Đề Xuất 3/2023 # Định Luật Murphy – Tại Sao Chúng Ta Luôn Gặp Xui Xẻo Vào Những Lúc Tồi Tệ Nhất # Top 11 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Định Luật Murphy – Tại Sao Chúng Ta Luôn Gặp Xui Xẻo Vào Những Lúc Tồi Tệ Nhất # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Định Luật Murphy – Tại Sao Chúng Ta Luôn Gặp Xui Xẻo Vào Những Lúc Tồi Tệ Nhất mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày quên mang khóa cửa thì không có ai ở nhà, quên mang ô thì trời mưa, đứng xếp hàng tính tiền thì máy bị hỏng… Nếu người Việt có thành ngữ: “họa vô đơn chí” thì người Mỹ cũng có “Định luật Murphy” (Murphy’s Law) vô cùng thông dụng.

Khi chuyên gia tên lửa Edward A. Murphy thất bại trong một thí nghiệm tưởng chừng không thể sai sót chỉ vì một nhầm lẫn cực hy hữu, ông đã phải thốt lên: nếu một điều xấu CÓ THỂ xảy ra, nó SẼ xảy ra! (Anything that can go wrong, will go wrong). Thế là định luật Murphy ra đời và sau vài tháng trở nên cực kỳ nổi tiếng trong ngành kỹ thuật vũ trụ.

Định luật bánh bơ: nếu có thể, sai sót sẽ luôn xảy ra

Nhiều người đã bật cười khi lần đầu biết đến thí nghiệm “bánh bơ”. Nhưng đó chỉ là một trong số vô vàn tiền đề vui nhộn chứng minh định luật Murphy. Hãy ngẫm lại, có phải rất nhiều lần bạn thấy như mình cứ bị vận xui bất ngờ “chộp” lấy. Những tình huống này đều đã được kiểm chứng có tuân theo định luật Murphy. Chẳng hạn:

+ Hết 6 ngày trong tuần bạn đều mang theo ô mặc dù trời tạnh ráo. Buổi sáng cuối tuần tươi đẹp, trời đang xanh trong bỗng đổ mưa to, còn bạn thì ở ngoài đường, diện bộ đồ đẹp nhất và… quên mang dù!

+ Bạn xếp hàng tính tiền trong siêu thị, thấy hàng bên cạnh tính nhanh hơn liền bỏ sang hàng đó. Ngờ đâu bạn vừa sang, máy tính tiền của hàng này bỗng bị hỏng và bạn tiếp tục… chờ.

+ Nếu có một ống nghiệm rơi ra từ giá đỡ thì nó thường chứa mẫu vật quan trọng nhất.

+ Bạn thường quên chìa khóa cửa vào ngày mà mọi người khác không có ở đó.

+ Máy chiếu thường hỏng vào ngày diễn ra buổi thuyết trình.

Định luật Murphy khẳng định: “Nếu có hai hay nhiều cách để làm một điều gì đó, và một trong những cách này có thể dẫn đến thảm họa, thì mọi người thường chọn cách đó”.

Có thể hiểu là: việc xấu có khả năng xảy ra cao hơn! Hay nói cách khác: nếu 1 việc có khả năng sai sót nó sẽ xảy ra vào thời điểm bất ngờ nhất.

Việc xấu có xác suất xảy ra cao

Nguyên tắc Murphy cảnh báo, nếu không muốn tình huống xấu xảy ra, hãy hạn chế sai sót hết mức có thể (chẳng hạn, luôn mang theo dù). Bởi chỉ cần có khả năng, việc xấu có rất nhiều cơ hội trở thành hiện thực.

Không ít nhà khoa học phủ nhận định luật Murphy và khẳng định đó chỉ là kết quả của việc chọn lọc ký ức: ta thường nhớ lâu hơn những gì không tốt nên cảm thấy chúng thường xảy ra hơn, thế thôi! Để chứng minh Murphy sai, họ đã nỗ lực tính toán, thử nghiệm bằng mọi lý thuyết trong tất cả các lĩnh vực nhưng đều thất bại. Thật ngạc nhiên, kết quả cho thấy tình huống xấu luôn có xác suất xảy ra cao hơn. Chỉ riêng trường hợp “bánh bơ”, dù lặp lại thí nghiệm bao nhiêu lần thì hết 90% số lần mặt có bơ sẽ úp xuống.

Mặt khác, nhiều người còn nhầm tưởng Murphy là định luật mang nghĩa tiêu cực. Thực ra, luật Murphy là nguyên tắc cực kỳ giá trị và hữu ích:

+ Một mặt, giúp dự đoán tất cả tình huống xấu có khả năng xảy ra. Khoa học đã chứng minh, cảm giác mất kiểm soát là nhân tố quyết định tạo ra căng thẳng. Nhờ tiên liệu trước, ta chuẩn bị tâm lý đối mặt với tình huống xấu nhất có thể.

+ Mặt khác, giúp đề ra biện pháp để khắc phục, giảm bớt hoặc ứng phó với tình huống xấu đã tiên liệu. Như trong trường hợp Murphy, thí nghiệm của ông thất bại vì lắp ngược một cảm biến. Như vậy, khả năng lắp theo hai chiều của cảm biến (If there are two or more ways to do something…) đã khiến tình huống xấu hơn xảy ra. Bằng cách thiết kế lại để cảm biến chỉ cài được theo một chiều, Murphy không bao giờ mắc phải sai lầm cũ nữa.

Luật của Murphy: không chỉ là thành ngữ

Sau khi công bố, rất nhiều người vẫn xem Murphy là định luật “ngốc nghếch”, thường được dùng như thành ngữ “nói cho vui” chỉ thời điểm gặp xui xẻo.

Đến khi bước ngoặt xảy ra năm 1995, bài viết “Tumbling toast, Murphy’s Law and the fundamental constants” của Robert Mathews đăng trên tập san Eurpean Journal of Physics đã khẳng định: luật Murphy có thật. Bằng những khái niệm và định luật cơ học như moment ngẫu lực, lực hấp dẫn, gia tốc trọng trường, lực rơi tự do…; nghiên cứu của Robert cho thấy, luật Murphy là quy luật không thể tránh khỏi của vũ trụ.

Định luật Murphy cuối cùng đã được viết ra trong một phương trình:

Trên cơ sở công thức Murphy, năm 2003, giải Ig Nobel Cơ khí một lần nữa vinh danh Edward A. Murphy cùng 2 nhà khoa học quá cố khác – John Paul Stapp và George Nichols – những đồng sự giúp ông chứng minh Luật Murphy. Mãi 54 năm sau khi công bố, định luật Murphy mới được công nhận.

Hãy đón đầu những bất ngờ khó chịu

Từ ngày công bố, kể cả những thời điểm chưa tìm ra công thức Murphy, Luật Murphy vẫn rất phổ biến trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, một môi trường vốn khắc nghiệt và không khoan nhượng với sai lầm.

NASA cũng tin dùng luật Murphy như kim chỉ nam để tránh những thiếu sót “tưởng chừng không thể mắc phải”. Ai có thể tin được chỉ một mẩu dây điện sờn lại khiến tên lửa LockMart Titan 4 nổ tung năm 1998, và sự nhầm lẫn khó tin giữa đơn vị đo mét với đơn vị đo của Anh khi thiết kế đã làm tàu thăm dò Mars Climate Orbite của NASA đâm sầm xuống Hỏa năm 1999. Oái oăm thay, rất nhiều sai lầm tương tự xảy ra trước đó nhưng không được chú ý vì hậu quả không đáng kể. Nếu sớm áp dụng lý thuyết Murphy, hẳn NASA phải thiết kế sao cho tiết giảm tối đa trường hợp có thể sai sót, đặc biệt với tình huống có xác xuất Murphy cao.

Đến nay, luật Murphy không chỉ phổ biến trong các ngành công nghiệp kỹ thuật đòi hỏi độ an toàn cao mà còn biến thể thành nhiều nguyên tắc cho các lĩnh vực khác như: luật Murphy trong khoa học, luật Murphy trong tình yêu, luật Murphy trong kinh tế….

Một số nguyên tắc Murphy cho cuộc sống:

Như Murphy – sau khi công bố Định luật – từng nói: “Tôi không có ý bôi đen cuộc đời mà chỉ muốn các bạn đề phòng thường xuyên. Một khi đã đề phòng cẩn thận ta sẽ tránh được nhiều tình huống không vui. Thế thôi!”.

Nguồn: STINFO

Định Luật Murphy, Khi Một Điều Tồi Tệ Có Thể Xảy Ra, Nó Sẽ Xảy Ra

Bạn đang kẹt ở 8 làn đường với hàng trăm phương tiện nối đuôi nhau. Bạn rất muốn về nhà nhưng rồi nhận ra rằng có một điều khiến bạn thực sự mất tinh thần, đó là các làn đường khác dường như đang di chuyển, ngoại trừ làn của bạn. Bạn quyết định đổi làn. Nhưng khi vừa mới chuyển, những chiếc xe ở làn đường mới tự nhiên khựng lại. Trong thời điểm bế tắc đó, bạn thấy các làn đường khác trên đường cao tốc (bao gồm cả làn đường vừa rồi bạn vừa rời khỏi nữa) lại đang di chuyển, ngoại trừ làn đường mới của bạn.

Đơn cử là việc đi bộ. Đã bao lần bạn chạm đích và tự nhủ rằng “Ôi, mình đã làm được rồi”? Nhưng chẳng may bạn lỡ vấp phải vỉa hè và trầy cả đầu gối, chắc chắn bạn sẽ tự hỏi tại sao điều này xảy ra với mình.

Định luật Murphy dần trở thành thứ ăn sâu vào chúng ta khi quá tập trung đến điều tiêu cực và xem nhẹ sự tích cực. Nó tác động đến ta giống như chọc gậy vào tổ kiến lửa vậy. Hoạt động bằng cách sử dụng xác suất dựa trên tính toán tỷ lệ, định luật này có khả năng dự đoán một điều gì đó chắc chắn sẽ xảy ra.

Không những thế, nó cũng nắm được khả năng tưởng tượng của con người. Đã có rất nhiều đầu sách cũng như các trang web viết về vấn đề này và các nhánh nhỏ của nó nữa. Tên của định luật Murphy cũng được sử dụng khá rộng rãi trong các ban nhạc, trong tựa đề của một bộ phim hành động, ở quán rượu hay cả các cửa hàng ăn của người Ai-len trên khắp thế giới.

SỰ RA ĐỜI CỦA ĐỊNH LUẬT MURPHY – ĐẠI ÚY EDWARD A. MURPHY JR LÀ AI?

Murphy là một người có thật. Ông chính là Đại úy Edward A. Murphy Jr. kiêm kỹ sư phục vụ trong lực lượng không quân, từng sống ở Mỹ và qua đời vào năm 1990. Mặc dù là một phần của các cuộc thử nghiệm dự án cơ khí quân sự trong suốt cuộc đời sự nghiệp của mình, ông chỉ may mắn được trực tiếp tham gia có duy nhất một dự án nghiên cứu và từ đó mở ra một con đường mới cho việc phát hiện ra định luật này của ông.

Vào năm 1949, tại căn cứ không quân Edward ở California (Mỹ), các sĩ quan đang thực hiện thử nghiệm dự án MX981 để xác định lần cuối xem tỉ số gia tốc trọng trường (G) mà một người có thể chịu đựng được là bao nhiêu. Họ hy vọng rằng nghiên cứu của họ sẽ được áp dụng trong các thiết kế máy bay sau này.

Để mô phỏng sự tác động của va chạm máy bay, họ đã sử dụng tàu tên lửa mang tên Gee Whiz. Tàu bay với tốc độ hơn 200 dặm/giờ dưới chặng đường dài nửa dặm, rồi đột ngột dừng lại trong chưa đầy 1 giây. Vấn đề là ở chỗ, thay vì chỉ cần tìm tỉ số gia tốc mà một người có thể chịu đựng được thì họ lại cần một người thật để thử nghiệm điều đó. Đại tá John Paul Stapp – chuyên gia nghiên cứu vật lý cho lực lượng không quân – lúc ấy tình nguyện làm người thử nghiệm. Trong suốt các chuyến bay vắt kiệt thể chất diễn ra vài tháng trời ấy, Stapp bị chấn thương rất nặng. Ông bị gãy xương, chấn động và vỡ mạch máu trong mắt, tất cả chỉ vì hy sinh cho khoa học.

Murphy có nảy ra một ý tưởng: đặt một bộ cảm biến ở đai cố định giáo sư Stapp vào tàu tên lửa. Những máy cảm biến này có tác dụng đo đạc chính xác số liệu của lực gia tốc trọng trường khi tàu tên lửa bị dừng đột ngột, như vậy dữ liệu phần nào sẽ rõ ràng hơn.

Có vài lời đồn xung quanh sự kiện xảy ra ngày hôm đó, về người nào đóng góp những gì vào công cuộc cho ra đời định luật Murphy. Và kết quả cuối cùng gần như là xấp xỉ.

Trong lần thử đầu tiên, sau khi Murphy lắp các thiết bị cảm biến này vào các đai cố định, họ không thu về bất cứ một kết quả nào. Mọi bộ cảm biến đều không được lắp đặt đúng cách. Mỗi bộ đều có 2 đường lắp đặt và cả hai đều bị lắp sai.

Khi Murphy tìm hiểu nguyên nhân, ông cứ lẩm bẩm khiển trách lỗi là do các nhà kỹ thuật. Ông nói: “Nếu có hai cách để làm thứ gì đó, mà một trong hai cách dẫn đến hậu quả tệ hại, thì chắc chắn hắn ta sẽ làm theo cách tệ hại đó” [nguồn : Improbable Research ].

Không lâu về sau, Murphy quay trở lại trường sân bay Wright nơi ông ấy đóng quân. Nhưng Stapp, người đàn ông hài hước với trí thông minh sáng suốt của mình, đã nhận ra tính chất chung trong câu nói của Murphy. Trong một buổi họp báo, ông ấy đã nói mọi kết quả số liệu an toàn chính xác mà đội nghiên cứu thu được đều dựa vào sự nhận thức về định luật Murphy, có nghĩa là: “Nếu một việc đã có diễn biến xấu thì nó sẽ diễn biến đúng như thế” [nguồn: The Jargon File ].

Từ đó, định luật Murphy xuất hiện dày đặc trên các ấn phẩm hàng không vũ trụ và không lâu sau trở thành một vấn đề phổ biến trong các sách báo vào những năm 1970. Cho đến nay, định luật Murphy đã được ứng dụng và mở rộng ở rất nhiều khía cạnh.

DIỄN GIẢI VÀ HỆ QUẢ CỦA ĐỊNH LUẬT

Định luật Murphy gần như nắm rõ được một cái nhìn bi quan, chán nản về thế giới. Nhưng từ khi câu chuyện về cuộc thử nghiệm tàu tên lửa được lan truyền từ căn cứ lực lượng không quân Edward, nhiều nhà thông thái đã tự đưa ra những giả thiết và quan điểm cho định luật của riêng mình.

Mỗi điều trên giải thích cho mỗi khía cạnh khác nhau của vũ trụ và được đặt trong một hình thức khá dễ hiểu (và có thể xen chút hài hước). Mặc dù vậy, định luật Murphy vẫn được coi là cha đẻ của mọi định luật.

THUYẾT ĐỊNH MỆNH VÀ SỰ HẤP DẪN CỦA ĐỊNH LUẬT MURPHY

Tại sao định luật này là khái niệm mang tính vũ trụ và có thể nắm trọn toàn bộ cuộc sống của ta?

Hãy tưởng tượng, khi phải cắm phích cắm hai đầu theo một hướng chuẩn vào ổ điện, ta chỉ có 50% khả năng làm đúng cách thôi, còn lại là làm sai cách. Có lẽ lý giải phù hợp nhất cho việc chúng ta hấp dẫn định luật Murphy đến với mình là ý thức cơ bản của thuyết định mệnh.

Thuyết định mệnh (Fatalism) là một quan niệm cho rằng chúng ta đều bất lực trước tác động của số mệnh. Nó nói mọi việc xảy đến với ta đều không thể tránh được, giả sử như việc bị trầy xước đầu gối. Bên cạnh đó còn có một quy luật vũ trụ bí ẩn nào đó đang đứng sau điều khiển chúng ta.

Trái với thuyết định mệnh, chủ nghĩa tự do ý chí (Free will) thì đưa ra ý kiến rằng con người có quyền và được lựa chọn tự do ý chí, và mọi hệ quả của lựa chọn đó đều do chính mình.

Có lẽ, sự kết nối của chúng ta với định luật Murphy chính là sự xung đột giữa thuyết định mệnh và chủ nghĩa tự do ý chí. Hay nói cách khác, định luật Murphy phản ánh sự dại khờ của chính bản thân ta. Nếu có cơ hội làm sai điều gì đó, ta sẽ phải mất khoảng nửa thời gian để làm vậy, mà đấy lại là sự lựa chọn của chúng ta. Mặt khác, định luật này cũng tiết lộ về sự mất kiểm soát của ta, giống như trong trường hợp lúc nào cũng như bị mắc kẹt ở làn đường tắc nghẽn nhất.

Định luật Murphy chẳng chứng minh hay giải thích về một điều gì đó. Nó chỉ đơn giản nhấn mạnh ý “điều đó sẽ tiếp tục diễn biến sai”. Nhưng ta lại quên mất một điều là trong khi ta còn mải cân nhắc, suy nghĩ về định luật Murphy thì vẫn còn rất nhiều năng lượng khác cũng đang vận động.

Định luật Murphy có một tên gọi khác là “định luật bánh bơ”. Sở dĩ cái tên này đến từ nhà văn Rudyard Kipling – tác giả của cuốn “Câu chuyện rừng xanh” (The Jungle Book) – đã khẳng định cho dù bạn đánh rơi miếng bánh mì bao nhiêu lần, thì mặt bánh phết bơ sẽ luôn rớt xuống sàn. Đây là một trong những quan điểm hiếm hoi mà ta có thể liên hệ được với thực tại đó là: cuộc sống đôi lúc thật khó khăn đến mức nực cười.

Phải công nhận sự thật rằng phần mặt bánh phết bơ luôn nặng hơn bên còn lại. Điều này đã phản ánh về sự tác động của trọng lực làm mặt bánh nặng hơn sẽ luôn rơi xuống đất mà không phải lúc nào nó cũng sẽ rơi ở mặt ngược lại với lý do tương tự. Dù sao thì hiển nhiên mặt bánh phết bơ vẫn luôn nặng hơn mặt bánh bên kia. Vì thế, dự đoán và quan điểm của Kipling là đúng.

Định luật Murphy và Định luật động nhiệt học (The Law of Entropy)

Định luật Murphy thực chất được hỗ trợ bởi một định luật tự nhiên xác thực đó là sự mất trật tự của hệ thống (Entropy).

Trong khi phần đông chúng ta rất coi trọng định luật này bởi nó đã giải thích cho ta hiểu về sự bất lực của chính bản thân ta trong một vài hoàn cảnh ngẫu nhiên, một số ít khác lại xem như đây là một công cụ, là một phương trình thuật toán mà họ có thể dự đoán được khả năng tồi tệ đó. Đó chính là Joel Pel, một kỹ sư y sinh tại Đại học Anh Columbia, người đã tạo ra một công thức nhằm dự đoán được khả năng xảy ra của định luật Murphy.

Trong bài văn viết cho trang Science Creative Quarterly, anh ấy lấy ví dụ về dự đoán khả năng xảy ra của định luật Murphy khi người lái xe cần điều khiển chiếc Toyota Tercel về đến nhà cách gần trăm cây số dưới trời mưa bão mà không có bộ ly hợp. Sử dụng phương trình trên, kết quả Pel đưa ra là bằng 1, nghĩa là hộp số chắc chắn sẽ rơi ra trong mưa bão. Trong khi ai đã quen với dòng Tercel này sẽ thấy được điều đó thì bằng cách nào đó, công thức toán học kia cũng có thể trấn an cho ta rằng định luật này có thể tính toán được. [nguồn: Science Creative Quarterly ].

Định luật Murphy cũng nhắc nhở cho các kỹ sư, người lập trình máy tính và các nhà khoa học về một sự thật hiển nhiên: hệ thống hư hỏng. Trong một vài trường hợp, hệ thống hư hỏng báo hiệu rằng cuộc thử nghiệm đó sẽ còn lặp lại nhiều hoặc sẽ làm hao tốn rất nhiều kinh phí đầu tư.

NASA đã phải nghiền ngẫm điều này rất kỹ lưỡng. Các cơ quan hàng không cũng từng có không ít những thất bại tỉ lệ nghịch với tỉ số kết quả thành công, làm tiêu tốn rất nhiều tiền bạc chi phí. Trớ trêu thay, cũng trong trường hợp với tàu bay không người lái, sẽ có một bộ cảm biến luôn có hai hướng kết nối và cả hai đều không đúng, tương tự y hệt với cuộc thử nghiệm gốc Gee Whiz. Khi bộ cảm biến đã hoạt động sai, chiếc dù có nhiệm vụ làm chậm quá trình rơi của tàu lại cũng không hề hoạt động nốt, khiến cho tàu đâm thẳng xuống sa mạc và vỡ tan [nguồn: ].

Trong trường hợp đó, kết hợp với nhận thức về Luật Murphy, các nhà thiết kế đã rút ra kinh nghiệm và tiến hành lắp đặt một “chế độ an toàn” (fail-safes). Có rất nhiều phương thức áp dụng fail-safes xung quanh ta. Một số hệ thống sử dụng phương pháp giới hạn lựa chọn để giảm thiểu sai sót, chẳng hạn như kích thước chạc không cân xứng của một phích cắm điện. Một số khác là thuyết cơ giới nhằm ngăn ngừa các vấn đề xấu có nguy cơ trở nên tệ hơn, ví dụ như ở máy cắt cỏ có cái tay cần, phải giữ cái cần xuống thì thợ cắt cỏ mới làm được. Nếu người vận hành máy cắt tháo cần ra, máy sẽ ngừng chạy.

*Bài dịch độc quyền tại Tâm lý học ứng dụng

*Nguồn: https://people.howstuffworks.com/murphys-law.htm

Firmware Là Gì? Tại Sao Chúng Ta Phải Nâng Cấp Firmware?

Ai dùng các thiết bị Apple (iPhone/iPad/iPod) nói chung và các thiết bị chạy phần mềm khác nói riêng cũng đều nghe qua cụm từ “firmware” rồi đúng không nhỉ? Vậy firmware là gì? Tại sao chúng ta cần phải nâng cấp firmware và đối với firmware của iOS thì làm sao để biết được khi nào nó bị Apple khóa chưa? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài này.

Firmware (hay cách khác là hệ điều hành) nói chung là một gói phần mềm hệ thống được nạp vào bộ nhớ cứng của thiết bị hoặc một nơi nào đó trong mạng điện của thiết bị, chúng ta hoàn toàn không thể đụng chạm hay can thiệp sâu vào firmware của nhà sản xuất dành cho một thiết bị nào đó được. Tuy nhiên với một số trường hợp, vẫn có thể tùy biến (nhưng không sâu) với firmware.

Vậy firmware của iOS là gì?

Firmware của iOS cũng tương tự như tất cả các firmware khác nhưng có điều nó chỉ dành riêng cho các thiết bị iPhone, iPad và iPod của Apple. Firmware của iOS hoàn toàn không tùy biến được bởi tính chất đóng của hệ điều hành và chúng được mã hóa, lưu trữ ở nơi bí mật để bảo vệ dữ liệu của người dùng.

Nói thêm một chút về firmware trong hệ sinh thái của Apple

iOS (viết tắt của cụm từ iPhone Operating System, là hệ điều hành di động dành cho các thiết bị iPhone, iPad và iPod Touch của Apple) – ngoài ra những chiếc iPod Nano hiện nay cũng được chạy iOS tuy nhiên đó chỉ là một phần mềm được tùy biến lại, không có nhiều tính năng như iOS gốc.

macOS (viết tắt của cụm từ Macintosh Operating System, là hệ điều hành dành cho các máy tính Mac của Apple)

tvOS (viết tắt của cụm từ TV Operating System, là hệ điều hành dành cho các thiết bị TV box của Apple)

watchOS (viết của cụm từ Watch Operating System, là hệ điều hành dành cho các đồng hồ thông minh của Apple) – watchOS thực chất cũng là iOS được tùy biến lại để phù hợp với màn hình nhỏ của thiết bị và tính năng của một đồng hồ thông minh.

Hiện nay, Apple đã có rất nhiều hệ điều hành (firmware) khác nhau ví dụ như

Firmware của iOS, macOS, tvOS hay watchOS thì cũng đều là hệ điều hành nói chung nhưng trong đó được phân nhánh ra thành nhiều phiên bản khác nhau với nhiều tính năng mới và sửa lỗi bảo mật được thêm vào.

Chẳng hạn như hàng năm Apple đều phát hành một bản cập nhật iOS lớn từ iOS 9 lên iOS 10 và nhiều bản cập nhật nhỏ lẻ khác như iOS 10.0.1 hay iOS 10.1,… Tất cả chúng được gọi là firmware.

Tại sao chúng ta phải nâng cấp firmware?

Bạn hoàn toàn có thể không nâng cấp, nó phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của bạn, thế nhưng Apple chắc chắn sẽ không để người dùng của họ sử dụng những firmware cũ kĩ, nhiều lỗi được. Bằng nhiều cách khác nhau, Apple sẽ “ép” người dùng của họ nâng cấp lên firmware mới.

Tất nhiên Apple sẽ không làm điều đó một mình, hãng sẽ kết hợp với các nhà phát triển ứng dụng bằng cách cung cấp cho họ các hàm API của các tính năng mới trong hệ điều hành để các nhà phát triển có thể tận dụng tốt lợi thế đó mà làm ứng dụng hay ho hơn, hữu ích hơn. Chính vì thế Apple hoàn toàn có thể yêu cầu các NPT chỉ hỗ trợ ứng dụng đó cho firmware mới nhất.

Và cũng có rất nhiều lý do khác mà Apple “ép” người dùng phải nâng cấp firmware mới, đó cũng chính là một chiến lược bán hàng rất thông minh của Apple. Tại sao ư? Khi các thiết bị ra mắt khá lâu nhưng vẫn được hỗ trợ lên firmware mới nhất đồng nghĩa với việc phần cứng của thiết bị sẽ không thể đáp ứng đủ nhu cầu của firmware đó, vì thế mà một số tính năng sẽ bị cắt giảm cũng như thiết bị sẽ chạy ì ạch hơn, chậm hơn hoặc thậm chí gây lag khó chịu cho người dùng. Buộc họ phải nâng cấp máy mới để chạy mượt mà hơn cũng như dùng được nhiều tính năng mới hơn.

Tóm lại, các bạn nên nâng cấp firmware mỗi khi có phiên bản mới, ở đây mình không nói một số thiết bị cũ. Vì nó có nhiều tính năng hữu ích, hiệu năng có thể sẽ được cải thiện ít nhiều và lỗi bảo mật được khắc phục.

Nguy cơ tiềm ẩn nếu không nâng cấp firmware kịp thời

Đối với mình, chỉ khoảng sau 1 tháng kể từ khi Apple phát hành bản firmware chính thức thì mình sẽ nâng cấp lên, để cho mọi người dùng thử trước và xem có lỗi phát sinh khi nâng cấp hay không? Hay là thiết bị chạy có ổn định hay không.

Nếu không được cập nhật firmware kịp thời thì sao? Tất nhiên bạn vẫn sẽ sử dụng máy bình thường không vấn đề gì cả nhưng ít ai biết rằng nguy cơ thiết bị của bạn sẽ dễ dàng bị tấn công bởi tin tặc từ những lỗ hổng bảo mật chưa được vá.

Để kiểm tra xem firmware đã bị Apple khóa hay chưa thì các bạn hãy kiểm tra ở Xem hướng dẫn kiểm tra

Electron Là Gì Và Tại Sao Chúng Ta Nên Sử Dụng Nó?

Viết bởi Sai Sarath Chandra, tác giả của Alibaba Cloud Tech Share . Tech Share là chương trình khuyến khích của Alibaba Cloud nhằm khuyến khích chia sẻ kiến ​​thức kỹ thuật và thực tiễn tốt nhất trong cộng đồng đám mây.

Trước khi nói về Electron, chúng ta cần lùi lại một bước và xem các ứng dụng máy tính để bàn được tạo ra như thế nào. Chúng tôi cũng sẽ phân tích các vấn đề với cách phát triển ứng dụng máy tính để bàn hiện tại. Sau đó, chúng tôi sẽ khám phá cách tạo một phụ trợ ứng dụng hóa đơn đầy đủ chức năng bằng cách sử dụng Electron.

Phát triển ứng dụng trên máy tính để bàn

các cửa sổ

Hãy nói về cách các ứng dụng dựa trên Windows được tạo. Hầu hết mọi người sử dụng C ++, C # (C Sharp), VB (Visual Basic) để phát triển. Điều này có thể bao gồm việc sử dụng / tái sử dụng một số thư viện .NET nguồn mở để tạo các ứng dụng trên tất cả các hệ sinh thái windows như Windows store, windows phone, windows desktop application.

Hệ điều hành Mac

Trên Mac, chúng tôi có sự trừu tượng hóa rõ ràng các công nghệ mà chúng tôi sử dụng để tạo ứng dụng. Chúng tôi có lớp “Ca cao”, bao gồm tất cả các công nghệ chúng tôi yêu cầu để tạo giao diện người dùng ứng dụng. Lớp “Phương tiện” có tất cả các công cụ và công nghệ cần thiết cho các hoạt động Phương tiện bao gồm hoạt hình 2D và 3D, chỉnh sửa Ảnh và Video.

Ngoài ra còn có một khu vực “Dịch vụ cốt lõi” nơi chúng tôi có thể thực hiện tất cả các hoạt động mạng cấp thấp, và thao tác chuỗi và dữ liệu. “Hệ điều hành lõi” hiển thị tất cả API / cung cấp chức năng cho tất cả CPU và GPU để thực hiện các tác vụ hiệu suất cao. “Trình điều khiển hạt nhân và thiết bị” cung cấp hỗ trợ cho các hệ thống tệp, mạng, bảo mật, giao tiếp giữa các quá trình, ngôn ngữ lập trình, trình điều khiển thiết bị và tiện ích mở rộng cho kernel. Cấp độ này cũng hiển thị môi trường nhân Mach, trình điều khiển thiết bị, chức năng thư viện BSD (libSystem) và các thành phần cấp thấp khác

Như bạn có thể thấy, có rất nhiều thứ bạn cần tìm hiểu về các công nghệ và khung để phát triển ứng dụng trên MacOS. Lưu ý rằng không có sự tương đồng với ngăn xếp công nghệ Windows mà chúng ta đang sử dụng.

Linux / Ubuntu

Linux là một trong những hệ điều hành phổ biến nhất dành cho nhà phát triển, vì vậy chúng tôi muốn các sản phẩm của mình tiếp cận người dùng Linux. Tôi sẽ nói về cả Ubuntu và Linux cùng nhau. Linux thường sử dụng Python hoặc các thư viện khác cho giao diện người dùng của các ứng dụng. Đối với Linux, nếu bạn cần các dịch vụ như kết xuất 3D và 2D, bạn sẽ cần OpenGL. Linux Kernel trưng bày các chức năng cấp thấp.

Nó là gì với công nghệ web?

Trong thế giới phát triển nhanh chóng của web, các doanh nghiệp cần phải đối phó với những thay đổi nhanh chóng và liên tục trong ngành công nghệ. Điều này có nghĩa là sản phẩm của bạn cần được tạo mẫu nhanh hơn và có sẵn cho tất cả các nền tảng, cũng như với một cơ sở mã duy nhất, hỗ trợ nhiều tính năng hơn và UI / UX tuyệt vời. Nếu chúng ta chỉ phụ thuộc vào các phương pháp thông thường, chúng ta cần rất nhiều vốn và thời gian để đạt được điều này. Thay vào đó, nếu chúng ta sử dụng các công nghệ web, chúng ta có thể sử dụng lại rất nhiều khung công tác nguồn mở và giải quyết các vấn đề một cách hiệu quả.

Electron: Nó là gì và tại sao lại sử dụng nó

Electron giúp chúng tôi phát triển các ứng dụng đa nền tảng bằng cách sử dụng các công nghệ web hiện có. Trong hầu hết các trường hợp, bạn không cần các kỹ năng cụ thể để phát triển ứng dụng với Electron. Nếu bạn là nhà phát triển web và quan tâm đến việc phát triển ứng dụng với Electron, thì hãy đảm bảo bạn xem các hướng dẫn sẽ theo dõi bài viết này trong loạt bài này.

Nếu bạn muốn ứng dụng của mình khả dụng cho tất cả các nền tảng mà chúng ta đã nói, bạn cần triển khai ứng dụng của mình bằng các công nghệ khác nhau. Điều này rất thủ công và tốn thời gian. Bây giờ, nếu chúng ta nói về Electron, rõ ràng đây là một khung dựa trên JavaScript. Vì tất cả các nền tảng đều hỗ trợ công nghệ web, Electron giúp phát triển các ứng dụng đa nền tảng dễ dàng hơn. Các ứng dụng phổ biến sử dụng Electron bao gồm Visual Studio Code, Slack và Atom Editor.

Tính năng điện tử

Bảo vệ

Bạn không cần phải suy nghĩ nhiều khi di chuyển ứng dụng hiện tại của mình sang Electron vì ứng dụng chúng tôi đang tạo là một ứng dụng máy tính để bàn và dữ liệu nằm trong hệ thống. Vì điều này, bạn có thể đảm bảo an toàn dữ liệu. Trong trường hợp bạn cần lưu trữ dữ liệu trên đám mây, hãy kiểm tra xem mạng đám mây của bạn có đủ chức năng bảo mật trước đó để tránh mọi bất ngờ không mong muốn hay không.

Khả năng tiếp cận cấp thấp

Trước khi bắt đầu, bạn cũng phải kiểm tra xem tất cả các chức năng bạn đang cung cấp cho ứng dụng máy tính để bàn của bạn cũng có sẵn trong Electron hay không. Theo kinh nghiệm của tôi, Electron cung cấp đủ quyền kiểm soát để có các tính năng tương tác mở rộng trong ứng dụng của bạn, chẳng hạn như Phím tắt. Nó cũng cung cấp khả năng truy cập cấp thấp cho các thành phần hệ thống phần cứng và hoạt động.

Khả năng truy cập phần cứng

Các nhà phát triển có thể có quyền truy cập đầy đủ vào tất cả các API truy cập cấp phần cứng được hiển thị qua JavaScript / Plugin. Không cần phải thỏa hiệp cho tính năng này nếu bạn muốn chuyển sang Electron.

Hiệu suất

Electron phát triển mạnh ở khía cạnh này. Nếu được chăm sóc đúng cách trong khi phát triển (chỉ tải những gì bạn cần), Electron có thể hiển thị một số lợi ích lớn về mặt hiệu suất khi so sánh với các ứng dụng gốc. Electron tiết kiệm rất nhiều thời gian và cung cấp nhiều tùy chọn hơn để chơi hoặc phát triển bằng cách có một cơ sở mã duy nhất cho tất cả các nền tảng chính. Đây là những vấn đề chính khi chúng ta đối phó với sự phát triển tự nhiên của các ứng dụng, tất cả đều được Electron giải quyết một cách hiệu quả.

Tuy nhiên, rất nhiều người nói rằng Electron rất đói bộ nhớ. Tôi đồng ý với tuyên bố này, nhưng chỉ khi bạn phát triển các ứng dụng mà không được chăm sóc đúng cách.

Quản lý mã và ứng dụng

Là Chủ sở hữu sản phẩm, bạn không cần duy trì các nhóm khác nhau cho mỗi nền tảng và bạn sẽ được giải tỏa khỏi những rắc rối khi giải thích lại các yêu cầu của mình với các nhóm khác nhau. Nó cũng sẽ giảm công việc kiểm toán để đảm bảo sản phẩm có chức năng tương tự trên các nền tảng.

Là một nhà phát triển, bạn không cần phải lo lắng về các cơ sở mã khác nhau. Nếu bạn gặp lỗi trên bất kỳ nền tảng nào, bạn có thể sửa nó tại cơ sở mã. Các lỗi sẽ không bao giờ hiển thị trên các nền tảng khác. Tuy nhiên, bạn vẫn nên theo dõi các chức năng ở cấp độ hệ điều hành.

Tái sử dụng

Bởi vì chúng tôi đang sử dụng một cơ sở mã duy nhất, điều đó có nghĩa là chúng tôi có thể sử dụng điều này cho cả ứng dụng web và ứng dụng máy tính để bàn. Theo một cách nào đó, chúng tôi cũng đang sử dụng lại mã cơ sở trên các nền tảng khác nhau kể từ khi chúng tôi mã hóa một lần, phân phối ở mọi nơi.

Sản xuất

Chúng ta càng sử dụng nhiều khung công tác, chúng ta càng nhận được nhiều sự hỗ trợ hơn. Điều này, đến lượt nó, cung cấp cho chúng tôi nhiều thư viện nguồn mở hơn, chúng tôi có thể sử dụng lại và giảm thời gian sản xuất nhưng với nhiều tính năng hơn.

Triển khai / Xây dựng

Đây là một trong những khía cạnh thú vị của Electron. Có một mô-đun đóng gói điện tử có sẵn giúp chúng ta bó toàn bộ cơ sở mã vào các gói tương ứng. Mặc dù mọi người tranh luận rằng Electron chiếm rất nhiều bộ nhớ, nhưng như tôi đã nói, Electron cần một chút quan tâm trong quá trình phát triển để tránh điều này.

UI / UX

Với các công nghệ web, bạn có thể mở ra nhiều công nghệ cung cấp Giao diện người dùng (UI) và Trải nghiệm người dùng (UX) tuyệt vời cho tất cả người dùng của bạn một cách thoải mái. Ngoài ra, bạn có thể chắc chắn rằng bạn đang cung cấp trải nghiệm giống nhau cho tất cả người dùng của bạn trên các nền tảng khác nhau.

Chi phí và thời gian

Bạn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian và tiền bạc phát triển bởi vì, đối với ngăn xếp công nghệ mà chúng tôi sử dụng, có rất nhiều nhà phát triển có thể làm điều đó với chi phí thấp hơn và đạt được kết quả tốt. Bạn có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian bằng cách sử dụng cơ sở mã duy nhất và bất kỳ nhà phát triển nào cũng có thể làm việc trên mọi thứ.

Lịch sử điện tử

Khi chúng ta nói về bất kỳ công nghệ nào, chúng ta cần nói một chút về lịch sử đằng sau nó. Chúng ta hãy nhìn sơ lược về lịch sử của Electron.

Electron được thành lập bởi Cheng Zhao, trong quá trình phát triển Atom, một trình soạn thảo văn bản đa nền tảng được phát hành vào tháng 7 năm 2013. Nó được tạo ra nguồn mở, được phát triển và hỗ trợ bởi GitHub bằng C ++, JavaScript, Objective C và Python. Nó được dự định để làm cho việc phát triển đa nền tảng dễ dàng hơn cho việc tạo ra Atom.

Lặn sâu vào điện tử

Một ứng dụng Electron điển hình sử dụng HTML, CSS, JavaScript và chúng tôi trên đầu máy Chromium để phát triển. Đừng để từ Chromium làm bạn sợ. Chromium không có gì để tìm hiểu nếu bạn là nhà phát triển web đang phát triển cho các trình duyệt / ứng dụng phía máy khách. Nếu bạn đang truy cập nhiều chức năng riêng thì bạn cần tìm hiểu sâu hơn về công cụ Chrome (Chromium) để biết thêm thông tin.

Bạn cũng có thể sử dụng các khung công tác khác trên đầu thiết lập cơ bản như chúng tôi chúng tôi và Angular 5. Điều này sẽ giúp cho sự phát triển của bạn dễ dàng hơn bằng cách giữ cho các ứng dụng được xác định trước và được mô đun hóa, từ đó giúp việc gỡ lỗi và hiểu dễ dàng hơn . Bạn cũng có thể tạo các trường hợp kiểm tra đơn vị để đảm bảo các thay đổi của bạn không phá vỡ bất kỳ chức năng hiện có nào.

Kiến trúc cấp cao và trường hợp sử dụng điện tử

Tôi đã tạo ra một sơ đồ ca sử dụng đơn giản cho thấy cách thức hoạt động của electron ở cấp độ lõi.

Chúng ta hãy xem Electron hoạt động như thế nào.

Máy khách khởi chạy ứng dụng Electron, thường là từ một nền tảng ưa thích như Ubuntu dựa trên Windows / MacOS / Linux.

Ứng dụng thực hiện một yêu cầu đến cửa sổ bằng cách sử dụng quy trình chính.

Quy trình chính: Điều này chịu trách nhiệm gửi và nhận yêu cầu và chuyển dữ liệu giữa các cửa sổ khác nhau; bạn có thể nghĩ về nó như một trao đổi trung tâm cho tất cả các cửa sổ. Tất cả quản lý bộ nhớ, như tạo và phá hủy các cửa sổ, được xử lý ở đây.

Quá trình chính đưa ra yêu cầu khởi chạy một cửa sổ cùng với chúng tôi (Quá trình kết xuất).

Quá trình kết xuất: Đây là tệp JS bổ sung mà chúng tôi sẽ tham chiếu trong mọi tệp HTML trong cửa sổ. Bạn có thể truy cập DOM hoàn chỉnh trong Quy trình kết xuất. Bạn cũng có thể sử dụng nó trong HTML nhưng sử dụng Quy trình kết xuất là một cách sạch hơn để làm điều đó. Khi ứng dụng của bạn phát triển, bạn sẽ đánh giá cao phương pháp này.

Một cửa sổ đăng nhập sẽ được khởi chạy và gắn vào quy trình chính, có sẵn cho các hoạt động.

Người dùng nhập thông tin đăng nhập của họ, sau đó bạn sẽ xử lý nhấp vào nút trong quy trình kết xuất và đưa ra yêu cầu cho quy trình chính để khởi chạy Cửa sổ sản phẩm.

Quá trình chính sẽ nhận thông tin tương ứng thông qua trình nghe sự kiện và khởi chạy cửa sổ Sản phẩm dựa trên yêu cầu sử dụng Quy trình kết xuất.

Vòng lặp này tiếp tục cho toàn bộ ứng dụng cho đến khi hoàn thành trường hợp sử dụng.

ApkaraDB trên nền tảng đám mây của Alibaba cho Mongo DB là phần cuối

Các ứng dụng máy tính để bàn dễ bị mất dữ liệu trong sự cố hệ thống hoặc bất kỳ thiên tai nào. Để lưu dữ liệu quý giá của chúng tôi, chúng tôi sẽ kết nối dự án của chúng tôi với một phụ trợ được triển khai trên đám mây. Chúng tôi sẽ thực hiện một số phân tích dữ liệu về dữ liệu được lưu trữ.

Lý do chúng tôi chọn Alibaba Cloud ApsaraDB cho MongoDB vì chi phí đơn giản thấp và tính sẵn sàng cao. Tôi sẽ chứng minh trải nghiệm của mình về cách chúng tôi có thể kết nối an toàn với dịch vụ phổ biến này và tận dụng nó để sử dụng.

Cái gì tiếp theo?

Chúng ta sẽ thấy chi tiết cách một ứng dụng Electron được tạo từ đầu với các thành phần khác nhau như ipcRenderer, ipcMain, chức năng in. Chúng tôi cũng sẽ khám phá cách đóng gói / xây dựng ứng dụng Electron cho mục đích sản xuất và phân phối. Vào cuối hướng dẫn, bạn sẽ có thể tạo các biểu đồ tương tác và sử dụng các thư viện nguồn mở để tạo ra một giao diện người dùng tuyệt vời ngay lập tức.

Bất cứ khi nào sử dụng một công nghệ mới, bạn có nhiều khả năng hơn là không gặp phải một số rào cản. Đó là lý do tại sao tôi sẽ chia sẻ một số mẹo và thủ thuật, cũng như cung cấp cho bạn thông tin về một số cạm bẫy mà tôi gặp phải trong quá trình phát triển, điều này có thể giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian.

Sau đó, chúng tôi sẽ tạo dịch vụ phụ trợ dựa trên chúng tôi bằng mô-đun nút Express và lưu trữ nó trong thể hiện ECS. Chúng tôi sẽ công khai điều này cho Ứng dụng điện tử truy cập.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Định Luật Murphy – Tại Sao Chúng Ta Luôn Gặp Xui Xẻo Vào Những Lúc Tồi Tệ Nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!