Cập nhật nội dung chi tiết về Điểm Mới Luật Đầu Tư Năm 2022 mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tại kì họp thứ 9, Quốc hội khóa 14 đã thông qua 10 Luật, trong đó có Luật Đầu tư 2020 được thay thế cho Luật Đầu tư 2014 sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Kế thừa Luật Đầu tư 2014, Luật Đầu tư 2020 đã có một số sửa đổi, bổ sung mới phù hợp với tình hình phát triển kinh tế hiện nay của nước ta. Công ty luật Việt An tổng hợp một số điểm mới của Luật Đầu tư năm 2020 cụ thể như sau:
Các điểm mới về phần chung của Luật Đầu tư 2020
Về các khái niệm mới, bổ sung, loại bỏ tại Luật Đầu tư năm 2020 như sau
Thêm một số khái niệm
Chấp thuận chủ trương đầu tư;
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
Điều kiện đầu tư kinh doanh;
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Bỏ khái niệm
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Sửa khái niệm
Theo khoản 18 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 thì vốn đầu tư là “tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.
Nhưng theo khoản 23 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì vốn đầu tư đã được nói rõ là “tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh”.
Vấn đề về chính sách và hoạt động đầu tư kinh doanh
Chính sách đầu tư kinh doanh
Luật Đầu tư kinh doanh 2020 tại Điều 5 đã bổ sung thêm khoản 3 về việc đình chỉ, ngừng, chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh đối với các nhà đầu tư có hoạt động đầu tư kinh doanh gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấm
So với Luật Đầu tư 2014 thì Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung một số hoạt động đầu tư kinh doanh bị cấm như:
Bào thai người;
Kinh doanh pháo nổ;
Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Số lượng ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giảm
Các điểm mới về dự án đầu tư của Luật Đầu tư 2020
Các dự án đầu tư
Lựa chọn nhà đầu tư đầu tư thực hiện dự án
Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung thêm quy định về việc lựa chọn nhà đầu tư cho việc thực hiện dự án đầu tư cụ thể tại Điều 29 Luật Đầu tư 2020.
Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư 2020.
Nơi nộp dự án đầu tư
Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội:
Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư;
Luật Đầu tư 20202 thì nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
Luật Đầu tư 2014 thì nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư;
Luật Đầu tư 20202 thì nhà đầu tư sẽ nộp hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Nhà đầu tư phải kí quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây:
Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng kí đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đăng kí đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Ưu đãi đầu tư
Hình thức ưu đãi đầu tư
Hình thức được ưu đãi đầu tư thì Luật Đầu tư 2020
Thêm được 01 điểm mới:
“Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế”.
Đối tượng được áp dụng ưu đãi đầu tư, theo Luật Đầu tư 2020
Đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư gồm:
Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020;
Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020;
Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngành, nghề ưu đãi đầu tư
Khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 có bổ sung thêm nhiều ngành, nghề ưu đãi đầu tư gồm:
Sản xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ;
Giáo dục đại học;
Bảo quản thuốc, sản xuất trang thiết bị y tế;
Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
Vấn đề về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
Việc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đặc biệt sẽ khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư có tác động lớn đến phát triển kinh tế – xã hội do Chính phủ quyết định.
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng với các đối tượng sau
Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư; trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
Mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt
Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;
Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Đầu tư 2020.
Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt trên không áp dụng đối với các đối tượng sau
Dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
Dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật Đầu tư 2020.
Trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
Chính phủ sẽ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư 2020 và các luật khác.
Các điểm mới về đầu tư kinh doanh có yếu tố nước ngoài
Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài
Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
Quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
Quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020 như sau:
Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
Ngân hàng;
Bảo hiểm;
Chứng khoán;
Báo chí, phát thanh, truyền hình;
Kinh doanh bất động sản.
Điều kiện đầu tư ra nước ngoài trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nhà đầu tư nước ngoài
Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung thêm một quy định vào phần “Những quy định chung” về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài với nội dung được quy định tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020.
Nhìn chung các nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với các nhà đầu tư trong nước.
Điều kiện thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài
Tỷ lệ vốn điều lệ;
Hình thức đầu tư;
Phạm vi hoạt động đầu tư;
Năng lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện đầu tư;
Các điều kiện khác theo quy định pháp luật, nghị quyết Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
Tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đầu tư
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư 2020 thì tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Như vậy, theo quy định của Luật 2020 thì tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế thực hiện đầu tư đã thay đổi thành trên 50%, không như Luật Đầu tư 2014 là từ 51% trở lên.
Quy định, điều kiện về việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế
Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau:
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;
Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Đầu tư 2020;
Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Các Hình Thức Đầu Tư Theo Quy Định Của Luật Đầu Tư Năm 2014
Có mấy hình thức đầu tư, quy định về các hình thức đầu tư ở Việt Nam. Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư 2014. Quy định mới của Luật đầu tư 2014 hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Đối với nền kinh tế thị trường thì hoạt động đầu tư kinh doanh là hoạt động không thể thiếu đó là việc đầu tư vốn để thực hiện việc kinh doanh mang lại lợi nhuận thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, mua cổ phần ở các công ty cổ phần bán ra, hay là đầu tư góp vốn để cùng hoạt động kinh doanh, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, cũng có những chủ thể thực hiện đầu tư theo hình thức hợp đồng có thể là hợp đồng hợp tác…hoặc xin được các dự án đầu tư để thực hiện việc đầu tư nhằm thu lại lợi nhuận. Đầu tư theo quy đinh của pháp luật Việt Nam có nhiều hình thức để thực hiện đầu tư cụ thể như thế nào thì sau đây luật Dương Gia xin đưa ra một số quy định của pháp luật như sau:
+ Hình thức đầu tư rất đa dạng phụ thuôc vào nhu cầu của chủ thể có nhu cầu hoạt động kinh doanh theo hình thức đầu tư gồm:
1. Đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế
Khi muốn thực hiện đầu tư thì các chủ thể có thể thành lập nên tổ chức đầu tư, đối với trong nước thì không cần phải có dự án đầu tư trước, tuy nhiên đối với tổ chức kinh tế của nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam để hoạt đông kinh doanh thì trước tiên cần phải có dự án đầu tư, cần có Giấy chứng nhân đầu tư trước khi dầu tư vào Việt Nam, hình thức đầu tư như thế nào, đối tác cũng như phạm vi hoạt động đầu tư, điều kiện hoạt động đầu tư sẽ được thực hiện theo công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên của điều ước quốc tế đó.
Phần sở hữu vốn góp theo tỷ lệ tại công ty niêm yết , tổ chức kinh doanh chứng khoán, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về lĩnh vực chứng khoán, đối với nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa sẽ được thực hiện theo quy định về chuyển hóa của doanh nghiệp nhà nước theo quy định.
Tổ chức kinh tế nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam cần đáp ứng những điều kiện sau: phải có nhà đầu tư nước ngoài có năm mốt hần trăm vốn điều lệ trở lên, đối với công ty hợp danh thì phải có phần nhiều thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài, tổ chưc kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có vốn điều lệ năm mốt hần trăm trở lên, hoặc là theo hình thức hợp đồng BCC nếu không có vốn điều lệ như trên. Trường hợp tổ chức kinh tế nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam trước đó mà nay có dự án đầu tư mới thì sẽ được thực hiện dự án đầu tư mới đó luôn chứ không cần thành lập lại tổ chức kinh tế mới.
2. Thực hiện hình thức đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
Các chủ thể thực hiện việc đầu tư có thể thực hiện hình thức góp vốn vào công ty, tổ chức kinh tế hay là có thể mua lại phần vốn góp mà tổ chức kinh tế bán ra, tùy theo nhu cầu cũng như là tổ chức kinh tế huy động thời điểm đó.
Chủ thể đầu tư nước ngoài thực hiện hình thức góp vốn vào các tổ chức kinh tế bằng việc mua lại cổ phần phát hành lần đầu hoặc là phát hành thêm cổ phần đã có của công ty cổ phần bán ra.
Ngoài ra cũng có thể lụa chọn hình thức đầu tư như là góp vốn vào công ty hợp danh hay là công ty trách nhiệm hữu hạn tùy theo mực đích và nhu cầu của chủ thể đầu tư hay cũng có thể thực hiện góp vốn vào tổ chức kinh tế khác mà chủ thể mong muốn đầu tư thấy phù hợp.
Đầu tư theo hình thức mua cổ phần hay phần vốn góp của tổ chức kinh tế sẽ được thực hiện theo những hình thức sau mua lại cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phân hoặc cổ phần từ công ty cổ phần hoặc là mua lại phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữ hạn, thành viên góp vốn thuộc công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn hay là phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác.
Chủ thể đầu tư theo hình thức này cần thực hiện theo quy định thủ tục sau:
Thứ nhất phải có văn bản đăng ký góp vốn hay mua cổ phần trong văn bản đang ký phải có các nôi dung sau phải có đầy đủ thông tin về tổ chức kinh muốn thực hiện việc đầu tư góp vốn, phần vốn góp cũng như tỷ lệ phần vốn điều lệ sau khi thực hiện việc góp vốn vào công ty, tổ chức kinh tế đó.
Chứng minh nhân dân bản sao có công chứng hoặc hộ chiếu, căn cước công dân, van bản xác nhận tư cách pháp lý đối với tổ chức thực hiện đầu tư.
Chủ thể đăng ký đầu tư sẽ hộp hồ sơ trên lên Sở kế hoạch đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính, sau mười lăm ngày khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì Sở Kế hoạch đầu tư sẽ bằng văn bản cho tổ chức đề nghị để thực hiện để thực hiện thủ tục thay đổi thành viên của công ty hay là cổ đông cua công ty nếu là công ty cổ phần, nếu không để điều kiên thì Sở Kế hoach đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho chủ thể yêu cầu và nêu rõ lý do chưa đủ điều kiện.
Đây là hình thức đầu tư theo kiểu đối tác giữa nhà nước Việt Nam với một tổ chức cá nhân khác trong vấn đề cơ sở hạ tầng cũng như những lĩnh vực khác. Đây là hình thức được thực hiện thông qua hợp đồng giữa nhà nước và chủ đầu tư hay doanh nghiệp có dự án để cung cấp dịch vụ công cho nhà nước như đường, trường, trạm…để phục vụ lơi ích công chứ không phải riêng một cá nhân.
Dự án này có thể là dự án xây dựng mới hoặc là dự án đầu tư sửa chữa, nâng cấp, quản lý và vận hành công trình hạ tầng, mở rộng công trình hoặc là cung cấp dịch vụ công, đối với đầu tư theo hợp đồng PPP thì chính phủ quy định về thủ tục cũng như điều kiện để thực hiện được dự án.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được gọi là hợp đồng hợp tác kinh doanh nó được ký kết giữa các nhà đầu tư với nhau để cùng kinh doanh mang lại lợi nhuận cho nhau, phân chia nhau sản phẩm kết quả kinh doanh mà không cần thành lập tổ chức kinh tế. Giữa các nhà đầu tư hợp kinh doanh với nhau theo hình thức hợp đồng BCC thì có thể là giữa nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc là giữa nhà đầu tư trong nước với đầu tư nước ngoài.
Đối với đầu tư theo hợp đồn BCC thì nhà đầu tư cần thành lập ban điều phối và thỏa thuận về chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của ban điều phối luôn.
Trong hợp đồng BCC cần đáp ứng được những nội dung như sau mới có giá trị pháp lý bao gôm: Đầy đủ tên, địa chỉ cũng như người đại diện theo pháp luật của các bên nhà đầu tư, thông tin nơi thực hiện giao dịch hay nơi dự án được thực hiện.
Phạm vi hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu các bên muốn đạt được trong hợp đông BCC hợp tác cùng đầu tư của các bên, Sự góp vốn của các bên trong hoatoj động đầu tư, thỏa thuận về phân chia lơi nhuận sau khi có kết quả hoạt động kinh doanh, quy định về thời gian để thực hiệc hợp đồng này cũng như tiến độ để thực hiện các hạng mục đầu tư. Trong hợp đông BCC cần quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của các bên để tránh trường hợp phát sinh tranh chấp không xác định được rõ ràng nghĩa vụ cũng như quyền của mỗi bên.
Ngoài ra hai bên cũng nên thỏa thuận rõ ràng trường hợp được sửa đổi, bổ sung cũng như được phép chuyển nhượng hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, phương thức được dùng để giải quyết khi xảy ra tranh chấp của hai bên, trách nhiệm của bên vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó các hai bên cũng có thể thỏa thuận thêm những nội dung khác nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của hai bên miễn sao không trái với quy định của pháp luật.
Khị thực hiện hợp đồng các bên có thể thỏa thuận về sử dụng tài sản từ việc hai bên hợp tác kinh doanh để thực hiện việc thành lập doanh nghiệp nếu có nhu cầu.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư 2014. Quy định mới của Luật đầu tư 2014 hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Luật đầu tư 2014 đã có những bổ sung thay đổi đang kể về hình thức đầu tư, theo đó, Luật Đầu tư 2014 bao gồm các hình thức đầu tư như sau:
– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế: Quy định tại Điều 22 Luật đầu tư 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 44 Nghị định 118/2015/NĐ-CP.
Điểm mới của Luật Đầu tư 2014 so với Luật đầu tư 2005 là trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giấy CNĐKĐT) và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ và các điều kiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo đó, về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ một số trường hợp hạn chế theo quy định của pháp luật về chứng khoán, về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế: Được quy định tại Điều 24 Luật đầu tư 2014.
Hình thức đầu tư này được hiểu là nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế để thực hiện hoạt động đầu tư.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định về: Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp.
Theo đó, n hà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
“+ Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
+ Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
+ Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
“+ Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông
+ Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
+ Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP: Hình thức đầu tư này được quy định tại Điều 27 Luật đầu tư 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư. Lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP được Chính phủ quy định chi tiết tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC: Hình thức đầu tư này được quy định tại Điều 28 Luật đầu tư 2014.
Đây là hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận. Hình thức đầu tư này đang ngày càng được nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn khi thực hiện các hoạt động đầu tư bởi chính ưu điểm như: do không thành lập pháp nhân nên nhà đầu tư thường chủ động, linh hoạt hơn và ít phụ thuộc vào đối tác khi quyết định các vấn đề của dự án đầu tư. Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhược điểm: do không thành lập pháp nhân nên không có con dấu riêng… và các nhà đầu tư sẽ phải thỏa thuận lựa chọn một trong con dấu của các nhà đầu tư để phục vụ cho các hoạt động của dự án đầu tư điều này có thể sẽ gây rắc rối và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nhà đầu tư.
Khái Niệm Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Và Thành Lập Tổ Chức Kinh Tế Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Theo Luật Đầu Tư Năm 2014 ?
Thưa luật sư, Tôi đang tìm hiểu một số quy định của Luật đầu tư 2014 về Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài và thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư năm 2014 ?
Luật sư tư vấn:
Nhà đầu tư nước ngoài ở đây được hiểu là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài
Phân tích nội dung chính: Nhà đầu tư nước ngoài, trước khi thành lập tổ chức kinh tế thì phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 23 về Đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Phân tích nội dung chính: Khi tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nêu trên thực hiện một trong các hoạt động sau đây thì phải thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định như nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể :
ược hiểu là một trong các cách sau (Khoản 1 Điều 25 Đầu tư góp vốn vào tổ chức kinh tế đ Luật đầu tư năm 2014)
– Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại hai điểm nêu trên
Mua cổ phần của tổ chức kinh tế được hiểu là mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông (Điểm a Khoản 2 Điều 25 LĐT 2014)
Được hiểu là một trong các cách sau (Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 25 LĐT 2014):
– Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
– Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
Còn các tổ chức kinh tế không phải là tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài nêu trên và không thực hiện một trong các hoạt đông nêu trên thì thực hiện thủ tục như nhà đầu tư trong nước.
Nội dung chính: Cá nhân, tổ chức nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần , phần vốn góp vào tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau:
Mọi vướng mắc pháp lý về luật doanh nghiệp và luật đầu tư nước ngoài vui lòng gọi: (nhấn máy lẻ phím 7 hoặc phím 8) để được đội ngũ luật sư doanh nghiệp và luật sư tư vấn luật đầu tư hỗ trợ, tư vấn, và giải đáp trực tiếp qua tổng đài điện thoại.
Bộ phận tư vấn pháp luật doanh nghiệp – Công ty luật Minh Khuê
Một Số Điểm Mới Của Luật Bảo Vệ Bí Mật Nhà Nước Năm 2022
Ngày 15/11/2018 Quốc Hội đã kí ban hành Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (BMNN) gồm 5 chương với 28 điều, có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 để thay thế cho Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000, văn bản này đã nâng tầm pháp lý về công tác Bảo vệ bí mật nhà nước ở nước ta giai đoạn hiện nay.
Nhằm tuyên truyền, phổ biến các quy định mới có hiệu lực rộng rãi đến nhân dân trên địa bàn, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Quận 4 giới thiệu một số điểm nổi bật của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước nước 2018 đã xác định lại khái niệm bí mật nhà nước theo hướng khái quát, nhưng đảm bảo chặt chẽ, đáp ứng tính ổn định của Luật, cụ thể: Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác. Đây là cơ sở để phân biệt giữa bí mật nhà nước với các loại bí mật khác, như bí mật công tác, bí mật đời sống riêng tư, bí mật gia đình…
Bên cạnh đó, Luật Bảo vệ BMNN thay cụm từ “công dân” thành cụm từ “cá nhân” trong trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước, điều này đồng nghĩa không chỉ công dân Việt Nam mà tất cả cá nhân người nước ngoài, người không quốc tịch sống trên lãnh thổ Việt Nam cũng phải có trách nhiệm trong bảo vệ bí mật nhà nước.
Luật Bảo vệ BMNN quy định 9 nhóm hành vi và đã cụ thể, rõ ràng từng hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước, và có nhiều hành vi mới quy định cho phù hợp với thực tiễn như: Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu; Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước; Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép; Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông.
Ngoài ra, Luật quy định cụ thể thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước (Tuyệt mật: 30 năm; Tối mật: 20 năm; Mật: 10 năm). Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được gia hạn nếu việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Luật cũng quy định cụ thể thế nào là giải mật và các trường hợp bí mật nhà nước được giải mã, mở rộng thẩm quyền cho phép tiêu hủy bí mật nhà nước đối với trường hợp bí mật nhà nước không cần thiết phải lưu giữ và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Phòng Tư pháp Quận 4- Phòng PBGDPL
Bạn đang đọc nội dung bài viết Điểm Mới Luật Đầu Tư Năm 2022 trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!