Cập nhật nội dung chi tiết về Bệnh Đa U Tuỷ Xương mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đa u tuỷ xương, còn gọi là bệnh Kahler, là dạng ung thư xương hay gặp nhất. Khối u (có nguồn gốc từ tuỷ xương) và những sản phẩm của nó gây rối loạn chức năng, khiến người bệnh có biểu hiện đau xương, suy thận, dễ nhiễm trùng…
Biểu hiện lâm sàng
– Tổn thương xương: do sự tăng sinh của những tế bào u và sự hoạt hoá các tế bào tiêu xương gây nên. Vị trí tổn thương thường là xương sọ, xương đòn, xương ức, xẹp đốt sống dẫn đến hội chứng ép dễ thần kinh cột sống. Đau xương là biểu hiện hay gặp nhất, chiếm 70%.
– Tăng canxi máu do hậu quả của sự tiêu xương, đôi khi gây tình trạng cấp cứu.
– Nhiễm trùng: viêm phổi, viêm đường tiết niệu… do giảm khả năng miễn dịch.
– Suy thận: do tăng canxi máu, do tổn thương cầu thận, tăng nhiễm toan thận vì tăng axit uric, sự nhiễm trùng tái phát nhiều lần. Ngoài ra, còn tổn thương ống thận do có quá nhiều protein trong ống thận, biểu hiện là protein niệu, giảm natri niệu.
– Thiếu máu: do sự xâm lấn của tế bào u và tuỷ ức chế chất tạo huyết, và do những yếu tố tại khối u sinh ra. Ngoài ra còn có hiện tượng tan huyết nhẹ, thiếu máu hồng cầu to, giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu.
– Triệu chứng thần kinh: tuy ít gặp, song có biểu hiện như mệt mỏi, rối loạn thị giác, bệnh lý võng mạc. Tổn thương xẹp đốt sống sẽ gây nên ép tuỷ, đau kiểu rễ, đại tiểu tiện không tự chủ vì mất khả năng kiểm soát bàng quang và đường ruột. Bệnh lý đa dây thần kinh và giác quan vận động, hội chứng ép tuỷ do gẫy xương bệnh lý.
– Chảy máu: do rối loạn chức năng tiểu cầu, tổn thương nội mạch.
– Mặc dù tế bào plasma có ở khắp nơi trong cơ thể, song khối u lan chủ yếu vào xương và tuỷ. Đôi khi hạch to lách to, gan to.
Xét nghiệm:
– Máu: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tốc độ máu lắng, thiếu hụt đông máu, giảm chức năng tiểu cầu, tăng độ nhớt của máu.
– Tuỷ xương: tương bào tăng trên 15% với hình thái không điển hình, dạng non và nhiều nhân.
– Sinh hoá: thấy tăng canxi máu, tăng axit uric, tăng globulin máu, giảm albumin máu, tăng ure máu, protein niệu.
– Miễn dịch: điện di protein huyết thanh, 75% bệnh nhân thấy dải đơn dòng IgG 50%, IgA 25%. Điện di nước tiểu thấy chuỗi nhẹ trên 50%. Điện di miễn dịch có thể thấy globulin miễn dịch đơn dòng.
– X-quang thấy tổn thương tuỷ xương, loãng xương, gãy xương ở các vị trí như xương sọ, cột sống, xương sườn.
Cách chẩn đoán: dựa vào ba triệu chứng cổ điển:
– Tăng tế bào plasma trong tuỷ xương (10%)
– Tổn thương tiêu xương
– Có IgM trong nước tiểu hoặc trong huyết thanh
– Trong trường hợp không có tổn thương xương mà tế bào plasmocyte tăng sinh trong tuỷ xương, việc chẩn đoán vẫn được xác định.
Điều trị
– Hoá trị liệu: để kiểm soát sự tiến triển của bệnh. Melphalan (hoặc Cyclophosphamid, hoặc Clorambucil) kết hợp với prednisolon.
– Điều trị triệu chứng, phòng những biến chứng nguy hiểm:
+ Tăng canxi máu
+Gãy xương
+ Nhiễm khuẩn
– Suy thận:
+ Lợi tiểu, thay huyết tương, lọc màng bụng
+ Phát hiện và điều trị sớm nhiễm khuẩn đường tiết niệu
– Tăng độ nhớt máu, bằng cách thay huyết tương
– Chống thiếu máu: bằng thuốc có sắt, axit forlic.
HN(Theo ttvn)
Bệnh U Xương: Khái Niệm
Bệnh u xương là gì?
Bệnh u xương được nghe biết là lúc các tế bào xương phát triển một cách không kiểm soát và tạo thành khối u.
U xương được chia làm 2 loại là lành tính (bệnh u xương) và ác tính (ung thư xương). Trong số đó, hầu hết là lành tính, chỉ có một% bệnh nhân u xương là ung thư. Tuy nhiên, bệnh u xương dù lành tính vẫn gây tổn hại đến sức khỏe và giảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ cuộc sống của người bệnh.
U xương lành tính trên thực tế không phải là ung thư. Vì vậy không thể di căn, mặc dù thế vẫn ảnh hưởng tác động đến xương cũng như làm suy yếu các vùng xương rất dễ dàng tổn thương khi có va chạm. Ở chỗ này là tổng hợp cụ thể về bệnh u xương.
Tìm hiểu U xương lành tính
U xương lành tính có chia thành những thể khác nhau. Mỗi thể có những triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau. Ngoài ra, việc điều trị ở mỗi loại u xương cũng vì thế mà hoàn toàn rất khác nhau. Do đó, người bệnh cần được thăm khám cụ thể để chẩn đoán chính xác bệnh u xương giúp việc điều trị được chuẩn xác và hiệu quả nhất.
U xương sụn là loại hay gặp nhất, chiếm tới 45% trong các loại u xương. U xương sụn là loại u xương lành tính phổ biến trong thực tế. Tổn thương này thường gặp trong quá trình phát triển của hệ xương, tức là khoảng chừng 10- 25 tuổi với tần suất ở nam và nữ như nhau. U xương sụn thường gặp ở những hành xương dài như đầu dưới xương đùi, đầu trên xương cánh tay. Nhưng cũng xuất hiện trường hợp gặp ở những đốt sống và xương sườn.
Nguyên nhân bệnh u xương sụn
Triệu chứng và tiến triển u xương sụn
Triệu chứng lâm sàng: Ở mỗi người bệnh sẽ sở hữu những biểu hiện khác nhau. Thông thường, sẽ sở hữu các tín hiệu sau:
Trẻ thường có độ cao thấp hơn so với tuổi.
Các biểu hiện về đau cơ.
Mất cân xứng về chiều dài chi. Có thể là chiều dài của hai tay hoặc 2 chân.
Biến dạng về hình dáng (cong, vẹo) của tay hoặc chân.
Triệu chứng cận lâm sàng
Trên phim Xquang thấy hình ảnh nấm sụn có cuống, bắt nguồn từ hành xương gần sụn và phát triển ra xa hướng khớp.
Tiến triển của u xương sụn
Bệnh có xu hướng phát triển chậm và hiếm khi phát triển thêm lên ở tuổi trưởng thành. Sự thoái triển của u xương sụn nằm trong tầm 5-15% số ca mắc. Trong trường hợp khối u bất ngờ phát triển, cần sinh thiết và theo dõi cẩn trọng để loại trừ ung thư.
Biện pháp chẩn đoán u xương sụn
Chẩn đoán u xương sụn dựa vào tiền sử, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thăm dò, đồng thời kết phù hợp với những xét nghiệm cần thiết.
Cách điều trị u xương sụn như nào?
Hướng điều trị u xương sụn được bác bỏ sĩ dựa trên vị trí, kích thước, số lượng khối u, mức độ ảnh hưởng tác động khối u đến sức khỏe, vận động và tâm lý người bệnh.
Nếu bệnh nhân phát hiện có u xương sụn nhưng không có những tín hiệu lâm sàng thì có thể không cần can thiệp mà chỉ theo dõi và kiểm tra định kỳ.
Các phương pháp điều trị có thể dùng thuốc để kiểm soát cơn đau trong trường hợp bệnh nhân có đau đớn hoặc phẫu thuật. Việc phẫu thuật được cân nhắc khi khối u gây ra chèn lấn hoặc các triệu chứng khó chịu tại chỗ. Khối u thứ phát cần phải phẫu thuật vô hiệu hóa hoàn toàn, có trường hợp phải cắt cụt chi.
Lưu ý cần can thiệp khi trẻ gần đến tuổi trưởng thành để ngăn cản khả năng tái phát.
U nội sụn chỉ chiếm khoảng 10% trong các bệnh u xương lành tính. Trên thực tế tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ là tương đương nhau. U nội sụn có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ 10- 70 tuổi. Tuổi trung bình mắc là 30 tuổi. U thường gặp ở bàn tay gồm cả xương bàn và xương ngón tay, đầu trên xương cánh tay.
Triệu chứng của u nội sụn
Lâm sàng: Bệnh thường không có triệu chứng lâm sàng mà được phát hiện tình cờ khi chụp phim Xquang. Có thể gặp triệu chứng đau nhẹ hoặc sờ thấy khối u ở vị trí xương đòn, xương bàn tay, bàn chân, còn những vị trí khác rất khó có thể phát hiện ra.
Tiến hành Xquang: Hình ảnh khối u nang gây tổn thương, mở rộng đến thân xương ở xương dài, không có phản ứng màng xương. Các đốm canxi hóa với đại thể là những hạt white color xám, cứng và thấu quang.
Biện pháp chẩn đoán u nội sụn
Chẩn đoán xác định u nội sụn bằng hình ảnh Xquang đặc trưng là các đốm canxi hóa trong nang.
Phương pháp điều trị u nội sụn
U nội sụn thường tiến triển chậm và ít gây gãy xương bệnh lý. Tuy nhiên, u có thể gây đau. Điều trị bằng phương pháp nạo lấy khối u và ghép xương.
Triệu chứng của nang xương đơn độc
Bệnh diễn biến âm thầm, thường không có triệu chứng lâm sàng cho tới khi gãy xương bệnh lý.
Xquang cho thấy hình ảnh nang xương có nhiều ngăn, đặc biệt quan trọng thấu quang, đầu trên xương hoặc sụn phát triển, lớp vỏ nang thường mỏng và không có phản ứng màng xương. Nang xương có chứa dịch như huyết thanh hoặc máu.
Bệnh tiến triển gây gãy xương bệnh lý ít hoặc không di lệch xương. Gãy xương bệnh lý gặp ở 15% số ca mắc. Các tổn thương do nang xương đơn độc gây ra thường lan rộng theo đường kính của hành xương.
Cách điều trị nang xương đơn độc
Nạo bỏ khối u và ghép xương tự thân: Phương pháp điều trị trước kia thường là nạo bỏ khối u và ghép xương tự thân.
Tỷ lệ tái phát là 20- 50% và tăng gấp đôi ở trẻ dưới 10 tuổi. Kỹ thuật cắt nang rộng rãi, gồm có cả thành xương, có hoặc không có ghép xương giảm tỷ lệ tái phát xuống còn 5- 10%.
Tuy nhiên, việc áp dụng kỹ thuật này trên các đối tượng người dùng không được rộng rãi. Trong trường hợp đầu trên của nang tiếp xúc với tấm phát triển (nang hoạt động) sẽ sở hữu nguy cơ tái phát mạnh hơn và nguy cơ tổn thương tấm sụn mạnh hơn so với những nang tiến triển âm thầm.
Tiêm Methylprednisolon: Một kỹ thuật mới được áp dụng hiện nay là kỹ thuật tiêm Methylprednisolon.
Kỹ thuật này được nhìn nhận an toàn sau phẫu thuật, giảm tỷ lệ tái phát và giảm nguy cơ biến chứng.
Sau khoản thời gian gãy xương bệnh lý lành lại cần tiến hành sinh thiết kiểm tra. Việc sinh thiết tương đối khó và yêu cầu kỹ thuật cao do tổn thương thường nhỏ. Tuy nhiên, việc này là hết sức cần thiết để phân biệt nang xương đơn độc với tổn thương u đơn độc.
U nguyên bào sụn là tổn thương ít gặp, thường gặp ở sụn phát triển như đầu trên xương cánh tay và xung quanh gối.
Nguyên nhân bệnh u nguyên bào sụn
Nguyên nhân gây u nguyên bào sụn còn không được xác định rõ. Có tới 90% ca mắc u nguyên bào sụn nằm trong độ tuổi từ 5- 25 với tỉ lệ nam/nữ là 2/1.
Triệu chứng bệnh u nguyên bào sụn
Xquang thấy hình ảnh tổn thương hủy xương, không mở rộng như u tế bào khổng lồ và thường không xâm lấn ra phía ngoài sụn.
Tổn thương ở xương sụn thường phát triển lệch tâm ở hành xương, có những đường viền do canxi hóa trong khối u.
Bệnh ít gây gãy xương bệnh lý, phản ứng màng xương hiếm gặp. Các u nguyên bào sụn thường phát triển chậm và có tỉ lệ phát triển thành ung thư thấp.
Biện pháp chẩn đoán u nguyên bào sụn
Phương pháp điều trị u nguyên bào sụn
Nạo bỏ khối u và ghép xương: Phương pháp điều trị phổ biến nhất là phẫu thuật nạo bỏ khối u và ghép xương. Tỷ lệ tái phát là 10- 40%, phụ thuộc vào tuổi và sức khỏe của người bệnh, kích cỡ và vị trí khối u. Trong trường hợp bệnh nhân bị tái phát, tiếp tục điều trị bằng nạo lấy u và ghép xương.
Đốt sóng cao tần hoặc liệu pháp làm lạnh: Trong trường hợp người bệnh không thể phẫu thuật, có thể tiến hành điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần hoặc liệu pháp làm lạnh. Nhìn chung, mục đích của khá nhiều phương pháp điều trị là vô hiệu hóa khối u và ngăn ngừa tổn thương cho xương.
Tìm hiểu u xương ác tính (ung thư xương)
Ung thư xương là căn bệnh nguy hiểm và khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Cũng như nhiều chứng bệnh ung thư khác, ung thư xương thường được phát hiện trong giai đoạn cuối của bệnh. Chính vì vậy mà gây ra tử vong cao trong nhiều năm gần đây.
Ung thư xương được nghe biết là tình trạng khi xương xuất hiện một hoặc nhiều khối u ác tính. Các tế bào ung thư này tiến triển, đồng thời cạnh tranh với mô xương lành xung quanh và làm ảnh hưởng tác động đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ cuộc sống của bệnh nhân.
Trên thực tế có những loại ung thư xương phổ biến tại chỗ này:
Sarcoma sụn: Đây là loại ung thư xương xuất hiện ở mô sụn. Sarcoma sụn thường đa phần xuất hiện ở xương vai, xương đùi và xương chậu.
Sarcoma xương: Đây là loại ung thư phát triển ở mô dạng xương (nó có cấu trúc gần tương tự với xương tuy nhiên lại sở hữu ít lượng khoáng chất hơn). Khu vực đầu gối và cánh tay là nơi mà sarcoma xương phát triển.
Ewing Sarcoma (ESFTs): Đây là loại ung thư mang tính chất gia đình và là loại ung thư phổ biến nhất hiện nay. ESFTs thường xuất hiện ở đối tượng người dùng trẻ em và thanh niên. ESFTs phát triển ở xương hoặc các mô mềm, điển hình như mô sợi, mô mỡ, cơ, tại mạch máu hoặc các mô nâng đỡ. ESFTs thường thấy ở cánh tay, cẳng chân, tại xương chậu hoặc xương sống.
Giai đoạn I: Lúc này ung thư xương chỉ phát triển ở một khu vực mà chưa xâm lấn lan tỏa ra các bộ phận khác. Nhìn chung, đây là giai đoạn nhẹ nhất của ung thư xương khi ít có những ảnh hưởng tác động lớn đến cơ thể.
Giai đoạn II: Vào giai đoạn này thì những tế bào ung thư phát triển mạnh hơn nhưng vẫn giới hạn tại xương và chưa cạnh tranh với những tế bào lành tính khác.
Giai đoạn III: Khi bệnh nhân bị ung thư xương giai đoạn III sẽ sở hữu nhiều triệu chứng rõ rệt hơn, bởi lúc này các tế bào ung thư xuất hiện nhiều hơn, thường từ vài vị trí trên cùng một mô xương của cơ thể.
Giai đoạn IV: Đây là giai đoạn cuối của bệnh ung thư xương bởi lúc này các tế bào ác tính đã xâm lấn đến những bộ phận khác của cơ thể. Đặc biệt quan trọng giai đoạn này thì tế bào ung thư tiến triển nhanh chóng và gây nhiều ảnh hưởng tác động cũng như mệt mỏi khi đối chiếu với người bệnh.
Với những chuẩn đoán trên lâm sàng, cận lâm sàng kết phù hợp với xét nghiệm cụ thể, các bác bỏ sĩ sẽ đưa ra những chuẩn đoán về tình trạng cũng như mức độ bệnh. Thông qua đó, các bạn sẽ đã có được phác đồ điều trị hiệu quả nhất. Những xét nghiệm chuẩn đoán ung thư xương tại chỗ này thường được yêu cầu bởi bác bỏ sĩ chuyên khoa.
Chụp X-quang.
Xét nghiệm máu.
Scan xương.
Chụp cắt lớp vi tính CT hoặc CAT.
Chọc mẫu sinh thiết.
Cách điều trị ung thư xương hiện nay
Phương pháp điều trị ung thư xương thường được sử dụng hiện nay gồm có:
Phương pháp Xạ trị: Sử dụng các tia xạ năng lượng cao với mục đích làm tổn thương các tế bào ung thư và ngăn chặn chúng tiến triển.
Phương pháp Hóa trị: Đây là cách sử dụng các loại thuốc chuyên khoa để điều trị bệnh ung thư xương với mục đích vô hiệu hóa các tế bào ung thư trong cơ thể.
Phương pháp Phẫu thuật: Đó cũng là cách điều trị phổ biến nhất hiện nay với bệnh u xương ác tính. Phương pháp này còn có tác dụng giúp xử lý tận gốc khối u và mang lại hi vọng sống và cống hiến cho người bệnh.
Từ việc tìm hiểu khái niệm bệnh u xương là gì, nguyên nhân, tín hiệu và cách điều trị bệnh u xương thì vô kể người cũng rất quan tâm đến nhưng băn khoăn thường gặp khi đối chiếu với chứng bệnh này. Những giải đáp tại chỗ này từ bác bỏ sĩ Phương Hoa sẽ khiến cho bạn giải tỏa những thắc mắc về bệnh u xương.
Ung thư xương nguyên phát theo định nghĩa đó là các tế bào ung thư khởi phát từ các tế bào tạo xương, tế bào sụn hay tế bào liên kết của mô xương. Những tế bào ác tính này sinh sôi và phát triển trong xương tạo nên những khối u ác tính đồng thời lan tỏa, xâm lấn và di căn tới những bộ phận khác của cơ thể.
Bệnh ung thư xương nguyên phát thường thấy tại những bộ phận như xương đùi, xương cánh tay, xương chày…
Ung thư di căn xương thường có những triệu chứng thường thấy như sau:
Người bệnh thường hay tê bì, liệt chân tay, bí tiểu tiện.
Xuất hiện tình trạng đau xương, xương rất dễ dàng gãy.
Ung thư xương có chữa được không là vướng mắc mà nhiều người bệnh băn khoăn lúc biết mình bị căn bệnh ác tính này. Tâm lý hoang mang, lo lắng là tình trạng chung thường thấy ở những người dân bị bệnh ung thư xương.
Cũng như các loại ung thư khác, ung thư xương là một căn bệnh rình rập đe dọa trực tiếp tới sự việc sống của bệnh nhân. Tuy vậy, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ mang lại khả năng sống cao cho những người bệnh.
Dựa vào mức độ, tình trạng của ung thư xương cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bác bỏ sĩ chuyên khoa sẽ sở hữu phác đồ điều trị thích hợp để sở hữu thể mang lại hiệu quả tốt nhất. Nếu tình trạng ung thư xương ở giai đoạn đầu, phương pháp phẫu thuật thường được lựa chọn bởi vì nó giúp vô hiệu hóa hoàn toàn các tế bào ác tính.
Với những người dân bệnh ở giai đoạn muộn, việc kết hợp biện pháp hóa xạ trị sẽ giúp lê dài sự sống của bệnh nhân.
Cùng với việc nắm được u xương là gì, cách điều trị ung thư xương thì một số bệnh nhân cũng băn khoăn đa u tủy xương nguy hiểm như nào.
Đa u tủy xương được nghe biết là bệnh Kahler. Chứng bệnh này thuộc ung thư xương ác tính và chỉ chiếm khoảng 8% trong số các trường hợp bệnh. Kahler là bệnh lý ung thư tương bào (đây là những tế bào giữ chức năng tiết ra kháng thể cho cơ thể). Đa u tủy xương Kahler được xếp vào các loại bệnh rình rập đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Khi mắc bệnh này, bệnh nhân rất dễ dàng bị một số biến chứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng phổi cùng với những biến chứng thần kinh khác.
Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao: Vận động điều độ mỗi ngày, luyện tập thể dục sẽ thúc đẩy quá trình sản sinh các tế bào tạo xương khiến cho cơ thể khỏe mạnh và vững chãi hơn. Bạn cũng nên tập các bài tập giúp tăng sức mạnh mẽ của cơ tuần gấp đôi một cách nhẹ nhàng, ví dụ như yoga hay thái cực quyền.
Hạn chế tối đa việc té ngã: Việc giảm các nguy cơ tiềm ẩn việc té ngã sẽ giảm thiểu khả năng mắc các bệnh về xương. Bạn nên dọn dẹp những vật dụng trong nhà một cách gọn gàng, đặc biệt quan trọng những vật rất dễ dàng gây trượt ngã.
Cung cấp lượng Canxi cho cơ thể đầy đủ: Để giúp xương được chắc khỏe thì không thể thiếu canxi. Bạn nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi như các chế phẩm từ sữa, các loại rau xanh đậm, ngũ cốc, phô mai, nước hoa quả… Sát đó, bạn cũng cần được hạn chế tối đa các loại thực phẩm làm giảm cân bằng canxi trong cơ thể như bia rượu, cafe, các loại nước có ga…
Bổ sung vitamin D: Đây là loại vitamin gắn liền với canxi với những tác dụng tuyệt vời. Bởi loại vitamin này giúp hấp thụ tối đa canxi cho cơ thể. Chúng ta cũng có thể bổ sung vitamin D bằng phương pháp tắm nắng dưới ánh mặt trời trước 8h sáng, hoặc các loại thực phẩm giàu vitamin D gồm có trứng, gan động vật hoang dã, sữa…hoặc tham khảo các thực phẩm chức năng chứa vitamin D.
Tầm mức khối lượng chuẩn BMI: Một cơ thể khỏe mạnh với chủ trương ăn đầy đủ và cân bằng sẽ hỗ trợ cho xương khỏe mạnh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ở những người dân thiếu cân thường bị còi xương, loãng xương hay mắc các bệnh về xương…
Căn bệnh u xương có thể xẩy ra ở bất kỳ đối tượng người dùng nào, bất luận độ tuổi nào. Nguyên nhân của bệnh không được xác định cụ thể. Trên thực tế, đa phần các trường hợp u xương đều là u lành tính. Một số ít các bệnh nhân ung thư khác có nguy cơ bị u xương ác tính (trường hợp di căn).
Bệnh U Nang Là Gì ?
U nang là một trong những loại u bướu phổ biến mà chúng ta thường nghe nhắc đến tên. Vậy u nang là gì? Bài viết sau sẽ chia sẻ cho bạn những kiến thức chung về loại u này.
Nang là một cấu trúc dạng túi chứa đầy chất lỏng, ở thể nửa rắn hoặc khí và có thể hình thành trong hầu hết các loại mô của cơ thể. Kích thước của khối u rất đa dạng từ nhỏ đến lớn.
Một số loại u nang phổ biến
Là những túi chứa đầy dịch phát triển ở giữa mô tuyến vú, có hình dạng giống như một bọng nước, mặt ngoài nhẵn và có rãnh ở mặt trong. Bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều u nang vú ở một hoặc cả hai bên.
Hình ảnh nang ở vú
Bệnh thường gặp ở phụ nữ ngoài 30, và phổ biến nhất ở phụ nữ tiền mãn kinh. Chúng thường xuất hiện trước thời kỳ mãn kinh và đến thời kỳ mãn kinh thì biến mất. Nó thường là u lành tính, không có hại và gây nguy hiểm, nhưng có thể gây đau, khó chịu.
U nang buồng trứng là gì? Đó là những túi chứa đầy dịch lỏng hình thành ở bên trong hoặc trên bề mặt của buồng trứng, thường phát triển âm thầm trong thời gian dài nhưng khi khối u đã chuyển sang ác tính thì tiến triển rất nhanh. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở chị em trong độ tuổi sinh đẻ.
Hình ảnh so sánh giữa buồng trứng bình thường và buồng trứng có u nang
Nếu không phát hiện và điều trị sớm, u nang có thể biến chứng, phát triển thành ung thư buồng trứng, gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, thậm chí có thể nguy hại đến tính mạng của phụ nữ.
U nang thận có hình dạng một túi tròn nhỏ, có kích thước từ vài milimet đến vài centimet, chứa chất lỏng màu vàng nhạt hình thành bên trong thận, có thể ở trong một hoặc cả hai quả thận.
Hình ảnh thận bình thường và thận đa nang
Bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng nên rất khó phát hiện. Do đó, thường bệnh nhân tình cờ phát hiện bệnh khi đi khám sức khỏe. Phần lớn các khối u nang ở thận là lành tính, ít gây biến chứng.
Đó là tình trạng thay đổi cấu trúc của tuyến giáp, tạo thành một hoặc nhiều khối mô riêng biệt trong lòng tuyến giáp, tập trung ở vùng trước cổ và dưới đáy họng. Các khối mô này thường làm thay đổi hệ thống sức khỏe của tuyến giáp, thậm chí là chức năng vùng tuyến giáp, gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.
U nang tuyến giáp có thể là đơn nhân hoặc đa nhân
U nang tuyến giáp gồm 2 loại: đơn nhân (chỉ có 1 nhân) và đa nhân (có 2 hoặc nhiều nhân). Trường hợp đa nhân thường có nhiều nhân lớn và nhân nhỏ, rất khó để nhìn hay sờ nắn, mà phải nhờ đến siêu âm mới có thể chẩn đoán chính xác.
Đó là những u ở trong da hoặc dưới da, bên trong chứa chất dịch có màu trắng ngà. Nó thường khu trú ở các vùng da mỡ như mặt, cổ, ngực, lưng,… Nguyên nhân hình thành thường do tắc các ống tuyến bã, làm giãn các ống dẫn và gây ứ đọng chất bã.
Dấu hiệu đặc trưng của loại u nang này là đỉnh có chỗ lõm xuống, có thể có chấm đen, khi ấn xuống, chất mỡ màu trắng ngà, mùi khó chịu chảy ra.
Bệnh này thường xuất hiện ở người trưởng thành và người già. Khối u thường xuất hiện ở đầu, tạo thành u da gờ cao, có đường kính vài milimet đến vài centimet, có ranh giới rõ ràng, tròn, có thể chắc hoặc đàn hồi, di động. Thường có nhiều u nang nhỏ bao quanh u nang lớn.
Chăm Sóc Người Bệnh Gãy Xương
Chăm sóc người bệnh gãy xương
BỆNH HỌC
GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG HỆ XƯƠNG
Giải phẫu
Bộ xương người có 206 xương, bao gồm các xương trục: xương sọ, xương mặt, cột sống, xương sườn, xương ức; và các xương phụ: xương chi trên, xương chi dưới.
Chức năng của xương là nâng đỡ, bảo vệ, vận động, tạo máu và trao đổi chất.
Sự tăng trưởng của hệ xương bao gồm:
Sự cốt hoá
Là quá trình biến đổi mô liên kết thường thành mô liên kết rắn đặc ngấm đầy muối calci và mô xương.
Có hai hình thức cốt hóa:
Cốt hoá trực tiếp (cốt hoá màng): chất căn bản của mô liên kết ngấm calci và biến thành xương. Các xương được hình thành bằng cách này gọi là xương màng.
Cốt hoá sụn: chất căn bản của mô liên kết ngấm cartilagen thành sụn, sau đó sụn này biến thành xương.
Sự tăng trưởng
Tăng trưởng theo chiều dài: nhờ sụn đầu xương nối giữa đầu và thân xương. Khoảng 25 tuổi thì ngừng tăng trưởng. Tăng trưởng theo chiều dày là do sự phát triển của cốt mạc.
Sự tái tạo xương
Khi xương gãy, giữa nơi gãy sẽ hình thành tổ chức liên kết; tổ chức này sẽ ngấm calci, biến thành xương và làm lành xương.
ĐỊNH NGHĨA
Gãy xương là sự mất liên tục của xương, là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xương do nguyên nhân cơ học dẫn đến gián đoạn truyền lực qua xương.
NGUYÊN NHÂN
Là sự mất liên tục của xương do chấn thương té ngã, do bệnh lý về xương. Lực gãy xương phụ thuộc vào độ cứng của xương, cường độ lực tác động, tuổi thường gặp ở gãy xương là trẻ em hay người già.
Gãy xương chấn thương
Là gãy xương do lực bên ngoài tác động lên xương lành mạnh. Lực gây chấn thương tạo ra gãy xương trực tiếp và gãy xương gián tiếp.
Gãy xương bệnh lý
Là gãy xương nếu xương có bệnh từ trước như bệnh lý u xương, loãng xương, viêm xương… chỉ cần chấn thương nhẹ cũng có thể gãy xương. Gọi là gãy xương bệnh lý do xương không đủ chất dinh dưỡng.
Gãy xương do mỏi
Là trạng thái của xương lành mạnh nhưng không bị gãy do chấn thương gây ra nhưng do giảm sức chịu đựng, do stress liên tục nên dù có những chấn thương nhẹ nhưng được nhắc đi nhắc lại lâu dần gây gãy xương.
DỊCH TỄ
Gãy xương xảy ra ở mọi giới nam và nữ, mọi nhóm tuổi nhưng thường gặp nhất ở người trẻ từ 15 – 20 tuổi và người già trên 60 tuổi nhất là ở phụ nữ. Gãy xương do stress đối với vận động viên thường xảy ra ở giới nữ do giảm mức độ estrogen, do kinh nguyệt không đều, do stress thường xuyên nên rất có nguy cơ loãng xương.
PHÂN LOẠI
Gãy xương kín
Gãy xương kín độ 0: gãy xương không tổn thương mô mềm, thường là gãy xương gián tiếp không di lệch hoặc di lệch ít.
Gãy xương kín độ 1: có xây xát da nông. Gãy xương mức độ đơn giản hay trung bình.
Gãy xương kín độ 2: gãy xương do chấn thương trực tiếp mức độ trung bình hay nặng. Gãy xương có xây xát da sâu và tổn thương cơ khu trú do chấn thương. Nếu có chèn ép khoang cũng xếp vào giai đoạn này.
Gãy xương kín độ 3: gãy xương do chấn thương trực tiếp mức độ trung bình hay nặng. Gãy xương có chạm thương da rộng, giập nát cơ, có hội chứng chèn ép khoang thực sự hay đứt mạch máu chính.
Gãy xương hở
Gãy xương hở độ 1: da bị thủng do đoạn xương gãy chọc thủng từ trong ra. Xương gãy đơn giản ít bị nhiễm trùng.
Gãy xương hở độ 2: rách da, chạm thương da khu trú do chính chấn thương trực tiếp gây ra, nguy cơ nhiễm trùng mức độ trung bình.
Gãy xương hở độ 3: rách da, tổn thương phần mềm rộng lớn, kèm theo tổn thương thần kinh, mạch máu.
Gãy xương có kèm theo tổn thương động mạch chính có nguy cơ nhiễm trùng lớn.
Gãy xương hở độ 4: đứt lìa chi hay gần lìa chi. Tình trạng nạn nhân rất trầm trọng do mất máu.
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH VÀ TUỔI TÁC ĐẾN LOẠI GÃY XƯƠNG
Ở trẻ em, bộ xương đang tăng trưởng, màng xương dày nên gặp các loại gãy cành tươi, gãy xương cong tạo hình.
Ở người già có loãng xương nên có một số xương xốp, yếu dễ bị gãy lún đốt sống, gãy cổ xương đùi. Ở
giới nữ từ sau tuổi mãn kinh thì gãy xương do loãng xương xuất hiện sớm hơn.
TÁC ĐỘNG CỦA GÃY XƯƠNG Ở TOÀN THÂN VÀ TẠI CHỖ
Choáng chấn thương sau gãy xương
Hai yếu tố gây choáng trong gãy xương là mất máu và đau. Để tiên lượng nạn nhân có nguy cơ choáng sẽ dựa vào mức độ trầm trọng của xương gãy như gãy xương lớn, gãy nhiều xương, tổn thương nhiều mô mềm, đa chấn thương và các dấu hiệu trước choáng như mạch nhanh, chỉ số choáng là mạch trên huyết áp tâm thu lớn hơn 1 (bình thường là 0,5), dấu hiệu móng tay hồng trở lại muộn trên 2 giây sau khi bấm.
Mạch
Huyết áp tâm thu
Chảy máu
Dẫn đến tình trạng choáng do mất máu nhất là gãy xương đùi, xương chậu. Chảy máu gây ra máu tụ dẫn
đến chèn ép khoang. Gãy xương có đứt mạch máu kèm theo giập tủy cũng gây nguy cơ tắc mạch máu do mỡ.
Đau đớn
Đau đớn cũng làm người bệnh rơi vào tình trạng choáng. Để giảm đau sau gãy xương điều cần thiết phải làm là bất động tốt xương gãy và tránh xử trí thô bạo khi thăm khám xương gãy. Thực hiện công tác tư tưởng để nạn nhân an tâm.
Tắc mạch máu do mỡ
Gãy xương có giập nát tủy có nguy cơ cao về khả năng mỡ trong tủy xương tràn vào trong mạch máu gây tắc mạch do mỡ là nguyên nhân gây tử vong.
Chèn ép khoang cấp tính
Nếu máu tụ vùng xương gãy lớn sẽ gây cản trở máu gây hội chứng chèn ép khoang.
Rối loạn dinh dưỡng
Chảy máu sau gãy xương gây ra khối máu tụ trung bình cũng góp phần gây hội chứng rối loạn dinh dưỡng.
Co rút các cơ tại vùng gãy
Các cơ xung quanh vùng xương gãy tổn thương, phù nề làm cản trở máu lưu thông dẫn đến thiếu máu ở cơ, cơ bị co rút. Mặt khác, xương gãy có di lệch làm xương ngắn đi và cơ co lại, sau đó tự ngắn đi. Bất kỳ kích thích nào như đau xương chưa bất động cũng làm cơ co lại.
Chèn ép thần kinh ngoại biên
Tổn thương trực tiếp thần kinh bị rách hay đứt. Nếu do chèn ép cục bộ cũng gây rối loạn về thần kinh.
Nhiễm trùng
Bất kỳ gãy xương nào có tổn thương da, gãy xương hở đều có nguy cơ nhiễm trùng rất cao.
ĐIỀU TRỊ
Mục đích
Mục đích là làm liền xương gãy theo đúng hình dạng ban đầu và phục hồi tốt chức năng vận động cho người bệnh.
Nguyên tắc
Nắn các di lệch, bất động tốt và liên tục đủ thời gian, tập vận động chủ động sớm.
Phương pháp
Điều trị bảo tồn kinh điển: bó bột.
Bảo tồn cải tiến: sự bất động có tính tương đối (ví dụ: đặt nẹp, mang đai vải…).
Cố định ngoài: dùng khung cố định bên ngoài để cố định xương gãy.
Phẫu thuật: mổ kết hợp xương, đóng đinh nội tủy, bắt nẹp, cắt lọc trong gãy xương hở.
Kéo tạ: chỉ là giai đoạn đầu áp dụng cho một số gãy xương không vững trước khi bó bột hay khi mổ kết hợp xương.
SINH LÝ VÀ BỆNH HỌC GÃY XƯƠNG
Gãy xương do lực tác động trực tiếp tới xương do chấn thương, co rút rất mạnh của cơ bất thình lình làm bẻ cong xương tới một điểm gãy và tiếp tục truyền lực vào xương, hay nguyên nhân sinh bệnh học do giảm chất khoáng hoá ở xương. Sự mất khoáng chất xương xảy ra ở người bệnh nằm lâu, giảm sức chịu nặng của xương, quá trình lão hoá thì nguy cơ gãy xương càng cao với những stress nhỏ hay chấn thương. Có rất nhiều loại gãy xương, có vài loại gãy xương phổ biến. Gãy xương kín thì xương gãy nhưng không có vết thương bên ngoài hay có vết thương nhưng không thông thương với vùng xương gãy. Gãy xương kín ít đe dọa đến tính mạng nhưng nếu gãy xương không ổn định thì rất nguy hiểm đến sự sống ở cơ quan, mạch máu, như chảy máu bên trong, choáng. Gãy xương hở tổn thương trầm trọng đến mô cơ, mất máu nhiều, nhiễm trùng cao, đe dọa tính mạng người bệnh nặng nề.
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG
Các dấu hiệu lâm sàng chính được phân thành hai nhóm chính:
Các dấu hiệu chắc chắn gãy xương: biến dạng, cử động bất thường, tiếng lạo xạo của xương gãy. Sau một chấn thương nếu thấy một hoặc nhiều trong các dấu hiệu kể trên thì chắc chắn có gãy xương.
Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương: đau, sưng, bầm tím, mất cơ năng. Các trường hợp gãy xương đều có các dấu hiệu trên nhưng trong bong gân, trật khớp… cũng có nên khó khẳng định là có gãy xương hay không.
CÁC DẤU HIỆU GÃY XƯƠNG BẰNG HÌNH ẢNH
X quang thông thường: chụp tối thiểu 2 bình diện (mặt và bên), chụp lấy đủ 2 khớp của 1 thân xương dài và ở các tư thế khác.
CT scan đối với các gãy xương phức tạp.
Phim X quang cho phép xác định những chi tiết gãy xương như sau: vị trí gãy, đường gãy, các di lệch, các đặc điểm hình ảnh mô mềm (mức độ phù nề).
TIẾN TRIỂN CỦA GÃY XƯƠNG
Sự phục hồi lưu thông máu ở vùng gãy xương
Những điều cần làm:
Yêu cầu đám đông tách ra.
Xem xét nạn nhân theo thứ tự cấp cứu: nghẹt thở, chảy máu mạch máu lớn, gãy xương, vết thương.
Chống choáng:
Nhận định đường thở, kiểu thở, tuần hoàn, dấu hiệu chảy máu.
Băng ép nơi chảy máu bằng băng vô khuẩn.
Trấn an, cho nạn nhân uống nước ấm, ủ ấm, nghỉ ngơi.
Không di chuyển nạn nhân khi chưa giảm đau và chưa bất động chi gãy.
Bất động xương gãy:
Bất động chi gãy trên và dưới 2 khớp.
Kiểm tra mạch trước và sau khi nẹp chi.
Không cố gắng kéo thẳng chi gãy hay nơi trật khớp.
Không sờ nắn vào nơi xương nhô ra.
Dội rửa sạch xương hở bằng nước vô khuẩn, băng kín giữ ẩm và sạch.
Nâng đỡ chi cao lên.
Đặt túi nước đá nơi vùng tổn thương.
Bảng 34.1. Cấp cứu nạn nhân gãy xương chi
Ở xương lành các hệ thống mạch máu trong ống tủy xương đảm bảo nuôi dưỡng 2/3 thân xương cứng, chỉ 1/3 thân xương cứng được hệ thống các mạch máu dưới màng từ các mạch máu mô mềm xung quanh cung cấp. Gãy xương làm đứt đoạn hệ thống mạch máu dẫn đến tình trạng thiếu máu, thiếu oxy vùng xương gãy làm cản trở quá trình liền xương.
Yếu tố bất động đối với liền xương
Xương gãy gây đau và co mạch vì thế gây ra tình trạng thiếu máu nuôi tại vùng gãy làm ảnh hưởng đến quá trình liền xương. Bất động để giảm đau, bất động giúp 2 mặt xương gãy áp sát vào nhau, tạo điều kiện để xương tái tạo kết nối các đoạn gãy.
QUY TRÌNH CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH GÃY XƯƠNG
NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGƯỜI BỆNH
Sau khi bất động tốt người bệnh, điều dưỡng cần thẩm định lại dấu hiệu đau, sưng, da mất màu, chi không thẳng trục.
Tìm dấu hiệu chảy máu, kiểm tra dấu hiệu chèn ép thần kinh, tắc mạch như sờ mạch gần và xa vùng chi gãy, da chi ấm, giảm cảm giác.
Nhận định dấu chứng sinh tồn: phát hiện dấu hiệu choáng do mất máu như mạch nhanh, nhỏ, yếu, huyết áp giảm, gia tăng nhịp thở.
Nhận định dấu hiệu chèn ép: hỏi nạn nhân về dấu hiệu tê, kiến bò ở chi. Sau khi nạn nhân đã được điều trị, điều dưỡng vẫn tiếp tục nhận định lại dấu hiệu chèn ép thần kinh, tìm kiếm dấu hiệu thiếu tưới máu do bất động bởi bó bột, kéo tạ hay do sự phù nề của chấn thương.
Nhận định lại tâm lý người bệnh như mức độ lo âu, xác định mức độ hiểu biết về sự gãy xương, sự lành xương, thời gian điều trị.
Nhận định lại mức độ thích nghi của người bệnh với gãy xương và sự tự chăm sóc chính người bệnh.
Nhận định về dinh dưỡng người bệnh: đau ăn không ngon, do bất động… Phát hiện sớm tình trạng choáng do đau, mất máu.
CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG
Nhận định chung quanh vùng xương gãy, mô mềm như dấu hiệu bầm, sưng nề, vết thương rách da, mô giập nát, tình trạng vết thương…
Giữ nhẹ nhàng mô tổn thương bằng sự cố định vững khớp trên và dưới vùng gãy, tránh tổn thương thêm và đau gia tăng. Luôn luôn nhớ rằng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nắn sửa xương khi chưa giảm đau hay gây tê cho nạn nhân.
Đắp đá lạnh để giảm phù nề làm ngưng chảy máu cho nạn nhân. Sau gãy xương do chảy máu sẽ gây máu tụ, chèn ép kèm theo tổn thương cơ nên chi phù nề nhiều. Điều dưỡng nâng đỡ chi cao lên bằng cách kê gối giúp máu tĩnh mạch hồi lưu, giảm sưng. Nên đặt gối chêm lót dọc theo chiều dài chi, tránh đặt gối ngay các khớp vì dễ gây chèn ép chi.
Kiểm tra dấu hiệu chèn ép thần kinh, mạch máu mỗi giờ nhất là vùng gãy xương lớn. Nhận định dấu hiệu tổn thương mô mềm như chảy máu, phù nề, tình trạng vùng da chung quanh vết thương.
Giúp người bệnh duy trì được tư thế chức năng tối đa mà không gây đau đớn cho người bệnh, chêm lót tốt những vùng cố định, thường xuyên thăm hỏi người bệnh. Trợ giúp người bệnh thay đổi tư thế 2 giờ/1 lần. Nhận định toàn bộ về bó bột, kéo tạ, vết thương trong 1 – 2 giờ đầu và sau đó là 4 giờ/1 lần, ghi chú mức độ vận động, đo vòng chi để so sánh sự phù nề chi. Hướng dẫn người bệnh tập vận động cơ liên tục, các cơ tứ đầu đùi, cơ tam đầu, mông, tập 4 giờ/1 lần.
Cho người bệnh nghỉ ngơi, giúp người bệnh giảm căng thẳng, giúp phục hồi cơ thể sau chấn thương, giải thích cho người bệnh ích lợi của sự nghỉ ngơi.
Nhận định mức độ, tính chất, thời gian của cơn đau. Các chèn ép cấp tính thường biểu hiện bằng dấu hiệu điển hình của rối loạn cảm giác và vận động. Ví dụ như đau ở ống trụ, khi ấn vào rãnh trụ đau nhói và lan truyền theo đường đi xuống cẳng tay của thần kinh trụ.
Giúp người bệnh thực hiện tư thế giảm đau mà không ảnh hưởng đến tổn thương. Thay đổi tư thế 2 giờ/1 lần giúp cơ không bị mệt. Thực hiện thuốc giảm đau theo y lệnh.
Áp lực trong khoang bình thường là 0 – 5mmHg, khi gồng cơ chủ động áp lực tăng lên 50mmHg nhưng sau khi hết gồng cơ thì áp lực tụt xuống trị số bình thường sau 5 phút. Chèn ép khoang là sự tăng áp lực trong một hay nhiều khoang làm giảm lưu thông máu qua khoang dẫn đến thiếu máu cục bộ. Nếu chèn ép kéo dài gây tổn thương cơ và rối loạn thần kinh. Điều dưỡng cần nhận định dấu hiệu đe dọa của chèn ép khoang là đau dữ dội ngày càng tăng, đau kéo dài khi sờ lên mặt da cứng và căng bóng. Đau là dấu hiệu được phát hiện sớm nhất của chèn ép khoang. Đây là dấu hiệu sớm giúp điều dưỡng can thiệp ngay để tránh dẫn đến chèn ép khoang. Những dấu hiệu chèn ép rõ rệt là đau có kèm các biểu hiện thần kinh như cảm giác tê bì như kiến bò, giảm cảm giác, rối loạn vận động (cơ yếu đi). Điều dưỡng cần theo dõi thường xuyên và phát hiện sớm dấu hiệu chèn ép khoang vì thời gian chèn ép khoang 6 giờ được coi là trị số ngưỡng. Nếu dưới 6 sẽ giờ có hy vọng điều trị bảo tồn, nhưng trên 6 giờ thì có chỉ định phẫu thuật. Mốc thời gian cụ thể như sau:
6 giờ: giới hạn điều trị bảo tồn.
6 – 15 giờ phẫu thuật có thể giữ được chi.
trên 15 giờ đoạn chi để cứu sống nạn nhân.
Biến dạng cơ thể hay sự mất tạm thời chức năng độc lập của cơ thể
Nhận định sự nhận thức và mức độ độc lập của từng người bệnh. Giúp người bệnh có khoảng riêng tư, giúp người bệnh tự vệ sinh cá nhân, tự chăm sóc mình ở mức độ cho phép. Giúp người bệnh tự nâng người lên thay tã, xoay trở, vệ sinh… Giúp người bệnh ăn uống tốt tránh sụt cân, duy trì sức khỏe, tránh ảnh hưởng đến hình dạng cơ thể. Tự tập những cơ không tổn thương, hướng dẫn hay hỗ trợ tập những cơ tổn thương. Khuyến khích những thành viên trong gia đình duy trì quan hệ tốt, tôn trọng người bệnh. Nhờ thế người bệnh cảm thấy họ không phải là người tàn phế, giúp người bệnh tự tin và cố gắng tập luyện.
Giảm tưới máu mô do chấn thương
Nhận định tình trạng mô tổn thương: mức độ tổn thương, dấu hiệu chảy máu, mô hạt trên vết thương, mô hoại tử, mạch chi.
Kiểm tra màu sắc, nhiệt độ, mạch ngoại biên, phù, đau, chức năng vận động, đổ đầy máu ngoại biên, so sánh vùng tổn thương với chung quanh. Chăm sóc vết thương với phương pháp vô trùng, nâng cao chi phù nề giúp máu hồi lưu tốt, vận động thụ động, gồng cơ giúp máu luân lưu và cung cấp máu tốt. Theo dõi tình trạng phù nề vì phù nề cũng là nguy cơ trong giảm tưới máu cho mô. Giảm tưới máu cho mô cũng gây chậm lành vết thương.
Tổn thương da do bất động, do bó bột, kéo tạ
Nhận định bề mặt của da với các dấu hiệu chèn ép như: đỏ, đau, tình trạng vết thương. Xoay trở 2 giờ/1 lần, massage lưng, mông tránh bị chèn ép, loét, gồng cơ chi gãy giúp máu lưu thông tốt. Cho người bệnh phơi nắng giúp da chuyển hoá vitamin D trong quá trình lành xương. Theo dõi dấu hiệu tắc mạch do bất động. Về dinh dưỡng cho người bệnh ăn đầy đủ chất và uống nhiều nước. Hướng dẫn cho người bệnh tập vận động chi lành và qua chi lành người bệnh tập cho chi đau.
Nguy cơ nhiễm trùng do vết thương, do gãy xương hở, do xuyên đinh, do dẫn lưu, do môi trường bệnh viện
Nhận định dấu hiệu nhiễm trùng: sưng, nóng, đỏ, đau. Dấu hiệu toàn thân là sốt. Để tránh nguy cơ nhiễm khuẩn điều dưỡng luôn áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi chăm sóc vết thương, che chở vùng xương lộ ra, cắt lọc mô cơ hoại tử, chăm sóc dẫn lưu. Thực hiện kháng sinh theo kháng sinh đồ, theo dõi nhiệt độ, đánh giá mức độ đau nhức. Ngoài ra, cần hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh thân thể sạch sẽ, cách bảo vệ môi trường xung quanh an toàn sạch sẽ.
Chăm sóc gãy xương trẻ em
Trẻ em xương lành nhanh và cơ chế tự điều chỉnh biến dạng tốt hơn người lớn cho nên thường được chỉ định điều trị bảo tồn. Nếu người bệnh kéo tạ, điều dưỡng chăm sóc trẻ kéo tạ qua da, thường trọng lượng tạ không quá 3 kg. Điều dưỡng theo dõi sự liền xương mỗi ngày như đo chi, theo dõi phim X quang.
Chăm sóc da sạch sẽ, luôn theo dõi sát tình trạng da của trẻ. Xử trí ngay khi thấy trẻ có tổn thương trên da. Nếu trẻ được bó bột, điều dưỡng chăm sóc trẻ bó bột, phát hiện sớm chèn ép, rối loạn tuần hoàn, giúp trẻ thoải mái, dễ chịu. Hướng dẫn người nhà của trẻ cách chăm sóc bột. Cung cấp cho trẻ đồ chơi, tạo không khí vui chơi để giúp trẻ bớt khó chịu, bứt rứt, cho bé tự chăm sóc theo mức độ cho phép. Cần hướng dẫn trẻ cẩn thận với những động tác nào cần tự làm và những động tác nào không nên làm. Tạo cho trẻ sự tự tin và không lo sợ.
Vật lý trị liệu: không xoa bóp dù là nhẹ nhàng nhất ở vùng khớp vì dễ gây cứng khớp vĩnh viễn. Đơ khớp sau bó bột chỉ là tạm thời, không cần can thiệp.
GIÁO DỤC NGƯỜI BỆNH
Khuyên không cho người bệnh mang nặng trên chi tổn thương. Tránh động tác gắng sức, tránh cố gắng đi trên chi bị thương. Người bệnh phải biết tự đánh giá cơn đau và cách giảm đau. Hướng dẫn người bệnh lấy lại sức cơ bằng dinh dưỡng và luyện tập. Hỗ trợ người bệnh xoay trở và hướng dẫn người bệnh cách xoay trở, vận động, khuyến khích người bệnh phơi nắng, hướng dẫn cách đi nạng. Sau gãy xương tình trạng dinh dưỡng vùng da cũng giảm do bất động sau kéo tạ, sau bó bột, do máu nuôi kém. Cần hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc da, vệ sinh da, xoa bóp da thoa chất làm mềm da. Vệ sinh cá nhân, phòng ngừa loét da… Táikhám đúng hẹn. Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu viêm xương như chảy dịch quanh vết thương, sốt, đau không giảm.
LƯỢNG GIÁ
Tình trạng chi gãy liền tốt. Người bệnh đi lại được không thấy dấu hiệu di lệch. Người bệnh không bị viêm xương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Caroll Miller. Musculoskeletal. Knowledge base for Patient with Dysfunction, in Medical Surgical Nursing Foundations for Clinical Practice, 2nd Edition,WB Saunders company, 1998, 837 – 945.
Susan Ruda, Musculoskeletal Problem, Nursing Role in Management Musculoskeletal Proplems, in Medical Surgical Nursing, fourth Edition, Lewis Collier Heitkemper/ MOSBY, 1992, 1839 – 1892.
Musculoskeletal system, chapter 4, Mosby’s Manual of Clinical Nursing, second Edition, the C, V, Mosby Company, 1986, 375 – 474.
Nguyễn Quang Long, Đại cương về gãy xương, Bài giảng bệnh học ngoại khoa, tập 5, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, Bộ môn ngoại tổng quát, 1988, 46.
Chăm sóc ngoại khoa (tài liệu thí điểm giảng dạy Điều dưỡng Trung học) 03 – SIDA Hà Nội, 1994, 110 – 112.
Nguyễn Quang Long, Đại cương về gãy xương, Bài giảng bệnh học chấn thương chỉnh hình và Phục hồi chức năng, lưu hành nội bộ, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, 9.
Chỉnh hình và chấn thương học, tổ chức Y tế Thế giới, đề án đào tạo 03 – SIDA, Hà Nội, 1993.
Nguyễn Văn Quang, Nguyên tắc chấn thương chỉnh hình, Hội Y Dược học thành phố Hồ Chí Minh, 1987, 104.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Bệnh Đa U Tuỷ Xương trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!