Đề Xuất 6/2023 # Chủ Sở Hữu Là Gì ? Quy Định Về Quyền Và Nghĩa Vụ Của Chủ Sở Hữu ? # Top 13 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 6/2023 # Chủ Sở Hữu Là Gì ? Quy Định Về Quyền Và Nghĩa Vụ Của Chủ Sở Hữu ? # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Chủ Sở Hữu Là Gì ? Quy Định Về Quyền Và Nghĩa Vụ Của Chủ Sở Hữu ? mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Quyền của chủ sở hữu ?

Mỗi một chủ thể với tư cách là chủ sở hữu thực hiện các quyển chiếm hữu, sử dụng, định đoạt khác nhau; có thể trực tiếp thực hiện toàn bộ các quyền năng của quyền sở hữu hoặc giao cho người khác thực hiện một số quyền năng nhất định của quyền sở hữu.

2. Nghĩa vụ của chủ sở hữu ?

Để bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng, bộ luật dân sự năm 2015 quy định chủ sở hữu có một số nghĩa vụ nhất định trong các trường hợp cụ thể. Đó là những trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết có nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của mình hoặc của người khác mà bắt buộc phải gây một thiệt hại nhỏ hơn để ngăn chặn thiệt hại.

Ví dụ: Khi hỏa hoạn có nguy cơ lan rộng phải áp dụng biện pháp dỡ bỏ một số nhà liền kề để ngăn chặn. Trong trường hợp này chủ sở hữu không được cản trở người gây thiệt hại nhằm ngăn chặn mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hon có nguy cơ xảy ra.

BLDS quy định gây thiệt hại trong những trường hợp trên không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Người trực tiếp gây ra thiệt hại không phải bồi thường cho chủ sở hữu. Người phải bồi thường là người đã gây ra tình thế cấp thiết (gây hoả hoạn) dẫn đến thiệt hại xảy ra.

Ngày nay, vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái đang là vấn đề quốc sách của tất cả các quốc gia. Ở nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp hoá, vấn đề bảo vệ môi sinh, môi trường được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Qua các phương tiện thông tin đại chúng và qua một số công trình khảo sát thực tế, chúng ta đều biết rằng hiện nay tình hình ô nhiễm môi trường ở các thành phố, thị xã, các trung tâm công nghiệp lớn đang ở mức báo động nghiêm trọng. Tỉ lệ phần trăm ô nhiễm môi trường đã vượt xa giới hạn cho phép.

Để bảo đảm cho mọi thành viên trong xã hội ta có một cuộc sống bình thường, để cho nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước phát triển theo chiều hướng tích cực, để phù hợp với lợi ích chung của xã hội và cộng đồng… BLDS đã quy định chủ sở hữu phải có nghĩa vụ bảo vệ môi trường. Điều 172 BLDS quy định:

“Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đổi với tài sản thì chủ thể phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường”.

Điều luật còn chỉ ra rằng nếu chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong khi thực hiện quyền của mình mà làm ô nhiễm môi trường thì phải có trách nhiệm chấm dứt ngay các hành vi gây ô nhiễm đó, đồng thời phải thực hiện các biện pháp cần thiết để khắc phục hậu quả. Người có hành vi làm ô nhiễm môi trường sống còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.

Khi xây dựng các công trình trên đất mà chủ sở hữu có quyền sử dụng thì chủ sở hữu công trình còn phải có nghĩa vụ tôn ữọng quy tắc xây dựng và phải bảo đảm an toàn đối với các công trình xây dựng liền kề. Chủ sở hữu công trình không được xây dựng vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng đã quy định; phải đào móng, xây cách mốc giới chung một khoảng cách nhất định. Trong xây dựng chủ sở hữu không được xâm phạm và làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền yêu cầu chủ sở hữu công trình ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa, dỡ bỏ hoặc phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục nếu có nguy cơ xảy ra sự cố nhằm bảo đảm an toàn chung cho những người xung quanh. Neu để xảy ra thiệt hại thì chủ sở hữu công trình còn phải có ttách nhiệm bồi thường theo chế độ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

“Người sử dụng đẩt được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giớị của thửa đất phù hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của người khác.Người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

Trân trọng./.

Chủ Sở Hữu Và Nội Dung Quyền Sở Hữu Công Nghiệp

I. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.

2. Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.

3. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.

4. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước. Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý.

II. Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp

1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:

a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;

b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;

c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp.

2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng, quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có các quyền sau đây:

a) Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

III. Sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp 

1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;

b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;

c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;

đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.

2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;

c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.

3. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;

c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.

4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hóa;

5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

c) Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.

7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:

a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;

c) Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.

IV. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp

1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;

b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;

c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;

d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện;

đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện;

e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;

g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;

h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.

3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:

a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;

b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng;

c) Sử dụng dữ liệu bí mật không nhằm mục đích thương mại;

d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;

đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.

Các Quy Định Về Chủ Sở Hữu Công Ty

– Chủ sở hữu doanh nghiệp là gì

Về khái niệm chủ sở hữu doanh nghiệp cũng chưa có một quy định nào của pháp luật về khái niệm này. Theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” Ngoài ra, từ khái niệm về chủ sở hữu theo quy định tại Điều 164 Bộ luật Dân sự 2005 thì có thể hiểu chủ sở hữu doanh nghiệp là cá nhân hoặc một số cá nhân, pháp nhân đứng tên trên Giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp, là người thành lập, điều hành doanh nghiệp và có đủ 3 quyền năng cơ bản của một chủ sở hữu nói chung đó là chiếm hữu, sử dụng và định đoạt hay nói cách khác là quyền thành lập, hoạt động, giải thể doanh nghiệp.

Ví dụ về chủ sở hữu doanh nghiệp:Chủ sở hữu Công ty TNHH hai thành viên có thể là Giám đốc công ty, Hội đồng cổ đông là chủ sở hữu công ty Cổ phần

– Doanh nghiệp một chủ sở hữu là gì

+ Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của 1 cá nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và trị trách nhiệm về pháp lý.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

– Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là gì

Vốn chủ sở hữu là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.

Các chủ sở hữu góp vốn để cùng nhau tiến hành một hoạt động sản xuất, kinh doanh và cùng chia sẻ lợi nhuận tạo ra từ các hoạt động này của doanh nghiệp cũng như cùng gánh chịu những khoản lỗ nếu kinh doanh không có lãi.

Ngoài vốn chủ sở hữu thì các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến vốn điều lệ vì đây sẽ là những con số để đăng ký kinh doanh với nhà nước. Theo đó:

– Chủ sở hữu doanh nghiệp tiếng anh là gì

Business owner

– Doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu gọi là gì

Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.

2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty

Chủ sở hữu công ty là tổ chức có các quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;

d) Quyết định các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

g) Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;

h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

i) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác;

k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty;

l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

o) Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu công ty là cá nhân có các quyền sau đây:

a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;

b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;

d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;

đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty;

e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;

g) Các quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Nghĩa vụ & trách nhiệm của chủ sở hữu công ty

Góp đầy đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.

Tuân thủ Điều lệ công ty.

Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.

3. Tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu

a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty mẹ đầu tư vào tài khoản này.

Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên (trường hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh).

b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:

– Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;

– Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;

– Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);

– Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.

c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 – “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.

d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.

đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:

– Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; – Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu quỹ theo quy định của pháp luật;

– Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ

– Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.

– Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).

– Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư Có tài khoản 411″Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.

h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:

– Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:

+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.

+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được ghi rõ ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.

– Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).

i) Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):

– Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.

– Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).

– Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.

4. Thay đổi chủ sở hữu của công ty – Trường hợp thay đổi chủ sở hữu

Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Việc doanh nghiệp phải thay đổi chủ sở hữu công ty xẩy ra khá thường xuyên vì nhiều lý do khác nhau, 3 trường hợp sau đây là phổ biến nhất: Chủ sở hữu chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho một cá nhân hoặc tổ chức. Chuyển nhượng vốn thực hiện khi chủ sở hữu bán lại cho cá nhân hoặc tổ chức khác khoản vốn mình đã đầu tư thông cho công ty thông qua một hợp đồng chuyển nhượng. Lưu ý: Nếu bên nhận chuyển nhượng gồm từ hai người trở lệ thì không còn là thay đổi chủ sở hữu nữa, mà là chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Chủ sở hữu tặng cho toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân, tổ chức.

Chủ sở hữu chết và có người thừa kế hợp pháp (bao gồm cá nhân, tổ chức).

– Hồ sơ thay đổi chủ sở hữu công ty

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh

Bản sao hợp lệ Căn cước công dân/CMND/hộ chiếu của một trong các chủ thể như: người nhận chuyển nhượng, người được tặng cho, người được thừa kế

Điều lệ công ty khi đã sửa đổi, bổ sung nội dung thay đổi chủ sở hữu

Các tài liệu chứng minh sự thay đổi chủ sở hữu:

Trường hợp tặng cho: Hợp đồng tặng cho

Trường hợp chuyển nhượng vốn: Hợp đồng chuyển nhượng

Trường hợp nhận thừa kế: Tài liệu xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế

Trường hợp người nhận chuyển nhượng là người nước ngoài thì cần có thêm văn bản chấp nhận việc góp vốn của Sở Kế hoạch đầu tư.

Tag: mẫu mtv tục ai x lollipop kiểm tra

Vốn Chủ Sở Hữu Là Gì? Gợi Ý Cách Tính Vốn Chủ Sở Hữu

1. Vốn chủ sở hữu là gì?

Vốn chủ sở hữu chắc hẳn không còn quá xa lạ với chúng ta, sở hữu ở đây được hiểu là nó thuộc quyền của người đó, vậy vốn chủ sở hữu có nghĩa là số tiền mà khi công ty giải thể, công ty đóng cửa… số tiền này sẽ được trả lại cho các cổ đông của công ty. Nhưng với điều kiện là tất cả các khoản nợ của công ty, tất cả những tài sản thanh lý đó đều được trả hết.

Vốn chủ sở hữu của các công ty có vai trò quan trọng trong việc nắm bắt và kiểm soát tình hình sức khỏe về tài chính của công ty, nó được thể hiện trong bảng cân đối kế toán của công ty và là một thước đo tài chính phổ biến.

Nguồn vốn chủ sở hữu này không phải là những khoản nợ chính vì vậy mà nó không có nghĩa vụ phải thanh toán.

Đối với những công ty nhà nước thì vốn chủ sở hữu có những điểm đặc biệt hơn một chút đó chính là với những công ty nhà nước thì vốn hoạt động do nhà nước giao hoặc đầu từ thì nhà nước là chủ sở hữu vốn. Còn đối với những công ty tư nhân, doanh nghiệp liên doanh… thì vốn chủ sở hữu là các cá nhân, tổ chức tham gia hùn vốn.

Việc làm Ngân hàng – Chứng khoán – Đầu tư

2. Phân biệt vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ

Đã có rất nhiều bạn nhầm lẫn giữa hai khái niệm và không biết phân biệt đâu là vốn điều lệ đâu là vốn sở hữu. Nội dung bên dưới sẽ giúp bạn có được những hiểu biết tổng quát nhất về hai khái niệm này.

Để hiểu và phân biệt giữa vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu chúng ta cùng đi phân tích định nghĩa về chúng.

Vốn điều lệ là số vốn do cá nhân, thành viên trong công ty trực tiếp đóng vào khi thành lập công ty, số vốn này được quy định. Tài khoản để góp vốn có thể là vàng, tiền, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ… đều có thể dùng để góp vốn điều lệ.

Trong các bản báo cáo tài chính vốn này được gọi là vốn cổ phần, từ số vốn điều lệ này nó là cơ sở để xác định tỷ lệ phần vốn góp của các doanh nghiệp.Từ số vốn điều lệ đó để xác định được tỉ lệ phần vốn góp để làm cơ sở cho việc phân chia quyền lợi và lợi ích cũng như nghĩa vụ của các cổ đông.

Những giữa vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu có những khác biệt cơ bản sau đó chính là vốn điều lệ là số vốn trên giấy tờ, đó chỉ là con số mà khi thành lập doanh nghiệp người thành lập kê khai số vốn điều lệ của công ty, nó chỉ mang tính chất đăng ký, trong trường hợp cổ đông chưa góp đủ số vốn như đã cam kết thì khi đó doanh nghiệp có thể mất khả năng thanh toán và có thể phải giải thể, các cổ đông có trách nhiệm trong phạm vi vốn góp đã đăng ký.

Qua quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp, doanh thu của doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm khi đó làm cho vốn chủ sở hữu thay đổi và trên thực tế thì vốn chủ sở hữu qua quá trình hoạt động thường sẽ lớn hơn vốn cổ phần.

Việc làm Kế toán – Kiểm toán

3. Vốn chủ sở hữu gồm những gì?

3.1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Được hiểu là vốn đóng góp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, những vốn đóng góp này có thể là cá nhân, tổ chức. Đây là số vốn thực tế của cổ đông, và số vốn này sẽ được quy định theo điều lệ của công ty. Số vốn này được góp và ghi nhận theo giá cổ phiếu.

3.2. Từ lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Hàng năm công ty sẽ có phần lợi nhuận do sản xuất kinh doanh có được, những phần lợi nhuận này sẽ được bổ sung vào phần vốn chủ sở hữu hàng năm theo quy định của công ty, như vậy công ty kinh doanh có nhiều lợi nhuận thì số vốn chủ sở hữu của các người góp vốn trong công ty càng tăng.

3.3. Chênh lệch đánh giá tài sản

Nguồn vốn chủ sở hữu còn xuất hiện khi chênh lệch đánh giá tài sản, điều này phản ánh việc chênh lệch do đánh giá lại tài sản hiện có của doanh nghiệp. Từ những tài sản hiện có của doanh nghiệp từ bất động sản, hàng tồn kho, giá trị nhà đất của doanh nghiệp.

4. Công thức tính vốn chủ sở hữu

Để tính được vốn chủ sở hữu bạn cần phải hiểu rõ được định nghĩa, hiểu rõ được đâu là vốn chủ sở hữu để từ đó áp dụng công thức sau đây bạn có thể đơn giản:

Bạn cần xác định rõ một số tài sản sau đây:

– Dựa vào bảng cân đối kế toán bạn có cần xác định tổng tài sản công ty

– Xác định tổng nợ phải trả

Khi bạn đã xác định đúng hai số tiền trên sau đó thực hiện phép trừ bạn sẽ ra được vốn chủ sở hữu.

Công thức tính vốn chủ sở hữu = Tài sản – nợ phải trả

5. Ý nghĩa của vốn chủ sở hữu

Như những phân tích ở trên chúng ta thấy được vốn chủ sở hữu rất quan trọng ví nó đại diện cho giá trị cổ phần của nhà đầu tư

Mỗi công ty, doanh nghiệp, đơn vị cần phải nắm rõ vốn chủ sở hữu để có những hướng phát triển, vốn cổ đông có thể âm hoặc dương, nếu dương công ty có đủ tài sản để hoạt động kinh doanh và thành toán các khoản nợ của mình, nhưng nếu công ty khoản vốn chủ sở hữu âm nếu kéo dài thì mất khả năng thanh toán chính vì vậy mà công ty có thể phá sản .

Với những công ty có vốn cổ đông âm là đầu tư rủi ro hoặc không an toàn, nếu chỉ tính riêng về cổ đông thì không phải là một quyết định về tính hình sức khỏe tài chính của công ty, để đánh giá tình hình tài chính của công ty, các nhà hoạch định đánh giá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, để có những kết quả cuối cùng.

6. Vốn chủ sở hữu giảm thể hiện điều gì?

Vốn chủ sở hữu có thể nói là một nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng khá nhiều đến tình hình hoạt động của công ty, nếu vốn chủ sở hữu giảm sẽ khiến cho số vốn đầu tư của doanh nghiệp ít đi. Và khi đó khả năng quay vòng vốn và đầu tư sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường sẽ giảm, điều này khiến cho công ty sẽ bị thu hẹp quy mô. Khi đó nếu doanh nghiệp muốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh để mở rộng thị trường thì doanh nghiệp bắt buộc phải đi vay nợ. Nếu tình trạng này diễn ra dài không có cách khắc phục số nợ ngày càng tăng sẽ dẫn đến mất cân đối tài chính và việc đó sẽ dẫn đến nguy cơ bị phá sản.

Và một điều quan trọng bạn cần phải biết đó chính là hàng năm thì vốn chủ sở hữu sẽ được bổ sung bằng những nguồn lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu vốn chủ sở hữu giảm điều đó cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc kinh doanh, nếu nguồn vốn chủ sở hữu tăng doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn lợi nhuận này để tái đầu tư trong việc phát triển và mở rộng công ty. Và việc hoạt động kinh doanh phát triển mang về lời nhuận thì các cổ đông cũng sẽ yêu cầu doanh nghiệp sẽ phải trích một phần lợi nhuận để trả cổ tức.

7. So sánh vốn chủ sở hữu và giá trị vốn hóa

Để có thể so sánh vốn chủ sở hữu và giá trị vốn hóa chúng ta cần phải hiểu được cách tính để từ đó có những số liệu cụ thể để tính toán.

Vốn chủ sở hữu ngoài cách tính ở ví dụ trên ra thì chúng ta cũng có thể tính theo giá trị sổ sách và giá trị thị trường.

Trên thực tế vốn chủ sở hữu tính theo giá thị trường có thể sẽ cao hơn hoặc thấp hơn giá trijw sở sách, Nếu công ty, doanh nghiệp đó niêm yết trên sàn chứng khoán thì sẽ dễ dàng cho việc tính toán.

Giá trị thị trường = Tổng số cổ phiếu lưu hành x giá cổ phiếu

Giá trị sổ sách lớn hơn giá thị trường: Với trường hợp một công ty đang giao dịch với giá thị trường thấp hơn giá trị sổ sách, điều đó có nghĩa là thị trường mất niềm tin vào công ty, điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp phải rất nhiều khó khăn và những khó khăn sẽ làm cho doanh nghiệp gặp phải bất lợi, và điều này xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Giá trị thị trường lớn hơn giá trị sổ sách: Điều này cho thấy công ty bạn là công ty đang có cơ hội phát triển và đang trên đà phát triển và có tiềm năng. Trên thị trường chứng khoán ghi nhận và gắn cho công ty bạn có giá thị trường lớn hơn giá trị sổ sách. Điều này tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh của công ty bạn, và bạn cũng dễ dàng kêu gọi được nhiều vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau.

Với trường hợp giá trị sổ sách bằng giá trị thị trường điều này sẽ làm khó thị trường, không có căn cứ nào để xác định công ty tốt hay xấu.

Chúng ta có thể sử dụng để so sánh thông qua tỉ số sau đây: Tỷ lệ giá cổ phiếu trên giá trị sổ sách là P/B. Được tính bằng giá trên mỗi giá trị sổ sách trên mỗi giá trị cổ phiếu.

Trong đó chúng ta sẽ so sánh tỷ số này với một để có được những quyết định và nhận xét đúng về tình hình tài chính của một công ty.

Qua cách so sánh bên trên những nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ có cái nhìn đúng nhất về tình hình tài chính của công ty, để từ đó có những quyết định đúng trong việc phát triển và đầu tư vào công ty. Hy vọng rằng qua nội dung bài viết chia sẻ trên bạn đã có thể trả lời được câu hỏi Vốn chủ sở hữu là gì? và từ đó có thể tính vốn chủ sở hữu một cách đơn giản để có những đầu từ đúng và hướng phát triển đúng cho công ty.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Chủ Sở Hữu Là Gì ? Quy Định Về Quyền Và Nghĩa Vụ Của Chủ Sở Hữu ? trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!