫu bảng cân đối kế toán

1.4 Thời hạn lập và gửi bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán thường lập vào thời điểm cuối quý và cuối năm.

a) Đối với thời điểm báo cáo quý

Thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc quý đối với doanh nghiệp độc lập hoặc doanh nghiệp nằm trong cơ cấu của doanh nghiệp khác. Hoặc sau 45 ngày kế thúc quý đối với loại hình tổng công ty.

b) Đối với báo cáo năm

Thời hạn nộp báo cáo tài chính là 30 ngày sau khi năm kết thúc đối với doanh nghiệp độc lập hoặc doanh nghiệp nằm trong cơ cấu doanh nghiệp khác hoặc 90 ngày sau khi năm tài chính kết thúc đối với công ty TNHH, công ty Cổ Phần, công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình HTX

2. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán phản ánh trực tiếp tình hình “sức khỏe tài chính” của doanh nghiệp nên mỗi số liệu đều có những ý nghĩa riêng nhất định về cả pháp lý và kinh tế.

2.1 Đối với tài sản cố định

Những số liệu ở mục tài sản cố định có ý nghĩa gì trong bảng cân đối kế toán?

a) Xét về mặt pháp lý:

Phần tài sản cố định phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện thời của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các tài sản này thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.

b) Xét về mặt kinh tế:

Còn trên phương diện về mặt kinh tế thì các số liệu ở phần tài sản phản ánh giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như: TSCĐ, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ, các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô vốn và mức độ phân bổ sử dụng vốn của doanh nghiệp.

2.2 Đối với phần nguồn vốn

Những số liệu ở phần nguồn vốn có ý nghĩa gì trong bảng cân đối kế toán:

a) Xét về mặt pháp lý

Những số liệu ở mục nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Qua đó cho biết doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lý phải trả đối với khoản nợ là bao nhiêu và các chủ nợ biết được giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.

b) Xét về mặt kinh tế

Còn trên phương diện về kinh tế thì những số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện quy mô và cơ cấu các nguồn vốn được đầu tư và huy động vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá một cách khái quát mức độ tự chủ về tài chính và khả năng rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

 

LIÊN HỆ TƯ VẤN NHANH:

  

0909.54.8888 – 028.3985.8888

3. Đặc điểm của bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại kể cả hiện vật cũng như những giá trị, tài sản hữu hình, vô hình giúp các chủ doanh nghiệp, cổ đông….. nắm được tổng quát về tình hình của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán phản ánh được tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của doanh nghiệp theo 2 cách phân loại vốn: kế cấu vốn và nguồn vốn hình thành theo phương trình: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán phản ánh các loại vốn theo từng thời điểm cuối tháng, cuối quý cuối năm. Trên mỗi bảng sẽ có số liệu đầu kỳ và cuối kỳ giúp bạn có sự so sánh và đánh giá được tổng quát về sự biến động của dòng tiền, nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp trong mỗi chu kỳ, hoạt động kinh doanh. Qua đây cho ta thấy bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng trong mỗi doanh nghiệp, mỗi số liệu trên bảng cân đối kế toán giúp người đọc (chủ doanh nghiệp, cổ đông, đối tác…) có cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động công ty, sự phát triển cũng như triển vọng như thế nào.

 

4. Vai trò và điểm hạn chế của bảng cân đối kế toán

4.1 Vai trò của bảng cân đối kế toán

Thông qua bảng cân đối kế toán, người đọc có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác một cách rõ ràng để từ đó nắm được hoạt động cũng như sự phát triển của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh tế vừa qua. Hơn thế, những số liệu trên bảng cân đối kế toán còn phản ánh được tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay nợ để đầu tư từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch…của doanh nghiệp như thế nào. Từ đó đề xuất chiến lược, giải pháp cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như cân đối các mối quan hệ vốn, nợ của doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, có lợi cho chu kỳ kinh tế kế tiếp.

4.2 Điểm hạn chế của bảng cân đối kế toán

Bên cạnh những vai trò và lợi ích trên thì bảng cân đối kế toán cũng còn những mặt hạn chế sau: Những số liệu trên bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh ở thời điểm hiện tại (thời điểm lập báo cáo) với số liệu đầu kỳ và cuối kỳ nên nếu có sự biến đổi về tài sản và nguồn vốn ở giữa kỳ thì doanh nghiệp khó đánh giá và nắm bắt được sự thay đổi chi tiết trong cả kỳ. Hơn thế, những số liệu được lập dựa trên nguyên tắc giá gốc nên dễ xảy ra tình trạng có sự chênh lệch giữa giá trị tài sản trên sổ sách và giá trị tài sản ở trên thị trường.

 

Với hơn 17 năm kinh nghiệm thực tế trong việc hỗ trợ nhiều doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ bạn.  Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ: Công ty TNHH Tư Vấn Doanh Nghiệp – Thuế – Kế Toán Tân Thành Thịnh

Địa chỉ: 340/46 Quang Trung, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP HCM

SĐT: 028 3985 8888 Hotline: 0909 54 8888

Email: lienhe@tanthanhthinh.com

Bảng Cân Đối Kế Toán Là Gì? Nguyên Tắc Và Cách Lập Bảng Cân Đối Kế Toán

Bảng cân đối kế toán là gì? Nguyên tắc và cách lập bảng cân đối kế toán – Bảng cân đối kế toán là một tài liệu rất quan trọng giúp đánh giá tổng quát về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế của doanh nghiệp. Để chuẩn bị cho việc nộp báo cáo tài chính được thành công tốt đẹp, chúng tôi xin chia sẻ đến các bạn cách lập bảng cân đối kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC chi tiết từng chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mẫu số B01- DN, nguyên tắc lập, cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán.

Theo điều 112 Thông tư 200/2014/TT-BTC – Hướng dẫn lập và trình bày Bảng cân đối kế toán năm cụ thể như sau:

– Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

– Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó.

– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

a. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” thì khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

– Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại dài hạn.

– Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn;

+ Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn. c) Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;

– Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;

– Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).

– Cột “Số đầu năm”: Lấy số liệu cột “Số cuối kỳ” của bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước.

4. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B01-DN)

– Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển đổi thành tiền, có thể bán hay sử dụng trong vòng không quá 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.

– Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110): Phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Tiền” là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 “Tiền mặt”, 112 “Tiền gửi ngân hàng” và 113 “Tiền đang chuyển”.

+ Các khoản tương đương tiền (Mã số 112): P hản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng kể từ ngày đầu tư có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ chủ yếu vào số dư Nợ chi tiết của tài khoản 1281 “Tiền gửi có kỳ hạn” (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và tài khoản 1288 “Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn” (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).

Phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư ngắn hạn (sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh), bao gồm: Chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo ( không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản tương đương tiền”, chỉ tiêu “Phải thu về cho vay ngắn hạn”).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của tài khoản 121 – “Chứng khoán kinh doanh”.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2291 “Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1281, TK 1282, 1288 (chi tiết các khoản có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng và không được phân loại là tương đương tiền). Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở theo từng khách hàng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 1283 – Cho vay. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và đuợc ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1381 – “Tài sản thiếu chờ xử lý”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các tài khoản 151 – “Hàng mua đang đi đường”, tài khoản 152 – “Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 – “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”, tài khoản 155 – “Thành phẩm”, tài khoản 156 – “Hàng hoá”, tài khoản 157 – “Hàng gửi đi bán”, tài khoản 158 – “Hàng hoá kho bảo thuế”.

+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149): P hản ánh khoản dự phòng giảm giá của các loại hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo sau khi trừ số dự phòng giảm giá đã lập cho các khoản chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn. (Chỉ tiêu này không bao gồm số dự phòng giảm giá của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn.)

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 2294 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”, chi tiết dự phòng cho các khoản mục được trình bày là hàng tồn kho trong chỉ tiêu Mã số 141 và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: (…). Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 153 + Mã số 154 + Mã số 155 Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn” là số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” căn cứ vào số dư Nợ của Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước” căn cứ vào số dư Nợ chi tiết Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên Sổ kế toán chi tiết TK 333. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ” là số dư Nợ của Tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ chi tiết của TK 2288 – “Đầu tư khác”.

– Tài sản dài hạn là các tài sản có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như: Các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn.

Mã số 210 = Mã số 211 + Mã số 212 + Mã số 213 + Mã số 214 + Mã số 215 + Mã số 216 + Mã số 219 Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”, mở chi tiết theo từng khách hàng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ chi tiết của Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở theo từng người bán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ của tài khoản 1361 “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các Tài khoản 1362, 1363, 1368 trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 136. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải trả nội bộ dài hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết TK 1283 – “Cho vay”.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ chi tiết của các tài khoản: TK 1385, TK1388, TK334, TK338, TK 141, TK 244. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

+ Tài sản cố định hữu hình (Mã số 221): P hản ánh toàn bộ toàn bộ nguyên giá và giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình tại thời điểm báo cáo.

Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226

+ Tài sản cố định vô hình (Mã số 227): P hản ánh toàn bộ toàn bộ nguyên giá và giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định vô hình tại thời điểm báo cáo.

Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229.

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo.

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo, gồm: Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường, như: Các khoản vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, phải trả người bán, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động, chi phí phải trả, phải trả nội bộ, doanh thu chưa thực hiện, dự phòng phải trả… tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” mở chi tiết cho từng người bán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số phát sinh Có chi tiết của tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 335 “Chi phí phải trả”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản 3362, 3363, 3368. Khi đơn vị cấp trên lập Báo cáo tài chính tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu “Phải thu nội bộ ngắn hạn” trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có của Tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 3387 – “Doanh thu chưa thực hiện”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của các tài khoản: TK 338, 138, 344. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341 và 34311 (chi tiết phần đến hạn thanh toán trong 12 tháng tiếp theo). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 353 “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 171 “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.

Bạn đang xem: Bảng cân đối kế toán là gì? Nguyên tắc và cách lập bảng cân đối kế toán

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời hạn thanh toán còn lại từ 12 tháng trở lên hoặc trên một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo, như: Khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ thuê tài chính dài hạn… tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của Tài khoản 352 “Dự phòng phải trả”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 356 “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 4111 “Vốn góp của chủ sở hữu”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 4112 “Thặng dư vốn cổ phần”. Nếu TK 4112 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có chi tiết của tài khoản 4113 – “Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu “. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có Tài khoản 4118 “Vốn khác”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 419 “Cổ phiếu quỹ” và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của Tài khoản 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản”. Trường hợp tài khoản 412 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Trường hợp TK 413 có số dư Nợ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Trường hợp đơn vị sử dụng ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chỉ tiêu này còn phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 414 “Quỹ đầu tư phát triển”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 417 – “Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có tài khoản 418 “Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 421 “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối”. Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 441 “Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa số dư Có của tài khoản 461 “Nguồn kinh phí sự nghiệp” với số dư Nợ tài khoản 161 “Chi sự nghiệp”. Trường hợp số dư Nợ TK 161 lớn hơn số dư Có TK 461 thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của tài khoản 466 “Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ”.

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí sự nghiệp, dự án được cấp để chi tiêu cho hoạt động sự nghiệp, dự án (sau khi trừ đi các khoản chi sự nghiệp, dự án); Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ tại thời điểm báo cáo.

Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Tham gia khóa học này bạn sẽ:

Tìm Hiểu Bảng Cân Đối Kế Toán

Đối với những bạn làm trong lĩnh vực kinh tế thì thuật ngữ balance sheet không còn xa lạ. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể hiểu được tường tận về vấn đề này. Nếu bạn đang muốn theo đuổi nghề kế toán thì hãy tham khảo bài viết sau của chúng tôi để có giải mã được

Định nghĩa bảng cân đối kế toán – Balance Sheet là gì?

Khi nhận định, đánh giá tình hình hoạt động, tài chính của một doanh nghiệp, báo cáo tài chính là tài liệu không thể bỏ qua. Hệ thống các số liệu tổng hợp được cho bạn nắm rõ về tài sản, nguồn vốn, luồng tiền, hoạt động của công ty.

Vậy bảng cân đối kế toán hay với tên tiếng anh balance sheet là gì? Loại báo cáo tài chính này cung cấp thông tin về tổng tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu của công ty ở thời điểm cuối tháng. Dựa vào số liệu tổng hợp trong bảng cân đối kế toán, người xem có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán còn được gọi bằng những cái tên khác nhau như báo cáo vị thế hay báo cáo tình hình tài chính. Loại báo cáo tài chính này cho phép đánh giá tình trạng kinh doanh ở thời điểm nhất định.

Trong bảng này sẽ có 2 giá trị lớn là tài sản và nguồn vốn. Để nhận định chính xác, người xem cần phân tích bằng cách sử dụng bảng cân đối kỳ trước hoặc báo cáo tài chính khác để so sánh số liệu.

Những số liệu trong bảng cân đối kế toán thể hiện rõ ràng tình trạng tài sản và nguồn vốn của công ty. Đây là căn cứ có độ tin cậy cao để ngân hàng cấp dự án vốn hay đối tác quyết định hợp tác.

Bảng cân đối kế toán tóm tắt khái quát và chi tiết tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Trong đó, những doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc cá nhân thường sử dụng bảng cân đối kế toán đơn giản. Còn các công ty lớn sẽ có bảng báo cáo tài chính phức tạp hơn để đưa vào báo cáo thường niên.

Những doanh nghiệp lớn có thể làm bảng cân đối kế toán riêng cho từng phân khúc kinh doanh. Tuy nhiên, nhìn chung, tài liệu kế toán này sẽ trình bày cùng với số liệu của kỳ trước để dễ dàng so sánh và phân tích.

Đặc điểm của Balance Sheet là gì?

Bảng cân đối kế toán có hai phần chính là tài sản và nguồn vốn. Những tài khoản sẽ được sắp xếp theo khả năng thanh khoản. Nguyên tắc của loại báo cáo tài chính này là Tổng tài sản = Tổng nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.

Bản chất của bảng cân đối kế toán là phần tài sản và phần nguồn vốn phải ngang bằng nhau. Vì thế, vấn đề cần giải quyết là tìm ra tỷ lệ tối ưu giữa phần sở hữu và phần vay mượn, có nên sở hữu toàn bộ tài sản hay không.

Bảng cân đối kế toán có nhiều điểm khác biệt rõ rệt với những loại báo cáo tài chính khác. Một số đặc điểm chủ yếu nổi bật hơn cả là các chỉ tiêu được tổng hợp dưới hình thái giá trị. Toàn bộ tài sản vô hình và hữu hình đều được biểu hiện tồn tại bằng tiền.

Một phần của bảng cân đối kế toán biểu hiện tài sản cấu thành của doanh nghiệp và phần còn lại là nguồn hình thành tài sản. Bởi thế, tổng hai phần tài sản và nguồn vốn luôn có kết quả bằng nhau.

Mọi thông tin, tin tức xin liên hệ theo địa chỉ bên dưới: Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Bất Động Sản An Khang Địa chỉ: 88 Vũ Tông Phan, phường An Phú, quận 2, Tp. HCMHotline: 0822 6789 33 (Kinh doanh)Email: marketing@ankhangreal.vn

Bảng Cân Đối Kế Toán Là Gì ? Khái Niệm, Kết Cấu Và Ý Nghĩa

Bảng cân đối kế toán là gì ? BCĐKT là một BCTC chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của DN theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối quý, cuối năm).

Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy tính và được phản ánh theo số đầu năm, số cuối kỳ.

Được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. BCĐKT được chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.

Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của DN trong quá trình tái sản xuất.

Về mặt kinh tế: số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “Tài sản” thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại DN đến thời điểm lập báo cáo như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng,…), các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình SXKD (thu, mua, sản xuất, tiêu thụ, …). Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của DN.

Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu bên “Tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của DN.

Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của DN đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân DN – vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng,…). Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của DN.

Về mặt kinh tế: Số liệu phần “Nguồn vốn” của BCĐKT thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của DN.

Về mặt pháp lý: số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của DN về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước (về số vốn của Nhà nước), với cấp trên, với các nhà đầu tư, với cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng (về các khoản vốn vay), với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác, với người lao động.

Ở cả hai phần, ngoài cột chỉ tiêu còn có các cột phản ánh mã số, cột thuyết minh, cột số cuối kỳ và cột số đầu kỳ.

Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, BCĐKT còn các chỉ tiêu ngoài BCĐKT.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Bảng Cân Đối Kế Toán Là Gì? Ý Nghĩa Và Đặc Điểm Của Bảng Kế Toán trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!