Cập nhật nội dung chi tiết về Dạy Kiến Thức Hình Tam Giác, Hình Thang Cho Học Sinh Yếu Lớp 5 mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hình học là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương trình môn Toán ở Tiểu học, nó được rải đều tất cả các khối lớp và được nâng cao dần về mức độ. Từ nhận diện hình ở lớp 1, 2 sang đến tính chu vi, diện tích ở các lớp 3, 4, 5. Nói chung, hình học là môn học tương đối khó trong chương trình môn Toán vì nó đòi hỏi người học khả năng tư duy trừu tượng, những em có học lực khá và giỏi sẽ rất thích học môn này, ngược lại những em có khả năng tư duy chậm hơn thì rất ngại học dẫn đến tình trạng học sinh yếu kém môn toán chiếm tỉ lệ khá cao so với các môn học khác. Trước thực trạng đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục, cho mỗi giáo viên đứng lớp là làm thế nào nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm lớp nhất là trong giai đoạn hiện nay cả ngành giáo dục đang ra sức thực hiện “Hai không với bốn nội dung” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc tìm hiểu về mức đội kiến thức hình học ở Tiểu học và biết được người ta đưa vào những nội dung nhằm mục đích gì từ đó mà để ra phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn. Trong chương trình Toán 5 việc dạy nội dung hình học cho học sinh không khó, bên cạnh những thành công là giúp học sinh nắm được cách nhận diện hình, tìm diện tích, chu vi, thể tích thì cũng còn những hạn chế là các em chưa nắm rõ bản chất của đơn vị kiến thức, kết quả là chưa đáp ứng được yêu cầu của thực hành. Làm thế nào để các em có thể sử dụng kiến thức cơ bản một cách linh hoạt ở từng trường hợp cụ thể. Đó cũng là trăn trở của bản thân khi dạy cho học sinh kiến thức về nội dung hình học. Đặt cho mình nhiệm vụ tháo gỡ những khó khăn trên, bản thân đã nhiều năm được phân công dạy lớp 5, năm học này lại được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp 5A1 là lớp có tới 31,8 % học sinh yếu môn toán (theo kết quả khảo sát đầu năm), trong quá trình giảng dạy tôi rút ra một vài kinh nghiệm trong việc giúp học sinh yếu kém học các bài có nội dung hình học. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu Lớp 5”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm nâng cao chất lượng học sinh yếu kém. Giúp học sinh hình thành ky năng, sử dụng thành thạo và vận dụng một cách linh hoạt các công thức trong giải toán. III. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU Tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy bài hình tam giác,hinh thang. Nghiên cứu cách hình thành kiến thức mới và vận dụng vào từng bài cụ thể. Tiến hành thực nghiệm. IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài Xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài Tìm hiểu nội dung, phương pháp để hình thành, khắc sâu và vận dụng công thức Thực nghiệm sư phạm PHẦN 2: NỘI DUNG CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.Cơ sở toán học a. Hình tam giác – Tam giác có 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh; có 1 đáy, 2 cạnh bên và 1 đường cao tương ứng. 3 góc: góc A, góc B, góc C 3 đỉnh: đỉnh A, đỉnh B, đỉnh C 3 cạnh: cạnh AB, cạnh AC, cạnh BC Đáy BC, đường cao AH vuông góc với BC – Có 3 dạng hinh tam giác: A H C B + Tam giác có 3 góc nhọn: Từ một đỉnh bất kì, ta có thể kẻ một đường cao tương ứng xuống đáy (cạnh đối diện). Cả 3 đường cao này đều nằm trong tam giác. A H C B A H C B A H C B + Tam giác có một tù và hai góc nhọn: từ một đỉnh bất kì ta kẻ được đường cao tương ứng với đáy: có hai đường cao ngoài tam giác. Đáy BC, đường cao AH Đáy AC, đường cao BH Đáy AB, đường cao CH A C H B A C H B A C H B + Tam giác có 1 góc vuông và hai góc nhọn (Tam giác vuông) Do 2 cạnh góc vuông vuông góc với nhau nên chúng đều có thể làm đường cao A B C A B C A B C K Đáy BC, đường cao AB Đáy AB, đường cao BC Đáy AC, đường cao BK Hai tam giác nếu có chung đường cao (đường cao bằng nhau) và đáy bằng nhau (chung đáy) thì chúng có diện tích bằng nhau. Công thức tính diện tích: Trong đó: S: Diện tích a: Độ dài đáy h: Chiều cao b. Hình thang – Có 2 cạnh đáy đối diện AB, CD song song với nhau – Có 2 cạnh bên AD, BC. – AH đường cao – Nếu từ 1 điểm bất kỳ ở đáy bé ta hạ vuông góc xuống đáy lớn thì ta có đường cao của hình thang – Nếu cạnh bên AD vuông góc với 2 đáy AB và CD thì hình thang này là hình thang vuông, AD là đường cao. A B H C D C A D B Công thức tính diện tích: Trong đó: S: Diện tích a, b: Độ dài 2 đáy h: chiều cao 2. Giáo dục môn Toán Trong dạy học Toán ở tiểu học đặc biệt là dạy các bài toán có nội dung hình học thì phương pháp trực quan luôn được sử dụng. Ở 2 bài dạy hình tam giác và hình thang thì giáo viên và học sinh đều thao tác trên đồ dùng ngoài ra cần dùng hỗ trợ thêm phương pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương pháp giảng giải minh hoạ. II.-KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ KHẢO SÁT THỰC TIỄN Về sách giáo khoa Hình tam giác: dạy 4 tiết từ tiết 85 đến tiết 88. Tiết 85: Hình tam giác Tiết 86: Diện tích hình tam giác Tiết 87+88: Luyện tập thực hành Hình thang: Dạy 4 tiết từ tiết 90 đến tiết 93 Tiết 90: Hình thang Tiết 91: Diện tích hình thang Tiết 92+93: Thực hành luyện tập Ngoài 2 tiết 85 và 90 là giới thiệu về hình, các tiết còn lại chủ yếu học sinh vận dụng công thức để tính diện tích của một hình sau khi đã cho các số liệu cụ thể. Về học sinh Đặc điểm của học sinh Tiểu học là hiểu và ghi nhớ máy móc nên trước 1 bài bất kỳ các em thường đặt bút tính luôn nhiều khi dẫn đến những sai sót không đáng có do các em chưa chú ý đến các số đo của đáy, đường cao, hoặc mối liên hệ giữa các yếu tố trong công thức tính. Trí nhớ của học sinh chưa bền vững chỉ dừng lại ở phát triển tư duy cụ thể còn tư duy trừu tượng, khái quát kém phát triển (nhất là ở học sinh yếu kém) nên khi gặp những bài cần có sự tư duy logic như tính chiều cao hay độ dài đáy thì các em không làm được do không có công thức tính. So với mặt bằng toàn huyện thì chất lượng học sinh trường Tiểu học Tam Ngãi B chưa cao so với một số trường khác, số học sinh lớp ít nên dù có chia lớp theo trình độ học sinh vẫn chưa triệt để gây ra những khó khăn nhất định khi bồi dưỡng học sinh yếu. Đặc điểm của trẻ ở Tiểu học là chóng nhớ nhưng nhanh quên. Sau khi học bài mới, cho các em luyện tập ngay thì các em làm được bài nhưng chỉ sau một thời gian ngắn kiểm tra lại thì hầu như các em đã quên hoàn toàn, đặc biệt là những tiết ôn tập, luyện tập cuối năm. Cụ thể: Sau khi các em học xong bài Diện tích hình tam giác, cho các em làm bài trong sách giáo khoa (làm đề kiểm tra luôn) Đề kiểm tra Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có: a, Độ dài đáy là 8 cm, chiều cao là 6 cm b, Độ dài đáy là 2,3 dm, chiều cao là 1,2 dm c, Độ dài đáy là 5 m, chiều cao là 24 dm A B C A B C A B C Đáy AB Đáy AB Đáy AC Biểu điểm chấm : Bài 1: 6 điểm (mỗi câu 2 điểm) Bài 2: 4 điểm. Ở tam giác 1: 1 điểm Ở tam giác 2: 2 điểm Ở tam giác 3: 1 điểm Thống kê kết quả chấm bài của học sinh tại lớp như sau : Điểm Bài 1 Bài 2 Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c Điểm 0 Điểm 1 Điểm 2 Nhìn vào bảng thống kê ta thấy đa số các em vận dụng công thức và lý thuyết đã học mà giáo viên hướng dẫn như sách giáo khoa nên đã làm được câu a, câu b của bài 1 và câu a bài 2, còn câu c bài 1, câu b, câu c bài 2 các em làm chưa đúng và còn nhiều em chưa tìm được cách làm. 2.Về giáo viên Quyết định chất lượng dạy học phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Do cấu trúc các bài này trong sách giáo khoa ở những tiết học đầu mới chỉ là giới thiệu và hình thành công thức để học sinh nắm được và giải toán nên trong qúa trình lên lớp giáo viên cũng chỉ có thể giúp học sinh giải quyết những bài tập trong sách chứ chưa có sự đào sâu, mở rộng. Đối với đối tượng học sinh yếu kém thì lại càng khó khăn hơn trong việc vận dụng công thức để xác định những yếu tố trong công thức đó. Ví dụ : Hình tam giác: Hình thành và vận dụng công thức để tính diện tích chứ chưa yêu cầu tính độ dài đáy hay đường cao. GIẢI PHÁP Phân tích nội dung, phương pháp dạy 2 loại hình Hình tam giác + Bài giới thiệu về hình tam giác (Tiết 85) Cho học sinh quan sát hình và chỉ ra 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh sau đó giới thiệu cho học sinh 3 loại hình tam giác, từ đây học sinh nhận diện hình để xác định đâu là tam giác có 3 góc nhọn, đâu là tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn, đâu là tam giác vuông có 1 góc vuông, 2 góc nhọn ( ở bài tập 1 trang 86.) Cho học sinh nhận biết đáy và đường cao tương ứng bằng cách quan sát và dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh đọc tên được các đường cao ứng với đáy (ở bài tập 2 trang 86.) + Bài diện tích hình tam giác (tiết 86) Dạy bài này bằng cách cắt ghép 2 tam giác bằng nhau, giáo viên thao tác trên đồ dùng cho học sinh quan sát và cho học sinh làm theo, sau đó mới hình thành công thức và nhận xét : Hình chữ nhật ABCD có chiều dài bằng A E B C D H độ dài đáy DC của tam giác EDC, có chiều rộng bằng chiều cao EH của tam giác EDC. Diện tích hình chữ nhật gấp 2 lần diện tích hình tam giác Diện tích hình chữ nhật ABCD là CD x AD = DC x EH Vậy diện tích tam giác EDC là Từ đây mà phát biểu quy tắc và hình thành công thức : Trong đó S Là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao. Từ đây, các em sẽ vận dụng công thức để làm bài tập tính diện tích tam giác biết độ dài đáy a và chiều cao h ở tiết 86,87,88. Hình thang + Bài giới thiệu về hình thang (tiết 90) Cho học sinh quan sát và chỉ ra hình thang ABCD có : Cạnh đáy AB, CD ; 2 cạnh bên AD, BC. Hai cạnh đáy song song Giới thiệu đường cao AH và độ dài AH là chiều cao. Học sinh vận dụng khái niệm: Hình thang có 1 cặp cạnh đối diện song song để nhận diện hình ở bài 1 (trang 91) vẽ hình thang ở bài 2 (trang 92) và nắm khái niệm hình thang vuông ở bài 3. + Bài diện tích hình thang (tiết 91) Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và thao tác trên đồ dùng để thấy cắt ghép hình thang trở thành hình tam giác. Vì vậy diện tích hình thang ABCD bằng diện tích tam giác ADK. Từ đó mà xây dựng công thức và phát biểu quy tắc : Trong đó: S là diện tích a,b là độ dài các cạnh đáy h là chiều cao Cuối cùng học sinh vận dụng công thức để tính diện tích hình khi biết độ dài hai đáy và chiều cao ở tiết 91+92+93. 2.Giải pháp Ở trường tiểu học hiện nay có thuận lợi là học sinh đã được trang bị đủ dụng cụ học tập . Vì vậy, giáo viên có đủ thời gian để cung cấp đến các em những đơn vị kiến thức mà giáo viên cho là cần thiết cho các em hoặc là những đơn vị kiến thức mà các em nắm chưa vững. 2.1. Hình tam giác Ở lớp 5, hình tam … ích nội dung, khi các em đã nắm được trọng tâm bài, giáo viên giúp học sinh xác định rõ đường cao xuất phát từ 1 đỉnh luôn vuông góc với đáy tương ứng. Khi giúp học sinh phân biệt 3 dạng hình giáo viên cần tiến hành thêm 1 số công việc như sau: Với tam giác có 3 góc nhọn Sau khi học sinh đã quan sát trong sách giáo khoa về đặc điểm của loại hình này, giáo viên có thể gợi mở bằng 1 số câu hỏi sau: – Ba góc của tam giác lớn hơn hay nhỏ hơn góc vuông? – AH là đường cao tương ứng với đáy BC như hình vẽ trên bảng. Nếu lấy đáy là AC ta sẽ có đường cao nào? Tương tự nếu lấy đáy là AB thì đường cao sẽ hạ từ đâu? A H C B A H C B A H C B Tiếp theo, giáo viên đưa ra 1 số hình tam giác với các vị trí đáy khác nhau, yêu cầu học sinh vận dụng những điều vừa học xác định đường cao lần lượt với các đáy AB, AC, BC. A H C B A H C B A H C B Cuối cùng giáo viên hỏi: Ba đường cao của tam giác có 3 góc nhọn nằm trong hay ngoài tam giác? Tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn Với đối tượng học sinh yếu kém thì việc xác định đường cao trong loại tam giác này thực sự khó khăn, các em sẽ không kẻ được nếu không có sự giúp đỡ của giáo viên. Sách giáo khoa đã giới thiệu đường cao AH tương ứng với đáy BC nhưng giáo viên cần lưu ý học sinh để kẻ được đường cao trước hết ta phải kéo dài đáy sang A C H B hai bên, sau đó kẻ đường cao AH từ đỉnh A vuông góc xuống BC. Tương tự phần trên, giáo viên cũng đưa ra các tam giác với các vị trí đáy khác nhau và yêu cầu học sinh thực hành kẻ đường cao tương ứng với các đáy. Nhưng giáo viên vẫn phải lưu ý học sinh thực hiện theo 2 bước: – Kéo dài đáy sang 2 bên. – Kẻ đường cao từ đỉnh vuông góc xuống đáy. Sau khi các em thực hiện xong, đáp án đúng sẽ là: A C H B A C H B A C H B Đáy BC, đường cao AH Đáy AB, đường cao CH Đáy AC, đường cao BH Cuối cùng, giáo viên hỏi: Em có nhận xét gì về 3 đường cao trong tam giác có 1 góc tù, 2 góc nhọn? (Có 2 đường cao ngoài và 1 đường cao trong tam giác). Việc sử dụng đường cao ngoài của tam giác rất khó cho học sinh yếu kém tuy nhiên ta vẫn phải cho các em làm quen để học sinh nắm được bản chất từ đó các em có điều kiện học tốt hơn ở các bài học khác. Ví dụ, ở bài học 2, tiết 93 phần ôn tập – luyện tập: Để tính được diện tích hình tam giác BEC học sinh buộc phải dùng đường cao ngoài tam giác ngoài tam giác từ đỉnh B xuống đáy EC, đó chính là đường cao hình thang ABCD (trang 95). Điều này sẽ thật sự có ích không những ở học sinh yếu kém mà nó đặc biệt quan trọng cho học sinh khá giỏi vì đây là tiền đề, là cơ sở cho các em học tốt hơn môn hình học ở lớp trên. Hiện nay ở các đề thi học sinh giỏi bậc tiểu học không bao giờ vắng bóng bài toán có nội dung hình học cần sử dụng đường cao ngoài tam giác. Tam giác có 1 góc vuông và 2 góc nhọn: Trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu AB là đường cao ứng với đáy BC còn ở bài tập 2 chỉ yêu cầu học sinh xác định đường cao trong tam giác thì giáo viên cho học sinh quan sát và khẳng định thêm: – Nếu xem BC là đáy thì AB là đường cao – Nếu xem AB là đáy thì BC là đường cao Sau khi học sinh nhận biết được đáy, chiều cao của loại tam giác này, giáo viên lại cho học sinh xác định với các tam giác có vị trí đáy khác nhau. Đáp án cuối cùng là: A B C Đáy BC, đường cao AB A B C Đáy AB, đường cao BC A B K Đáy AC, đường cao BKBBK C Nhận xét về các đường trong tam giác vuông: 2 cạnh vuông góc với nhau chính là 2 đường cao tương ứng với đáy và 1 đường cao nữa nằm trong tam giác Kết luận: Trong 1 tam giác ta có thể kẻ 3 đường cao tương ứng với 3 đáy của nó. Tuỳ vào hình dạng, đặc điểm của tam giác và đáy của nó mà đường cao tam giác có thể nằm trong hay nằm ngoài hay chính là cạnh của tam giác. Tiết 86: Diện tích tam giác Sách giáo khoa đã hình thành quy tắc, công thức tính rõ ràng: Trong đó: S: Diện tích a: Độ dài đáy h: Chiều cao Sau khi có công thức, học sinh lắp số liệu các em sẽ làm được bài tập 1, 2 (tiết 86) bài 1, 2, 3, 4 (tiết 87) và bài 3 (tiết 88). Tiếp theo, giáo viên phải làm rõ cho học sinh 2 nội dung sau: + Cũng như việc tính diện tích hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, để tính được diện tích tam giác thì các số đo: chiều cao, độ dài đáy phải cùng 1 đơn vị đo, nếu vậy các em sẽ làm đúng bài 2a (tiết 86) và bài 1b (tiết 87) + Cho học sinh nhận xét thêm về công thức Ta xem: (a x h) là số bị chia 2 là số chia S là số chia Thì a x h = 2 x S a x h là thừa số 2 x S là tích. Nếu a là thành phần chưa biết thì a = 2 x S : h. (1) Nếu h là thành phần chưa biết thì h = 2 x S :a (2) Đến đây học sinh có thể dùng 2 công thức (1) và (2) để làm bài tập dạng: a) Tam giác có diện tích là 39.44 cm2, chiều cao là 5.8 cm. Tính độ dài cạnh đáy? b) Tam giác có diện tích là m2, độ dài đáy là m. Tính chiều cao? Và học sinh thực hành tốt bài tập 1 tiết 103 (trang 106): Tam giác có diện tích 5/8 m2, chiều cao 1/2 m. Tính độ dài đáy của tam giác đó. Từ công thức tổng quát trên, học sinh dễ dàng giải bài toán này. Giải Độ dài của tam giác là: Đáp số: m Tóm lại: Đối với hình tam giác giáo viên cần giúp học sinh làm rõ các nội dung ngoài sách giáo khoa: – Xác định đường cao ngoài – Các yếu tố độ dài đáy, chiều cao phải cùng đơn vị đo. -Tìm hiểu công thức tính độ dài đáy, chiều cao – Hai tam giác bất kỳ nếu có chung đáy (đáy bằng nhau), chiều cao bằng nhau (chung chiều cao) thì hai tam giác đó có diện tích bằng nhau. 2.2 Hình thang Tiết 90: Giới thiệu về hình thang Nội dung phần này đã được phân tích kỹ ở phần III. Tiết này giáo viên cần giúp học sinh hình thành biểu tượng về hình thang, nhận biết 1 số đặc điểm phân biệt được hình thang với một số hình đã học và rèn kỹ năng vẽ hình cho học sinh. Ở tiết này, giáo viên cần củng cố thêm: Ở bất cứ 1 điểm nào trên đáy bé ta kẻ đường vuông góc xuống đáy lớn thì ta được đường cao của hình thang. IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Mục đích: Kiểm chứng tính hiệu quả của quá trình đã xây dựng ở phần III, dạy bài mới, kết hợp tổng quát và khắc sâu kiến thức của học sinh. Đối tượng: Học sinh lớp 5 A1 Nội dung: – Dạy bài hình tam giác, diện tích hình tam giác . – Tiến hành kiểm tra . Tiến trình thực nghiệm Bước 1: Soạn bài và dự kiến các tình huống lên lớp. Bước 2: Hướng dẫn học sinh học bài: Phần này đã trình bày ở trên. Ở đây không phải là các bước lên lớp mà chỉ là việc khắc sâu mà mở rộng kiến thức để học sinh hiểu rõ hơn. Vì vậy, sau khi dạy ta tiến hành kiểm tra đề như đã ra ở phần trên, chỉ thay đổi số liệu ở bài 1. Kết quả như sau: Điểm Bài 1 Bài 2 Câu a Câu b Câu c Câu a Câu b Câu c Điểm 0 Điểm 1 Điểm 2 Nhìn vào bảng thống kê ta thấy: Cũng với 1 đề với mức độ kiến thức như nhau ở cùng số học sinh trong một lớp, chất lượng học sinh đã được nâng cao dần, học sinh đã khắc phục được những thiếu sót của mình ở bài 1b và 2b. Với cách khai thác bài tổng quát và mở rộng, ta thấy các em đã nắm được bài, biết vận dụng công thức để giải toán một cách linh hoạt, đây là tiền đề giúp các em hoàn thiện hơn về mặt kiến thức để học tập tiếp những bài sắp tới. Tiết 91 : Diện tích hình thang. Nội dung này đã trình bày ở phần III. Dạy bài cần giúp các em hình thành công thức tính, nhớ và biết vận dụng công thức để giải toán. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy cho học sinh yếu kém, giáo viên luôn nhắc nhở các em : + Độ dài 2 đáy, chiều cao của hình phải cùng đơn vị đo. +Hình thành công thức tính chiều cao, tổng hai đáy của hình thang (cách làm như với hình tam giác). Nếu S là diện tích, h là chiều cao, a, b là độ dài hai đáy Thì: chiều cao hình thang là: h = (2 x S): (a+b) Tổng độ dài 2 đáy là: a+b = (2 x S) : h Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Để nâng cao chất lượng học sinh, nâng bậc dần học sinh yếu kém, giúp các em nắm được kiến thức, vận dụng vào thực hành, tôi mạnh dạn đưa ra 1 số đề xuất sau: Về phía nhà trường – Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên – Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy Đối với giáo viên – Khi lên kế hoạch bài học cần chuẩn bị kỹ nội dung, đồ dùng và các phương pháp dạy học – Mạnh dạn đưa ra các cách làm nhằm củng cố khắc sâu cho học sinh Về phương pháp giảng dạy và nội dung – Trong dạy học cần phối hợp nhiều phương pháp nhằm giúp các em học tập tốt hơn – Đối với lớp có nhiều học sinh yếu kém nên kéo dài thời gian ở mỗi tiết học và có thể giảm bớt thời gian ở 1 số môn học khác. Có như vậy số học sinh này mới có thể giải quyết được các bài tập trong sách giáo khoa trên lớp. PHẦN III. KẾT LUẬN Qua công tác phụ đạo học sinh yếu kém, tôi nhận ra rằng: Để hoàn thành nhiệm vụ này có hiệu quả cần làm tốt 1 số vấn đề sau: – Kiên trì chịu khó không nôn nóng trước sự phát triển chậm chạp của các em, phải biết ghi nhận từng tiến bộ của các em dù là nhỏ nhất. Đó là điều kiện cần thiết của người giáo viên được giao nhiệm vụ dạy số học sinh này. – Phải nghiên cứu, tìm hiểu nội dung môn học, bài học để đề ra phương pháp giảng dạy cho đối tượng học sinh này: Khi dạy cần kết hợp khắc sâu, mở rộng và chỉ rõ từng bước để các em hiểu, làm theo và dần dần trở thành kỹ năng. – Tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi để đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học toán, đặc biệt là hình học ở trường tiểu học cho học sinh yếu kém là vô cùng cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Trẻ em là tương lai của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình, chúng ta hãy trang bị cho các em một hệ thống tri thức cơ bản, vững chắc để các em tự tin bước vào thời đại mới: Thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Người viết Trần Văn Điền
Tổng Hợp Kiến Thức Cơ Bản Về Hình Thang Và Hình Thang Cân
I. Hình thang
1. Khái niệm về hình thang
Hình thang là tứ giác có hai cạnh đối song song.
Từ hình vẽ, ta thấy: Hình thang cân ABCD có AB
2. Tính chất hình thang
– Tính chất 1: Hai góc kề một cạnh bên của hình thang có tổng bằng 180 độ (nằm ở vị trí trong cùng phía của hai đoạn thẳng song song là 2 cạnh đáy).
Ví dụ: Hình thang ABCD (AB
– Tính chất 2: Hình thang có 2 cạnh đáy bằng nhau thì hai cạnh bên sẽ song song và bằng nhau.
Ví dụ: Hình thang ABCD (AB
Xét tứ giác ABCD có: AB
Ngược lại, nếu hình thang có 2 cạnh bên song song thì chúng sẽ bằng nhau và 2 cạnh đáy bằng nhau.
Ví dụ: Hình thang ABCD (AB
Xét tứ giác ABCD có: AB
– Tính chất 3: Đường trung bình là đường thẳng nối trung điểm hai cạnh bên của hình thang.
Ví dụ: Hình thang ABCD (AB
Tính chất 3.1: Đường thẳng đi qua trung điểm 1 cạnh bên của hình thang và song song với 2 cạnh đáy thì sẽ đi qua trung điểm của cạnh bên còn lại.
Ví dụ: Hình thang ABCD (AB
Tính chất 3.2: Đường trung bình của hình thang sẽ song song với 2 cạnh đáy và bằng 1/2 tổng 2 đáy.
Ví dụ: Hình thang ABCD (AB
3. Cách chứng minh hình thang
– Cách 1: Chứng minh tứ giác đó có một cặp cạnh đối song song.
Ví dụ: Cho hình thang ABCD (AB
Ta có:
M là trung điểm của AE
N là trung điểm của BE
Gọi R là trung điểm của AD
Trong ΔADB, RQ là đường trung bình, suy ra RQ
Trong ΔCAD, RP là đường trung bình, suy ra RP
mà DC
RQ và RP cùng đi qua R và cùng song song với AB nên theo tiên đề Ơclit thì RQ ≡ RP
Từ đây ta suy ra QP
– Cách 2: Chứng minh tứ giác đó có tổng hai góc kề một cạnh bên bằng 180 độ.
Ví dụ: Cho tam giác ABC. Trên AC lấy một điểm B’ sao cho AB’ = AB và trên AB lấy một điểm C’ sao cho AC’ = AC. Chứng minh tứ giác BB’CC’ là hình thang.
Ta có:
AB’ = AB
Chứng minh tương tự, ta có: Góc AC’C = (180°- Â)/2
II. Hình thang cân
1. Khái niệm về hình thang cân
Trong hình học Euclid, hình thang cân là hình thang có hai góc kề một cạnh đáy bằng nhau. Hình thang cân là 1 trường hợp đặc biệt của hình thang.
Từ khai niệm và theo hình vẽ, ta có:
2. Tính chất hình thang cân
– Tính chất 1: Trong một hình thang cân, hai cạnh bên bằng nhau.
Ví dụ: ABCD là hình thang cân (AB
– Tính chất 2: Trong một hình thang cân, hai đường chéo bằng nhau.
Ví dụ: Cho ABCD là hình thang cân (AB
– Tính chất 3: Hình thang cân luôn nội tiếp được trong một đường tròn.
Ví dụ: ABCD là hình thang cân (AB
3. Cách chứng minh hình thang cân
– Cách 1: Hình thang có hai góc kề một cạnh đáy bằng nhau là hình thang cân.
Ví dụ: Cho tam giác ABC cân tại A. Trên các cạnh bên AB, AC lấy theo thứ tự các điểm D, E sao cho AD = AE. Chứng minh rằng BDEC là hình thang cân.
a) Ta có: AD = AE (gt) nên ∆ADE cân
⇒ Góc D2 = Góc E2
Mà góc A + D2 + E2 = góc A + B + C = 180°, trong khi góc B = C do ΔABC cân tại A (gt). Vì vậy D2 = B ( vị trí đồng vị )
Lại có ΔABC cân tại A ⇒ Góc B = Góc C
Nên BDEC là hình thang cân là là hình thang có 2 góc đáy bằng nhau.
– Cách 2: Hình thang có hai cạnh bên bằng nhau là hình thang cân.
Ví dụ: Hình thang ABCD (AB
Ta có: ABCD là hình thang
– Cách 3: Hình thang có hai đường chéo bằng nhau là hình thang cân.
Ví dụ: Hình thang ABCD (AB
Gọi E là giao điểm của AC và BD.
∆ECD có góc ACD = góc BDC nên là tam giác cân.
Suy ra EC = ED (1)
Tương tự xét ∆EAB có: Góc ABE = BAE do cùng đều bằng góc ACD và góc BDC ( So le trong )
⇒ ∆EAB tại E suy ra: EA = EB (2)
♦ Tổng hợp kiến thức về các đường Đồng quy trong Tam giác
♦ Khái niệm, tính chất và cách chứng minh tứ giác là Hình thoi
Lý Thuyết Đường Trung Bình Của Tam Giác, Hình Thang Toán 8
Định nghĩa: Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh của tam giác.
Định lý 1: Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ hai thì đi qua trung điểm cạnh thứ ba.
Định lý 2: Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy.
Ví dụ:
+ (Delta ABC) có (D) là trung điểm của (AB) , (E) là trung điểm của (AC) nên (DE) là đường trung bình của tam giác (ABC) ( Rightarrow DE{rm{//}}BC;,DE = dfrac{1}{2}BC.)
+ Nếu (left{ begin{array}{l}DA = DB\DE{rm{//}}BCend{array} right. Rightarrow EC = EA) .
Đường trung bình của hình thang
Định nghĩa: Đường trung bình của hình thang là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh bên của hình thang.
Định lí 3: Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh bên của hình thang và song song với hai đáy thì đi qua trung điểm cạnh bên thứ hai.
Định lí 4: Đường trung bình của hình thang thì song song với hai đáy và bằng nửa tổng hai đáy.
Ví dụ:
+ Hình thang (ABCD) (hình vẽ) có (E) là trung điểm (AD) , (F) là trung điểm của (BC) nên (EF) là đường trung bình của hình thang ( Rightarrow left{ begin{array}{l}EF{rm{//}}DC\EF = dfrac{{AB + DC}}{2}end{array} right.)
2. Các dạng toán thường gặp
Dạng 1: Chứng minh các hệ thức về cạnh và góc. Tính các cạnh và góc. Phương pháp:
Sử dụng tính chất đường trung bình của tam giác và hình thang.
+ Đường trung bình của tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy.
+ Đường trung bình của hình thang thì song song với hai đáy và bằng nửa tổng hai đáy.
+ Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh của tam giác và song song với cạnh thứ hai thì đi qua trung điểm cạnh thứ ba.
+ Đường thẳng đi qua trung điểm một cạnh bên của hình thang và song song với hai đáy thì đi qua trung điểm cạnh bên thứ hai.
Dạng 2: Chứng minh một cạnh là đường trung bình của tam giác, hình thang. Phương pháp:
Sử dụng định nghĩa đường trung bình của tam giác và hình thang.
+ Đường trung bình của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh của tam giác.
+ Đường trung bình của hình thang là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh bên của hình thang.
Đề Tài: Để Dạy Tốt Yếu Tố Hình Học Ở Lớp 4
TRƯỜNG TIỂU HỌC XUYÊN MỘC —-*—- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: ĐỂ DẠY TỐT YẾU TỐ HÌNH HỌC Ở LỚP 4 HỌ VÀ TÊN: HUỲNH THỊ BẠCH YẾN ĐƠN VỊ : TRƯỜNG TIỂU HỌC XUYÊN MỘC Xuyên Mộc, năm 2012 A. Phần mở đầu: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Là người giáo viên ai cũng muốn cho học sinh của mình chăm ngoan, học giỏi. ai cũng mong mỏi cho các em có được tri thức tốt, nắm bài một cách nhanh chóng, áp dụng được những tri thức đã có vào trong thực tiễn cuộc sống. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục hiện nay là đào tạo nên những con người mới, con người phát triển toàn diện. Cơ sở nền móng của sự phát triển này là học sinh cấp Tiểu học. Việc giáo dục học sinh Tiểu học được thực hiện chủ yếu thông qua các môn học trong nhà trường, trong đó môn Toán giữ một vị trí quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu trên. Toán học với tư cách là môn khoa học nghiên cứ một số mặt của thế giới hiệ thực có một hệ thống khái niệm quy luật và phương pháp riêng. Hệ thống này luôn phát triển trong quá trình nhận thức thế giới và đưa ra kết quả là những tri thức toán học. Học sinh trong quá trình học tập ở nhà trường cần nắm vững các tri thức cơ bản và những phương pháp nhận thức, từ đó trang bị cho mình một công cụ cần thiết để nhận thức thế giới, thông qua đó nhân cách của mỗi học sinh được hình thành và phát triển. Như vậy với tư cách là môn học trong nhà trường thì môn toán giúp trang bị cho học sinh một hệ thống tri thức và phương pháp riêng để nhận thức thế giới và làm công cụ cần thiết để học tập các môn học khác tốt hơn. Trong chương trình toán Tiểu học, cùng với việc học các kiến thức về số học, đại lượng học sinh còn được học các kiền thức về hình học. Các kiến thức về hình học ở Tiểu học không phải được dạy và học thành môn riêng mà nó là một bộ phận gắn bó mật thiết với các kiến thức số học, đại số, đại lượng giải toán tạo thành một môn học thống nhất. Các kiến thức này hỗ trợ bổ sung cho nhau góp phần phát triển toàn diện năng lực toán học cho học sinh. Tóm lại: Yếu tố hình học với vai trò là một trong những nội dung cơ bản của môn Toán ở Tiểu học vùa góp phần xây dựng cơ sở ban đầu cho phân môn hinh học riêng ở Trung học. Vì vậy các yếu tố hình học ở Tiểu học nói chung và ở toán 4 nói riêng có tầm quan trọng như vậy lên việc tìm hiểu và lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy học, nội dung này là một việc làm cần thiết mà tôi cho rằng người giáo viên Tiểu học cần phải có và nắm vững nội dung đó. Theo đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình toán thì các yếu tố hình học nói chung và chu vi, diện tích các hình nói riêng lại nằm rải rác, xen kẽ các nội dung khác trong chương trình toán lớp 4. Chính vì điều này đã thể hiện tính thồng nhất và quan điểm tích hợp trong cấu trúc nội dung, nên được coi là một ưu điểm, tuy nhiên cũng tạo ra một số khó khăn cho cả giáo viên và học sinh trong quá trình truyền đạt và lĩnh hội tri thức. Chúng ta biết rằng đặc điểm của học sinh Tiểu học là tư duy cụ thể vẫn còn chiếm ưu thế. Chính vì vậy các em thường gặp khó khăn trong việc lĩnh hội các kiến thức hình học mang tình chất trừu tượng mới. Đây chình là khó khăn chung trong việc dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học nói chung và chu vi, diện tích của các hình ở lớp 4 nói riêng. Để giải quyết các khó khăn đó đòi hỏi trong quá trình dạy học nội dung này người giáo viên không những có trình độ kiến thức tốt về hình học, có lòng say mê nghề nghiệp mà còn phải biết sử dụng hợp lý các phương pháp và hình thức dạy học sao cho phù hợp và hợp lí nhất. Có như vậy kết quả của quá trình dạy học mới được nâng cao. Trên thực tế do thói quen hoặc trình độ còn hạn chế, nên người giáo viên chỉ sử dụng phương pháp truyền thống, áp đặt kiến thức cũ một chiều tới học sinh và coi đó là phương pháp tối ưu trong quá trình dạy học nội dung này. Cách dạy đó dẫn tới tình trạng học sinh lĩnh hội kiến thức hình học một cách gò ép, máy móc chưa phù hợp với xu thế đổi mới và mục tiêu giáo dục hiện nay đã đề ra. Để nâng cao chất lượng dạy hình học của lớp 4 trong thực tế ở trường Tiểu học. Tôi đã áp dụng phương pháp dạy học mới nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh. Đây là một việc làm thiết thực phù hợp với xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay. Với những lí do trên cũng như trong thực tế giảng dạy. Tôi đã quyết định chọn và viết sáng kiến kinh nghiệm về: “ Một số phương pháp dạy yếu tố hình học ở lớp 4”. Đồng thời giúp tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và nâng cao trình độ chuyên môn trong công tác giảng dạy, cùng các bạn đồng nghiệp giải tỏa được những khó khăn của học sinh. 1. ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT LÍ LUẬN THỰC TIỄN: Tìm hiểu nghiên cứu nội dung chương trình và phương pháp dạy học các bài toán về hình học ở lớp 4. Phân loại các bài tập và phương pháp nhằm rèn luyện kĩ năng giải các bài toán hình học ở lớp 4. Đóng góp một số phương pháp nhằm hoàn thiện về phương pháp dạy học các bài toán về hình học ở lớp 4 nói chung. Tích cực dự giờ trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn dẫn tới việc giảng dạy đạt hiệu quả cao. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: Qua quá trình công tác, qua việc thực hiện nội dung và phương pháp dạy toán trong suốt một thời gian dài bản thân tôi nghiên cứu đề tài này để tìm ra những biện pháp tốt nhất những kinh nghiệm thiết thực để giúp học sinh biết cách áp dụng các phương pháp, hệ thống hóa kiến thức, hiểu khắc sâu, nhớ lâu tri thức, phát triển hoạt động trí tuệ sáng tạo của học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc dạy- học các yếu tố hình học thông qua môn toán lớp 4. III.GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nghiên cứu và nhận thấy đề tài chỉ giới hạn ở những bài dạy các yếu tố hình học sau : Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. Hai đường thẳng song song, vẽ hai đường thẳng song song. Thực hành vẽ hình vuông, hình chữ nhật. Hình bình hành, diện tích hình bình hành. Hình thoi, diện tích hình thoi. IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: 1: Thời gian: Tháng 9/2011: Nhận đề tài Tháng 10/2011: Làm đề cương bước 1 Tháng 12/2011: Làm đề cương bước 2 Hoàn thành đề tài và nộp vào ngày 13/12/2011. B- PHẦN NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG VÀ MÂU THUẪN: *Việc dạy và học toán ở Tiểu học: Với tư cách là một môn học trong nhà trường, toán học có thể cung cấp cho học sinh một hệ thống tri thức và phương pháp riêng để nhận thức thế giới. Do vậy trong quá trình học tập ở nhà trường, học sinh cần nắm vững kiến thức toán học và phương pháp nhận thức đưa đến các tri thức đó để tiếp tục nhận thức các tri thức khoa học khác. Nội dung chương trình toán Tiểu học hiện nay gồm khá đầy đủ các kiến thức về: số học đại số, hình học, đại lượng giải toán có lời văn. Về phương pháp giảng dạy theo tinh thần đổi mới khi dạy toán ở Tiểu học nói chung và dạy học toán nói riêng là tạo ra các tình huống để học sinh tự mình khám phá và lĩnh hội tri thức. Điều quan trọng là dẫn dắt các em đi đến khái niệm, tự mình khám phá những mối quan hệ, những liện hệ giữa các yếu tố có tính chất khoa học. Học sinh bằng hoạt động của mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên tự chiếm lĩnh tri thức cho mình. Hiện nay vẫn còn không ít giáo viên do hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ nên vẫn còn áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, do vậy chưa phát huy được tính chủ động tích cực trong học tập của học sinh, nên chưa giúp cho các em lĩnh hội được tri thức một cách triệt để. Từ những vấn đề trên ta thấy rằng đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề rất quan trọng, phù hợp với xu thế của một xã hội hiện đại. *Việc dạy và học hình học ở Tiểu học: Sự phát triển của hình học đã trải qua nhiều thời kì từ chỗ còn mang tính trực giác, kinh nghiệm chưa có lập luận chặt chẽ đến việc nghiên cứu các không gian vật lí và mô hình của không gian đó. Tuy nhiện trong việc giảng dạy ở Tiểu học thì các kiến thức về hình học mang ý nghĩa thực của nó mà mới đươc coi là bước chuẩn bị cho việc học hình học. Do vậy ở Tiểu học khi học hình hoc vẫn dựa trên cơ sở trực giác, chưa đòi hỏi phải lập luận chặt chẽ. Như vậy việc dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về hình dạng, Vị trí kích thước của các vật trong không gian, đồng thời chuẩn bị cho việc ọc hình học ở lớp trên. Chính vì đó mà nội dung chương trình hình học ở Tiểu học bao gồm giới thiệu một số đối tượng hình học đơn giản là: điểm, đoạn thẳng, đường thẳng đường gấp khúc một số hình như hình tam giác, tứ giác, hình vuông hình chữ nhật các hoạt động hình học chủ yếu là vẽ hình, nhận dạng hình, cắt ghép hình. Bước đầu làm quen với toán chu vi, diện tích, thể tích. Mặc dù vẫn khẳng định và chuẩn bị cho việc học hình học một cách có hệ thống nhưng việc dạy hình học ở Tiểu học vẫn thể hiện được hai phương diện của việc dạy hình học như sau: hình bình hành. – Giáo viên vẽ hình bình hành lên bảng – Học sinh quan sát. A B -Nêu đặc điểm của hình b hành D H C Vẽ AH vuông góc với DC. Giáo viên giới thiệu: DC là đáy của hình bình hành. – 2 học sinh nhắc lại. AH là chiều cao của hình bình hành. Giáo viên đặt vấn đề: ? Hãy tính diện tích hình bình hành ABCD. – Giáo viên hướng dẫn học sinh cách – Học sinh chuẩn bị giấy kẻ ô và tính diện tích hình bình hành. kéo. Cắt theo hướng dẫn của gv + Vẽ hình bình hành ABCD. A B A B + Vẽ đường cao AH. + Cắt theo đường cao ADH vào phần bên phải của cạnh BC D H C D C H ? Sau khi cắt và chắp ta được hình gì. – Hình chữ nhật. ? Em có nhận xét gì về diện tích hình – Hai hình có diện tích bằng nhau. bình hành và hình chữ nhật vừa được tạo thành. Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hai hình ? Đáy CD của hình bình hành bằng với → Chiều dài của hình chữ nhật. chiều nào của hình chữ nhật. ? Độ cao AH của hình bình hành bằng → Chiều rộng của hình chữ nhật. với chiều nào của hình chữ nhật. ? Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta → Ta lấy chiều dài x chiều rộng. làm như thế nào. ? Từ công thức tính diện tích hình chữ – Học sinh nêu: nhật ta suy ra được công thức tính diện → Lấy đáy x chiều cao. tích hình bình hành. ? Muốn tính diện tích hình bình hành ta “Muốn tínhchiều cao” làm như thế nào. – Nhiều học sinh nêu. Giáo viên tiểu kết ghi kết luận và công – Cho vài em nêu lại thức. Hướng dẫn làm bài tập thực hành: Bài tập 1/12: Đánh dấu x Giáo viên yêu cầu học sinh làm vào – 1 học sinh đọc yêu cầu. Vở bài tập. – Giáo viên gọi 2 học sinh đọc kết quả. – Học sinh đọc: H1: 8 x 3 = 24cm² H2: 3 x 7 = 21cm² H3: 4 x 4 = 16cm² ? Vậy em khoanh tròn vào hình thứ mấy. – Hình thứ 3. Giáo viên nhận xét, kết luận. ? Muốn tính diện tích hình bình hành ta – 1 học sinh nhắc lại. làm như thế nào. Bài 3/13: Giải toán: ? Bài toán cho biết gì – 1 học sinh đọc yêu cầu. → Độ dài đáy: 14 cm Chiều cao: 7cm ? Bài toán hỏi gì. → Tính diện tích mảnh bìa hình bình hành đó. Giáo viên yêu cầu học sinh làm vào vở bài tập. – Giáo viên đưa lời giải đúng. – Học sinh đổi vở kiểm tra chéo. Bài giải Diện tích của tấm bìa hình bình hành là: 14 x 7 = 98 (cm²) ĐS: 98 cm² 4. Củng cố, dặn dò: ? Muốn tính diện tích hình bình hành ta làm như thế nào. Giáo viên nhận xét giờ học. Xem trước bài sau trang 95. *Nhận xét chung: Giáo viên đã truyền thụ đầy đủ kiếm thức trong bài, làm tốt các bài tập đã quy định, tác phong nhẹ nhàng gần gũi với học sinh trong từng đối tượng. – Đã sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp đặc trưng của bộ môn. – Học sinh: Say sưa trong học tập làm bài tập thực hành tốt. III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU-HIỆU QUẢ ÁP DỤNG: 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học sau: A. Nghiên cứu lí thuyết: B. Điều tra và khảo sát thực tiễn: Quan sát để thu thập thông tin cho ta các tài liệu và thực tiễn để có khả năng khái quát rút ra các quy luật nhằm tổ chức giáo dục cho trẻ cách nắm bắt về bài toán có yếu tố hình học tốt hơn. Thông qua các giờ giảng dạy trên lớp, các tiết dự giờ của đồng nghiệp có thể quan sát được trực tiếp tình hình học tập của học sinh qua tiết học toán. Nắm được khả năng tiếp thu bài và việc nắm bắt kiến thức của học sinh qua bài giảng. Đồng thời tiếp thu học hỏi được những kinh nghiệm hay của giáo viên và phát hiện ra những hạn chế của giáo viên. – Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra. Thực hành kiểm tra để chứng minh tính chân thực của giả thiết vừa nêu để thực nghiệm. Thông qua các tiết dạy để chứng minh cho các biện pháp đề xuất là đúng đắn và đạt kết quả cao trong việc dạy học Toán các yếu tố hình học ở lớp 4. – Phương pháp đàm thoại: Để trao đổi với đồng nghiệp dạy lớp 4 về những khó khăn, thuận lợi trong soạn giảng và cách sử dụng các phương pháp mới hiện nay. II.HIỆU QUẢ ÁP DỤNG: Tôi trực tiếp dạy 1 tiết tại lớp 4A1, sĩ số: 30em. Tiến trình giờ dạy: Như giáo án. Kết quả: Học sinh nắm chắc kiến thức biết vận dụng các quy tắc, công thức vào giải toán. Cùng một giáo viên nữa cũng dạy cùng bài toán đó, tôi và giáo viên lớp đó cho học sinh cùng làm kiểm tra. * Để có kết quả thực nghiệm khách quan tôi đã tiến hành kiểm tra, cho cả hai lớp cùng làm một đề, một phiếu trắc nghiệm và cùng chấm một lúc để sắp xếp phân loại và so sánh kết quả. ĐỀ KIỂM TRA Bài 1: ( 5đ) Một miếng nhôm hình bình hành có độ dài đáy là 12cm và chiều cao là 7cm. Tính diện tích miếng nhôm đó. Bài 2: (5đ) Khoanh vào diện tích của hình bình hành ABMN có độ dài đáy là 16dm và chiều cao là 8dm? 138dm² 128dm² 148dm² Tôi đã chọn lớp 4A1 làm đối tượng thực nghiệm và lớp 4A2 làm đối tượng đối chứng. Tôi đã tiến hành dạy lớp 4A1 theo phương pháp đã đề xuất. Qua quá trình khảo sát ban đầu thì hai đối tượng mà tôi chọn có trình độ ngang nhau. Để thu được kết quả thực nghiệm tốt, tôi tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 4A1 và vận dụng một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy các yếu tố hình học lớp 4 đã thu được kết quả là: Tạo cho học sinh có kĩ năng tư duy về hình học chuẩn xác. Học sinh hiểu bài nắm vững kiến thức, phát huy năng lực cá nhân đồng thời tạo không khí sôi nổi trong giờ học, giờ học đạt hiệu quả. Bên cạnh đó còn rèn được trí thông minh cho học sinh, học sinh ghi nhớ kiến thức không máy móc. Tạo niềm vui yêu thích môn học và được mong muốn khám phá kiến thức, thế giới tri thức đầy thú vị. * Qua việc dạy thực nghiệm và 2 lớp có kết quả như sau: – Đối chiếu 2 lớp. * Kết quả điểm bài kiểm tra: Tiết 1: lớp 4A2- sĩ số: 30 em. Điểm Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 Số h/s 15em=50 % 7em =23,3 % 8em= 26,7% 0 Tiết 2: Lớp 4A1- sĩ số:30em Điểm Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm dưới 5 Số h/s 20em = 66,7% 10em =33,3 % 0 0 * Qua hai tiết dạy trên tôi thấy việc sử dụng một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy hình học mỗi giáo viên cần khai thác nội dung và tìm hiểu phương pháp dạy học giải các bài toán về hình học, phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh. Giúp cho học sinh có hứng thú say mê học tập. Từ kết quả trên tôi thấy rằng để nâng cao phương pháp dạy học các bài toán về hình học là rất phù hợp với học sinh và mang lại hiệu quả cao hơn. KẾT LUẬN CHUNG- KIẾN NGHỊ 1. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác: Là một giáo viên trong trường Tiểu học trực tiếp giảng dạy lớp 4 tôi nhận thấy muốn nâng cao chất lượng dạy học nói chung và nâng cao hiệu quả dạy học các yếu tố hình học nói riêng. Người giáo viên thực sự tâm huyết với nghề có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề mến trẻ luôn có ý thức vươn lên, luôn tìm hiểu nghiên cứu phương pháp, hình thức hoạt động của thầy và trò phải thuần thục thì mới đem lại hiều quả cao. Kết quả đó được thu lại ở học sinh là: học sinh ham học và học hành kĩ năng, kĩ xảo. Người giáo viên cũng phải lựa chọn phương pháp hấp dẫn, thuật ngữ toán học phải ngắn gọn, dễ hiểu, sau mỗi tiết học giáo viên cần rút kinh nghiệm, những hạn chế còn tồn tại để tìm ra nguyên nhân đề ra biện pháp khắc phục cho những tiết dạy sau. 2.Bài học kinh nghiệm hướng phát triển: Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy ở trường Tiểu học cũng như công tác chủ nhiệm lớp. Tôi thấy rằng việc nâng cao biện pháp dạy các bài toán về hình học ở lớp 4 là vô cùng cần thiết. Giáo viên cần phải nắm vững được các phương pháp dạy học linh hoạt, phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Qua mỗi tiết học, học sinh phải được luyện tập thực hành nhiều và nắm chắc kiến thức của bài, biết phân biệt các dạng bài hình đã học. Trong năm học 2010- 2011 vừa qua, với sự giúp đỡ của ban giám hiệu, tổ chuyên môn và bạn bè đồng nghiệp, đặc biệt là tập thể lớp 4A1 trường Tiểu học Xuyên Mộc. Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến tham gia đóng góp của các cấp lãnh đạo cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp giúp đỡ tôi đạt hiệu quả cao hơn nữa trong việc giảng dạy ở những năm học sau. Vậy tôi xin chân thành cảm ơn! Xuyên Mộc, ngày 28 tháng 02 năm 2012 Người làm sáng kiến HUỲNH THỊ BẠCH YẾN Để nghiên cứu viết được sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã tham khảo một số tài liệu sau: Phương pháp dạy học toán ( Đỗ Trung Hiếu, Đỗ Thị Hoan). Sách giáo khoa toán lớp 4 ( Chủ biên: Đỗ Đình Hoan). Sách bài tập toán 4. Sách nâng cao toán 4. Sách bồi dưỡng giỏi toán 4. Tâm lí học ( Phạm Đinhg Hạc, Nguyễn Kế Hào, Nguyễn Quang Uẩn) V- ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO CẤP TRƯỜNG PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO 1. Đánh giá của Hội đồng giám khảo trường Tiểu học Xuyên Mộc : …. 2. Đánh giá của hội đồng giám khảo Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Xuyên Mộc: ….
Bạn đang đọc nội dung bài viết Dạy Kiến Thức Hình Tam Giác, Hình Thang Cho Học Sinh Yếu Lớp 5 trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!