Đề Xuất 6/2023 # Đầu Tư Theo Chiều Rộng: Khái Niệm, Nội Dung, Ưu Và Nhược Điểm Và Vai Trò Đối Với Nền Kinh Tế # Top 11 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 6/2023 # Đầu Tư Theo Chiều Rộng: Khái Niệm, Nội Dung, Ưu Và Nhược Điểm Và Vai Trò Đối Với Nền Kinh Tế # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đầu Tư Theo Chiều Rộng: Khái Niệm, Nội Dung, Ưu Và Nhược Điểm Và Vai Trò Đối Với Nền Kinh Tế mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Kết quả

Đầu tư theo chiều rộng: Khái niệm, nội dung, ưu và nhược điểm và vai trò đối với nền kinh tế:

Đầu tư theo chiều rộng: 1.1. Khái niệm:

Theo quan điểm tái sản xuất của Mác: đầu tư theo chiều rộng là đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất nhưng không làm tăng năng suất lao động. Đầu tư theo chiều rộng cũng chính là đầu tư mới.

Theo quan điểm ngày nay thì đầu tư theo chiều rộng là đầu tư trên cơ sở cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có,xây dựng mới các cơ sở vật chất với những kỹ thuật công nghệ cơ bản như cũ.

1.2. Nội dung:

+ Đầu tư theo chiều rộng là mở rộng quy mô sản xuất mà không làm tăng năng suất lao động. Đó là đầu tư cho cả 4 yếu tố của đầu vào là lao động,vốn,công nghệ và tài nguyên một cách tương xứng như nhau, theo 1 tỷ lệ như cũ.

+ Đầu tư theo chiều rộng là hoạt động mua sắm máy móc thiết bị để đổi mới thay thế cho những thiết bị cũ theo 1 dây chuyền công nghệ đã có từ trước.

+ Đầu tư theo chiều rộng là đầu tư xây dựng mới nhà cửa,cấu trúc hạ tầng theo thiết kế được phê duyệt lần đầu làm tăng thêm lượng tài sản vật chất tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy tính kỹ thuật của công trình đó vẫn dựa trên những thiết kế có sẵn chưa được cải tạo và hiên đại hoá.

Như vậy thực chất của đầu tư theo chiều rộng là để mở rộng quy mô sản xuất nhằm sản xuất 1 khối lượng sản phẩm lớn hơn trên cơ sở xây dựng mới các hạng mục công trình như nhà xưởng sản xuất,thuê thêm nhiều nhân công để đáp ứng khối lượng yêu cầu tăng thêm của sản xuất, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi hỏi của công việc.

1.3. Ưu điểm và nhược điểm:

– Gia tăng số lượng dây chuyền công nghệ nhưng không làm thay đổi công nghệ hiện có.

– Tạo thêm việc làm do tốc độ tăng của lao động thường lớn hơn tốc độ tăng của vốn.

– Đầu tư theo chiều rộng đòi hỏi thời gian thực hiện đầu tư và thời gian huy động vốn lâu: thể hiện ở thời gian thực hiện đầu tư (thời gian xây dựng công trình của dự án) thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn, do đó không tránh khỏi tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yêu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị , kinh tế.

– Đầu tư theo chiều rộng không dẫn đến tiết kiệm nguyên liệu và không làm tăng năng suất lao động. Đầu tư theo chiều rộng có hạn chế trong việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực áp dụng công nghệ và kỹ thuật.

– Đầu tư theo chiều rộng đòi hỏi lượng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Do đó đòi hỏi các nhà đầu tư cần có sự lựa chọn kỹ càng để lực chọn được cơ hội đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất,tức là phải có 1 quá trình nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố thị trường,các điều kiện tự nhiên và các yếu tố kinh tế xã hội trước khi đưa ra quyết định đầu tư nhằm bảo đảm thu hồi vốn và có lãi. Cũng do lượng vốn lớn nên việc huy động vốn thường gặp khó khăn và tốn nhiều thời gian.

– Đầu tư theo chiều rộng có tính chất phức tạp và độ mạo hiểm cao. Tính chất phức tạp do phải xây dựng và lắp ghép nhiều hạng mục công trình.Trong quá trình thực hiện đầu tư cũng do quá trình xây dựng phức tạp cộng với vốn lớn và tác động tiêu cực của các yếu tố khách quan và chủ quan cho nên đầu tư theo chiều rộng có độ mạo hiểm cao hơn.

1.4. Vai trò:

+ Đối với nền kinh tế:

Đầu tư theo chiều rộng là nhân tố làm tăng quy mô cho nền kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng với quy mô lớn hơn trước trên cơ sở xây dựng mới và mở rộng nhiều vùng kinh tế,nhiều khu cụm công nghiệp trên khắp cả nước. Do đó nó còn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế,thúc đẩy tạo điều kiện và hỗ trợ các vùng kinh tế chậm phát triển,vùng sâu vùng xa được tham gia vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước 1 cách tích cực hơn mạnh mẽ hơn.

+ Đối với doanh nghiệp:

Đầu tư theo chiều rộng đi cùng với việc có thêm nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh khiến cho quy mô sản xuất của các doanh nghiệp được mở rộng, đưa năng suất tăng thêm, cho phép khai thác hiệu quả theo quy mô. Nó còn góp phần tạo ra nhiều việc làm mới,giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở các địa phương,làm tăng doanh thu của các doanh nghiệp,góp phần làm tăng ngân sách của nhà nước đóng góp vào đà tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đầu tư theo chiều rộng có hiệu quả càng nhiều thì doanh nghiệp càng có nhiều điều kiện về vốn, lao động tài nguyên để phát triển sản xuất

Quantri.vn – Biên tập và hiệu đính

Vai Trò Của Nền Kinh Tế Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài.

Vậy nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp những vai trò gì ? Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam có những chuyển biến gì tích cực ? Việt Luật Xin đưa ra một vài ý kiến nhận định về vấn đề này qua ý kiến của chuyên viên phân tích Nguyễn Liên cụ thể như sau:

Về măt tích cực

Gia tăng lượng vốn sản xuất trong nước

Nâng cao trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu

Tạo nên sự thông thoáng về thủ tục hành chính đối với các nhà đầu tư

Tạo nên sự dịch chuyển đối với nền kinh tế nhằm tạo nên các nghành kinh tế mũi nhọn

Giair quyết công ăn việc làm cho người dân và phát triển nguồn nhân lực có trình độ

Góp phần quan trọng trong việc hoàn chỉnh và hát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông vận tải , bưu chính viễn thông và năng lượng

Nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra sự dịch chuyển về cơ cấu vùng không đồng đều

Vấn đề với hệ sinh thái , tài nguyên và ô nhiễm môi trường

Vấn đề về sức khỏe của nhân công lao động chưa được đảm bảo yêu cầu

Nhìn chung nền kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng và to lớn đối với công cuộc vậy đầu tư nước ngoài chiếm một vị trí rất quan trọng trong bối cảnh hiện nay đối với không chỉ những nước phát triển mà còn quan trọng đối với những nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay.

Thưc trạng và giải pháp đẩy mạnh vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay: 1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam

Tình hình thực tế của nguồn vốn đầu tư nước ngoài

Nguyên nhân của nhũng kết quả đạt được

2. Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư nước ngoài

Xây dựng chiến lược và qui hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, trong đó xác định rõ những ngành, lĩnh vực, địa bàn cần khuyến khích thu hút vốn đầu tư

Cải thiện môi trường đầu tư

Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư

Đổi mới, hoàn thiện quản lí nhà nước, cải tiến thủ tục hành chính đối với vốn đầu tư nước ngoài.

Xuất Siêu Là Gì? Vai Trò Của Xuất Khẩu Đối Với Nền Kinh Tế

Xuất siêu là gì?

Xuất siêu là khái niệm được sử dụng để mô tả tình trạng của cán cân thương mại đang có giá trị tăng từ 0. Nói cách khác, khi kim ngạch nhập khẩu nhỏ hơn xuất khẩu trong thời gian nhất định thì đó chính là xuất siêu.

Khái niệm xuất khẩu là gì?

Khái niệm về xuất khẩu còn được hiểu là hoạt động bán hàng hóa ra nước ngoài, nó không chỉ là là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập khẩu, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển theo hướng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng hoạt động xuất khẩu để giải quyết vấn đề việc làm và tăng thu ngoại tệ.

Nhập khẩu là gì?

Nhập khẩu là việc nhập hàng hóa, nguyên vật liệu từ quốc gia khác trên thế giới về Việt Nam để tiêu thụ hoặc đáp ứng nhu cầu sản xuất. Đây là cách định nghĩa đơn giản nhất được nhiều người biết đến.

Tại điều 28, khoản 1 Luật thương mại 2015 nhập khẩu được định nghĩa như sau: Nhập khẩu hàng hóa chính là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định pháp luật.

Kim ngạch xuất khẩu là gì?

Kim ngạch xuất khẩu có tên gọi trong tiếng Anh là Export turnover. Là tổng giá trị của toàn bộ hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Sau đó sẽ được quy đổi đồng bộ về một loại tiền tệ nhất định. Kim ngạch xuất khẩu càng cao thì nền kinh tế của doanh nghiệp, nhà nước càng phát triển và ngược lại kim ngạch càng thấp thì lượng ngoại tệ thu về ít, chậm phát triển.

Kim ngạch xuất nhập khẩu là gì?

Kim ngạch xuất khẩu có tên tiếng anh là Export-import turnover. Đây là tổng kim ngạch nhập khẩu với tổng kim ngạch xuất khẩu.

Cán cân xuất nhập khẩu là gì?

Cán cân xuất nhập khẩu là bảng đối chiếu giữa tổng giá trị xuất nhập với nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Cán cân xuất nhập khẩu còn được biết đến với tên gọi cán cân thương mại.

Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh t

ế

Hoạt động xuất nhập khẩu giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân. Cụ thể

Góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế

Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu bên ngoài. Mức độ phụ thuộc vào nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập. Đối với những nền kinh tế nội địa yếu, xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế.

Xuất khẩu là cách mang lại ngoại tệ lớn cho đất nước, giúp các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường tiêu thụ, quy mô sản xuất giúp nền kinh tế tăng trưởng. Chính vì thế, có nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Tuy nhiên, việc xuất khẩu phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài để đảm bảo hoạt động tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững IMP thường khuyến cáo các nước phải dựa vào cầu nội địa.

Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm

Quá trình hội nhập vào nền khu vực, hàng hóa các nước phải phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với hàng hóa các nước và gặp phải sự cản trở quyết liệt của hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nước đặt ra. Để đứng vững và phát triển thì các nước cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm để tạo sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hóa nước mình nhằm đứng vững, phát triển trên thị trường.

Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự tác động của nhiều yếu tố như tốc độ phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật,….Trong đó, hoạt động xuất khẩu là yếu tố tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự tác động của xuất khẩu đối với hoạt động sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế được nhìn nhận theo các hướng sau đây:

Xuất khẩu các sản phẩm của nước ta cho nước ngoài, tạo điều kiện cho các ngành có điều kiện phát triển.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường để sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà các quốc gia khác cần, tác động mạnh tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất phát triển.

Tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho hoạt động sản xuất, khai thác đối đa hoạt động sản xuất trong nước.

Là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ cải tiến từ nhiều quốc gia phát triển trên thế giới nhằm hiện đại hóa nền kinh tế nước ta. Thông qua việc xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới

Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp hoàn thiện và đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng và hạ giá thành.

Nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết việc làm

Đây là một trong những vai trò quan trọng nhất của hoạt động xuất nhập khẩu. Xuất khẩu sẽ tác động đến đời sống của nhân dân trước hết là thu hút hàng triệu lao động vào các nhà máy, xí nghiệp; giải quyết tốt vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu các vật dụng thiết yếu để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân hiện nay.

Là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại

Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã giúp cho nền kinh tế gắn chặt với sự phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại, giúp thúc đẩy các quan hệ phát triển. Ví dụ như xuất khẩu và sản xuất hàng hóa sẽ thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư,….giúp việc mở rộng hoạt động xuất khẩu.

Việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa là một trong những xu thế tất yếu hiện nay, tạo cơ hội để các quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khu vực. 

Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho hoạt động nhập công nghiệp, đòi hỏi cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu các thiết bị máy móc, kỹ thuật hay công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu có thể được dùng từ các nguồn như:

Liên doanh đầu tư nước ngoài với nước ta

Thu từ các hoạt động du lịch và dịch vụ

Xuất khẩu sức lao động

Với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ hay viện trợ,…cũng cần phải trả bằng cách này hoặc cách khác để nhập khẩu nguồn vốn quan trọng nhất từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định tới quy mô và tốc độ phát triển của nhập khẩu.

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Là Gì? Vai Trò Đối Với Nền Kinh Tế

1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là gì?

Đề cập đến kinh tế ngoài quốc doanh, Nghị quyết Đại hội trung ương Đảng lần thứ V đã công nhận, trong hơn 10 năm thuộc thời kì đổi mới, khu vực kinh tế tư nhân bao gồm các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc sở hữu cá nhân, kinh tế tư bản tư nhân hoạt động dưới các loại hình khác nhau như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH),…, kinh tế hộ gia đình, đã có những bước phát triển nhanh, mạnh và rộng khắp trên cả nước.

Kinh tế ngoài quốc doanh đã đóng góp to lớn vào sự phát triển chung của đất nước, thông qua việc huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện mức sống của người dân, đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội trong nước và nhiều mặt tích cực khác.

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là gì

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh xét dưới giác độ sở hữu bao gồm tất cả các đơn vị hay tổ chức kinh tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền sở hữu này được xác định dựa trên quá trình huy động hình thành nên nguồn vốn hoạt động cho đơn vị kinh tế đó và được pháp luật thừa nhận. Điều này khác cơ bản với các doanh nghiệp quốc doanh, hay doanh nghiệp nhà nước (DNNN), khi mà nguồn vốn hình thành nên các doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước cấp, nghĩa là từ sự đóng góp của toàn dân(nguồn thu từ thuế).

Tuy nhiên, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh không bao gồm tất cả các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước. Trong nền kinh tế mở, các quốc gia có sự thông thương nhất định, các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh được thành lập, nhưng rõ ràng là không nên xếp chúng vào Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

– Thứ nhất, vì chúng không có tính đồng nhất về mặt sở hữu, một doanh nghiệp liên doanh có thể là sự liên doanh giữa hai công dân thuộc hai nước khác nhau, liên doanh giữa hai tổ chức hay liên doanh giữa hai chính phủ, còn doanh nghiệp nước ngoài thì càng không thể khẳng định nó thuộc sở hữu nhà nước hay tư nhân.

Vì vậy, ở đây chúng ta không xếp các doanh nghiệp nước ngoài như một bộ phận của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Như vậy, Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay chính là các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp đó là các đơn vị kinh tế tồn tại dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều người đứng ra làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

Tất nhiên cũng phải kể đến các hộ kinh doanh cá thể với mức vốn pháp định thấp hơn vốn pháp định của doanh nghiệp tư nhân. Đây là loại hình kinh tế hộ gia đình kinh doanh trong một số ngành nghề như nông nghiệp, thủ công, dịch vụ và buôn bán nhỏ. Nhìn chung, bộ phận chính, quan trọng nhất trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chính là các công ty bao gồm Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

Nếu bạn không có nhiều kinh nghiệm trong việc viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp. Bạn cần đến dịch vụ chỉnh sửa luận văn , Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, … để giúp mình hoàn thành những bài luận đúng deadline? Khi gặp khó khăn về vấn đề viết luận văn, luận án hay khóa luận tốt nghiệp, hãy nhớ đến Tổng đài tư vấn luận văn 1080, nơi giúp bạn giải quyết những khó khăn mà chúng tôi đã từng trải qua.

1.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn:

– Công ty TNHH có hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không quá 50 và không được quyền phát hành cổ phiếu.

– Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không được quyền phát hành cổ phiếu.

1.2 Công ty cổ phần

– Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng.

1.3 Công ty hợp danh

– Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của công ty (trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm trên lượng vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành chứng khoán.

1.4 Doanh nghiệp tư nhân

– Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, khu vực kinh tế NQD hay khu vực kinh tế tư nhân còn có thể được phân chia theo hiến pháp bao gồm các hình thức kinh tế sau:

– Kinh tế cá thể: được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lao động của chính hộ hay cá nhân đó, không thuê mướn lao động làm thuê.

– Kinh tế tiểu chủ: là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ; quy mô vốn đầu tư và lao động nhỏ hơn của các hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Tuy nhiên, tựu trung lại, chúng ta có thể hiểu Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, và tất nhiên là không phải các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (như đã trình bày ở trên). Đây là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, một phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Phát triển khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là nhiệm vụ quan trọng để đi đến thắng lợi cuối cùng trong công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.

2. Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế:

Kinh tế tư nhân có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế, tất nhiên trừ một số ít lĩnh vực mà nhà nước giữ độc quyền để kiểm soát tình hình an ninh quốc phòng và ổn định chính trị trong nước. Sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đã và đang tiếp tục có những đóng góp tích cực và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển đất nước.

– Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi mới bộ mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội.

– Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động.

– Giải phóng sức lao động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư vào công cuộc phát triển kinh tế.

– Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền kinh tế.

– Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Mặc dù có những vai trò tích cực và quan trọng như đã kể trên, nhưng trong quá khứ và ngay cả hiện tại vẫn có những quan điểm không thống nhất về những đóng góp của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

Nhiều quan điểm cho rằng kinh tế tư nhân gắn liền với bóc lột, là nguyên nhân của sự phân hoá giàu nghèo, vì vậy phải cải tạo, thu hẹp và từng bước xoá bỏ. Tuy nhiên, một nhà nước xã hội chủ nghĩa với quyền điều hành nền kinh tế của mình có thể có những chính sách làm hạn chế mức độ chênh lệch về thu nhập cũng như sự bóc lột sức lao động.

Cần phải quán triệt khu vực kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với kinh tế tư nhân trong chủ nghĩa tư bản khác nhau về căn bản. Vì thế sẽ là không thoả đáng nếu cứ xem các doanh nghiệp tư nhân hàng ngày hàng giờ đẻ ra chủ nghĩa tư bản và là đối tượng phải cải tạo của CNXH.

Ngược lại, các hình thức kinh tế tư nhân trong nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ đóng góp quan trọng lâu dài vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Vấn đề chính yếu là để phát huy được hết tính tích cực của khu vực kinh tế tư nhân trong tiến trình phát triển chung của đất nước, nhà nước phải có những định hướng đúng đắn, nhất quán và những chính sách, đường lối chỉ đạo phù hợp mà cơ chế quản lý tài chính, vấn đề được nghiên cứu ở đây chính là một bộ phận không thể thiếu.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đầu Tư Theo Chiều Rộng: Khái Niệm, Nội Dung, Ưu Và Nhược Điểm Và Vai Trò Đối Với Nền Kinh Tế trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!