Cập nhật nội dung chi tiết về Định Lý Bernoulli (Vật Lý) mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
nguyên tắc của Bernoulli nói rằng sự gia tăng tốc độ của Hydrodynamica vào phương trình Bernoulli ở dạng thông thường vào năm 1752. Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho dòng chảy đẳng hướng: vì vậy khi ảnh hưởng của các quá trình Nguyên tắc của Bernoulli có thể được áp dụng cho các loại dòng chất lỏng khác nhau, dẫn đến các dạng khác nhau của phương trình Bernoulli ; có các dạng khác nhau của phương trình Bernoulli cho các loại dòng chảy khác nhau. Dạng đơn giản của phương trình Bernoulli có giá trị đối với các dòng không thể nén (ví dụ: hầu hết các dòng chất lỏng và khí di chuyển ở số Mach thấp). Các hình thức nâng cao hơn có thể được áp dụng cho các luồng có thể nén ở số Mach cao hơn (xem các đạo hàm của phương trình Bernoulli). Nguyên tắc của Bernoulli có thể bắt nguồn Nguyên tắc của Bernoulli cũng có thể được bắt nguồn trực tiếp từ Định luật Các hạt chất lỏng chỉ chịu áp lực và trọng lượng riêng của chúng. Nếu một chất lỏng chảy theo chiều ngang và dọc theo một phần của dòng, nơi tốc độ tăng thì chỉ có thể là do chất lỏng trên phần đó đã chuyển từ vùng có áp suất cao hơn sang vùng có áp suất thấp hơn; và nếu tốc độ của nó giảm, thì chỉ có thể là do nó đã chuyển từ vùng có áp suất thấp hơn sang vùng có áp suất cao hơn. Do đó, trong một chất lỏng chảy theo chiều ngang, tốc độ cao nhất xảy ra ở nơi áp suất thấp nhất và tốc độ thấp nhất xảy ra ở nơi áp suất cao nhất.Trong động lực học chất lỏng,nói rằng sự gia tăng tốc độ của chất lỏng xảy ra đồng thời với việc giảm áp suất hoặc giảm năng lượng tiềm năng của chất lỏng. Nguyên tắc này được đặt theo tên của Daniel Bernoulli, người đã xuất bản nó trong cuốn sáchvào năm 1738. Mặc dù Bernoulli đã suy luận rằng áp suất giảm khi tốc độ dòng chảy tăng, nhưng Leonhard Euler đã đưa raở dạng thông thường vào năm 1752. Nguyên tắc này chỉ áp dụng cho dòng chảy đẳng hướng: vì vậy khi ảnh hưởng của các quá trình không thể đảo ngược (như nhiễu loạn) và các quá trình không tính toán (ví dụ bức xạ nhiệt) là nhỏ và có thể bị bỏ qua.Nguyên tắc của Bernoulli có thể được áp dụng cho các loại dòng chất lỏng khác nhau, dẫn đến các dạng khác nhau; có các dạng khác nhau của phương trình Bernoulli cho các loại dòng chảy khác nhau. Dạng đơn giản của phương trình Bernoulli có giá trị đối với các dòng không thể nén (ví dụ: hầu hết các dòng chất lỏng và khí di chuyển ở số Mach thấp). Các hình thức nâng cao hơn có thể được áp dụng cho các luồng có thể nén ở số Mach cao hơn (xem các đạo hàm của phương trình Bernoulli).Nguyên tắc của Bernoulli có thể bắt nguồn từ nguyên tắc bảo tồn năng lượng. Điều này nói rằng, trong một dòng chảy ổn định, tổng của tất cả các dạng năng lượng trong một chất lỏng dọc theo dòng tinh thể là giống nhau ở tất cả các điểm trên dòng đó. Điều này đòi hỏi tổng năng lượng động năng, thế năng và năng lượng bên trong không đổi. Do đó, sự gia tăng tốc độ của chất lỏng – ngụ ý sự gia tăng động năng của nó (áp suất động) – xảy ra với sự giảm đồng thời (tổng của) năng lượng tiềm năng của nó (bao gồm cả áp suất tĩnh) và năng lượng bên trong. Nếu chất lỏng chảy ra khỏi hồ chứa, tổng của tất cả các dạng năng lượng là như nhau trên tất cả các dòng, bởi vì trong hồ chứa năng lượng trên một đơn vị thể tích (tổng áp suất và thế năng hấp dẫn ρ g h) là như nhau ở mọi nơi.Nguyên tắc của Bernoulli cũng có thể được bắt nguồn trực tiếp từ Định luật chuyển động thứ hai của Isaac Newton. Nếu một khối lượng nhỏ chất lỏng chảy theo chiều ngang từ vùng áp suất cao đến vùng áp suất thấp, thì có nhiều áp lực phía sau hơn phía trước. Điều này cung cấp cho một lực ròng trên âm lượng, tăng tốc nó dọc theo dòng.Các hạt chất lỏng chỉ chịu áp lực và trọng lượng riêng của chúng. Nếu một chất lỏng chảy theo chiều ngang và dọc theo một phần của dòng, nơi tốc độ tăng thì chỉ có thể là do chất lỏng trên phần đó đã chuyển từ vùng có áp suất cao hơn sang vùng có áp suất thấp hơn; và nếu tốc độ của nó giảm, thì chỉ có thể là do nó đã chuyển từ vùng có áp suất thấp hơn sang vùng có áp suất cao hơn. Do đó, trong một chất lỏng chảy theo chiều ngang, tốc độ cao nhất xảy ra ở nơi áp suất thấp nhất và tốc độ thấp nhất xảy ra ở nơi áp suất cao nhất.
Vật Lý Là Gì? Vật Lý Hay Vật Lý? Nhập Môn Vật Lý Phổ Thông
Vật lý là một môn khoa học nghiên cứu các quy luật của tự nhiên (physics phiên âm từ chữ cái Hy Lạp φύσις có nghĩa là “tự nhiên”) một hiện tượng phóng tia lửa điện trong không khí nằm trong chương trình vật lý phổ thông lớp 11
Vật lý nghiên cứu từ những gì rộng lớn nhất mà con người từng biết đến như vũ trụ, thiên hà, các sao, hành tinh đến những gì nhỏ nhất như nguyên tử, hạt nhân, các hạt cơ bản.
Trong bộ môn vật lý học lại chia nhỏ thành nhiều chuyên ngành khác nhau để nghiên cứu sâu hơn để hiểu về tự nhiên, khám phá tự nhiên, dự đoán các quy luật … phát triển các loại vật liệu mới ứng dụng vào trong đời sống của con người. Các phát minh trong lĩnh vực vật lý giúp loài người có những bước phát triển nhảy vọt cả về tri thức và kinh tế. Trong chương trình vật lý phổ thông cơ bản, bộ môn vật lý đưa vào chương trình các kiến thức cơ bản nhất của cơ học, nhiệt học, điện học, từ học, quang học, vật lý lượng tử, vật lý hạt nhân. Có thể phân loại thành hai mảng chính là vật lý cổ điển lấy các định luật Newton làm nền tảng và vật lý học hiện đại tuân theo thuyết tương đối của Anhxtanh. Vật lý hay vật lí? Vật lý hay vật lí tiếng Anh chỉ có một cách dịch duy nhất là physics, tuy nhiên trong ngữ pháp và cách quy định sử dụng “i” và “y” còn nhiều điểm chưa thống nhất khiến người Việt tùy ý lựa chọn. Trong sách giáo khoa viết là Vật Lí, đây là cách viết sau chương trình cải cách của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Chính tả tiếng Việt quy ước /i/ đi liền với các phụ âm như /h, k, ℓ, m, s, t/, tuy nhiên tên riêng (Lý Tự Trọng, Chương Mỹ) nếu bắt buộc sử dụng /i/ thì không phù hợp, trong thực tế khi sử dụng “công ti” thay cho “công ty” khiến cho người xem liên tưởng đến “ti” mẹ … cho nên /i/ hay /y/ vật lí hay vật lí đều chấp nhận được tùy vào thói quen sử dụng của mỗi người.
Cùng là sách của nhà xuất bản Giáo dục Viêt Nam nhưng lúc thì vật lý, lúc lại vật lí
Kết luận: riêng với bộ môn vật lý bạn có thể bắt đầu từ bất kỳ từ lớp nào, tuy nhiên càng bắt đầu muộn thì quãng đường còn lại đến khi đạt mục đích bạn càng phải cố gắng nhiều.
Bắt đầu học vật lý như thế nào?
Lý thuyết, công thức là cốt lõi, vận dụng và vận dụng nhiều giúp bạn ghi nhớ được lâu và sâu hơn.
[F_{hd}=Gdfrac{m_{1}m_{2}}{r^{2}}]
Trong đó
F$_{hd}$: lực hấp dẫn (N)
m1; m2: khối lượng của các vật (kg)
r: khoảng cách giữa hai vật (m)
G=6,67.10 -11 Nm2/kg2
việc nhớ tên và đơn vị chuẩn của công thức giúp bạn vận dụng giải nhanh các bài tập áp dụng công thức. 2/ Vận dụng công thức giải nhanh các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận sách giáo khoa và sách bài tập trước.
Phương pháp chung để giải một bài toán vận dụng công thức
Bước 1: phân tích sơ lược bài toán
Bước 2: tóm tắt bài toán, đổi đơn vị.
Bước 3: áp dụng công thức
Bước 4: biến đổi toán học, thay số, tính toán tìm ra kết quả kèm đừng quên theo đơn vị.
VD: một chất điểm đang chuyển động với vận tốc 36km/h thì hãm phanh chuyển động thẳng chậm dần đều, hỏi sau bao lâu thì vật dừng lại biết rằng xe đi thêm được 100m kể từ thời điểm hãm phanh. Tính quãng đường mà vật đi được trong giây cuối cùng.
Học vật lý trực tuyến cũng làm một trang học tập online, cung cấp cho bạn lý thuyết đầy đủ có mở rộng và các dạng bài tập đi kèm, hãy tham gia học tập, trao đổi để cùng nâng cao kiến thức về bộ môn vật lý.
Lớp Học Vật Lý: Lịch Sử Vật Lý
Rất nhiều khoa học gia trong chuyên ngành dòng điện và từ trường đã có những phát minh quan trọng trong khoảng cuối thế kỷ 17 và đầu thế kỷ 18. Có thể bao gồm một số nhà vật lý học tiêu biểu như Charles Augustin de Coulomb (đơn vị điện tích), André Ampère (current-I), Georg Ohm (resistance-R), James Watt (công suất-W), and James Joule (nhiệt lượng-J) . Hoâm nay, nhoùm chuùng toâi xin giôùi thieäu veà 2 nhà khoa học người Ý Luigi Galvani và Alexandro Volta – nhöõng boä oùc vó ñaïi đã đặt nền móng cơ bản cho việc phát triển pin điện hoá (galvanic cells).
Nhà vật lý học Alexandre Volta sinh năm 1745 tại Côme (Italia, từ thuở nhỏ bị chê là không có năng khiếu gì, thình lình chứng tỏ là một đầu óc thông minh đáng kinh ngạc. Do lòng say mê Vật Lý thúc đẩy, ông đã đem lại cho chúng ta lọai pin điện mang tên ông. Ông viết nhiều tác phẩm mà 2 quyển chính là:”Các bức thơ nói về tính nhạy lửa của khí bốc từ các đầm lầy” và “Thư cho Banks nói về cấu tạo của Pin Volta”.
THỜI THƠ ẤU
“Nếu nó nói khó khăn thì ít ra nó cũng không nói những điều ngu xuẩn”
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
-“Ông ơi, tại sao thằng bé này vẫn chưa biết nói? Các anh nó có ai nói chậm như nó đâu!”.
Ngừơi chồng trấn an vợ:
-“Thôi, bà đừng khổ tâm như thế, Alexandre sau này chắc không được năng khiếu thiên phú gì đâu, nhưng tôi thấy mắt nó linh họat, và nếu nó nói khó khăn thì ít ra cũng không nói những điểu ngu xuẩn”.
Đúng thế, ở lứa tuổi má các cậu bé khác cắp sách đến trường, Alexandre Volta đã phải khó nhọc lắm mới nói được vài tiếng. Thế nhưng, kể từ ngày đó, Volta tiến bộ thật nhanh. Chẳng mấy chốc cậu bé biết đọc và rồi để lộ một óc hiếu ký hiếm thấy. Khác hẳn các em thần đồng khác chỉ có tính hiếu kỳ ngòai mặt, Volta có óc quan sát và biết suy nghĩ. Song trí tưởng tượng quá phong phú của cậu thường đẩy cậu vào các ảo tưởng của mấy chuyện ngụ ngôn và thi ca. Chính vì thế mà hồi 12 tuổi, cậu súyt chết đuối khi phóng mình xuống một đầm nước để tìm một mạch vàng mà mọi người quả quyết là có. Mồ côi cha, cậu cùng với me và các chị nương than tại nhà người cậu làm thầy tu tên Gattoni. Từ đấy, Volta tự xem như có bổn phận phải luôn luôn đứng đầu lớp. Mặc dầu hết sức say mê môn khoa học, cậu vẫn không chút xao nhãng các môn văn chương và triết học và ngòai ra còn sáng tác thơ bằng chữ LaTinh và chữ Pháp.
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Luật sư hay thầy tu!
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Ông cậu Gattoni có lần cho bíêt ý định của mình:
-“Chúng ta hãy cho Volta trở thành một luật sư”
Nhưng vị linh mục dòng Tên, Bonesi, thầy dạy của Gattoni, bác ngay:
-“Không được. Cậu bé đã được thương đế ban cho đủ mọi đức tính để trở thành một thầy tu”.
Nhưng cả hai người đều lâm. Thiên chức của Volta không đẩy cuộc đời cậu về các Pháp Án Tập cũng chẳng đưa cậu vào cuộc sống thanh bạch của nhà dòng.
Ngược lại, tính hiếu kỳ của tuổi trẻ đối với thế giới xung quanh và những thú vui của nó đã biến đổi, nơi con người cậu, thành một nhu cầu mãnh liệt đòi hỏi phải nắm lấy tất cả các bí mật của tạo hóa. Hồi thời Volta còn niên thiếu, thử hỏi khoa Vật Lý học đã tiến được đến đâu? Có lẽ cũng như ngành khoa học không gian cách đây một thế kỷ, nghĩa là hết sức thô sơ. Tuy nhiên, môn Từ học và Điện học- mà từ thời của Pline, các nhà bác học không hề để tâm đến, trừ vài trường hợp ngọai lệ- bỗng trở thành vấn đế thời sự. Sự tiếp tục các cuộc khảo cứu đã dẫn đến sự phát mịnh ra hiện tượng tọng điện( được chứng minh bằng thí nghiệm cái chai lừng danh của Leyde). Bose đã kích thích đuợc thúôc sung bằng một tia điện và Winckler sáng chế ra máy tính điện.
Volta được cái may mắn là tìm thấy nơi thầy tu Gattoni một ngừơi bạn và một người bảo hộ. Gattoni đã đặt dưới quyền sử dụng của nhà khảo cứu trẻ tuổi tất cả những phương tiện cần thiết đễ giúp chàng dồn mọi nỗ lực vào các cuộc tìm kiếm khoa học và cũyng đễ đọat những mảnh bằng. Thế nhưng, văn bằng không phải là điều mà Volta hằng mong ứơc…
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Trực giác khoa học!
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Sau những cố gắng hòai công nhằm hòa giải các thuýêt đã biết, nhà bác học trẻ tuổi chú tâm vào cá ứng dụng trực tiếp của điện học. Những vắn kiện nay vẫn còn nổi tíêng chứng tỏ hoạt động của chàng. Đó là những văn kiện liên lạc gởi cho nhà điện học Beccaria và nhà vạn vật học Spallanzani, được xem như những nhà chuyên môn vĩ đại nhất của thời họ trong hai lĩnh vực này. Còn lúc này Volta chỉ mới 24 tuổi!
Kể từ 1796 trở đi, các trực giác của thiên tài Volta nối tiếp nhau: Chính các trực giác này đã đóng một vai trò quyết định vào những cuộc khảo cứu và khám phá của những năm kế tiếp. Các khám phá này là kết quả của bếit bao kinh nghịệm rút từ các sự tHâu lượm mới mẻ trước.
Dẫu cho Alexandre Volta không sáng chế ra loại pin điện mang tên ông, ông cũng vẫn được xếp vào hàng đầu trong lịch sử Vật Lý nhờ phát minh “Bình phát cảm ứng điện vĩnh cửu” (1775) mà ông gọi là nguồn gốc các động cơ cảm ứng từ tương lai. Ngòai ra, nhân lọai còn mang ơn ông đã sáng chế ra khí nhiên kế, mà ngaỳ nay dùng để đo lượng oxygen có trong không khí; máy đọng điện (1782) và máy điện nghiệm. Cũng chính ông là người đầu tiên khám phá ra khí bốc từ các đầm lầy, mà ngày nay gọi là khí mêtan –CH4.
Trực giác khọa học đã dẫn ông đến các phát minh khoa học và khám phá ấy như thế nào?
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Chiếc đùi ếch và phát minh vĩ đại
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
Vào năm 1776, một bữa nọ Volta đị dạo bờ Đại hồ. Ông đang đưa mắt nhìn những cây sậy ýêu ớt mọc dưới mé nứơc thì thình lình những bọt khí xuất hiện dứơi bùn đập vào mắt ông. Liền đó ông liền nảy sinh ý tưởng rằng các bọt khí đó chắc phải là một chất gì đó cháy được. Rồi khi trở lại nơi đó, ông tìm cách hứng lấy một ít khí ấy và đưa đến gần ngọn lửa. Điều ông nghi ngờ đã thành sự thật.
Khám phá này cùng các ứng dụng của nó đã gây thêm tiếng tăm cho Alexandre Volta và sau đó ông đã được mời giữ chức giáo sư Vật Lý học thực nghiệm tại Đại học Parie, nơi đây ông đã dạy suốt 30 năm.
Lúc bấy giờ Louis Galvani (1737- 1798), một nhà sinh học, đang dạy môn giải phẫu học tại Đại học Bologne. Nhà bác học này không hề bỏ qua cuộc khảo cứu nào của Volta, vì chính ông cũng hết sức muốn tìm hiểu các hiện tựợng do điện gây ra nơi lòai thú. Ông nghiệm thấy rằng những con ếch bị giết do co rút bắp thịt khi có kim lọai chạm vào.Thí nghiệm của ông bắt đầu từ một ngày kia, sau khi tan lớp, Galvani đem nửa thân sau của một con ếch đã lột da với những dây thần kinh lưng, treo vào một lan can sắt của phòng học. Ông ta ngạc nhiên khi thấy mỗi lần chân ếch đong đưa đụng vào lan can sắt thì bắp thịt của chân ếch bị kích thích và co giật lại. Galvani cố ý đẩy chân ếch đụng vào lan can nhiều lần nữa và cứ mỗi lần đụng như vậy thì chân ếch vẫn có cử động co giật. Ông đóan là do điện sinh ra và chính bắp thịt chân con ếch tự sinh ra điện. Theo ông, trong con ếch luôn có hai thứ điện. Khi kim loai sắt và đồng chen vào thì trạng thái điện tích trong con vật bị xao động và sự co giật được nảy sinh. Ông còn cho bíêt rằng nếu kim lọai dung là kẽm và đồng sự kích thích sẽ mạnh hơn.
Volta thử lại thí nghiệm của Galvani và lúc đầu chấp nhận ý kíên trên. Nhưng về sau, chính Volta đã chứng minh sự lầm lẫn của Galvani. Theo Volta thì cơ thể con vật chỉ là một chất dẫn điện thường. Chứng điện sinh ra trong các kim lọai dị chất đã kích thích các dây thần kinh, và làm họat động các cơ. Nói cách khác con vật không thể vừa là chủ động vừa là bị động. Con vật chỉ bị động do điện sinh ra từ bên ngoài nó.
Và để chứng minh sự lầm lẫn của sự Galvani, Volta tạo ra điện với một thanh đồng và một thanh kẽm mà không cần có cơ thể con ếch.
Ngày 6/11/1801, ở Paris, Volta trình diện phát minh này với Napoleon Bonaparte.
Đệ nhất tổng tài Napoleon Bonaparte đón chào niềm nở nhà bác học Ý và mong muốn thấy sự họat động của cái vật kỳ lạ.
-“Kính ngài Đệ Nhật tổng tài, vật mà ngài thấy đây chỉ là một chuỗi dĩa nhỏ đồng và kẽm để chồng liên tục lên nhau với 1 mảnh tròn nhỏ thấm acid chen giữa. Tất cà đều bọc sáp bên ngòai để acid khỏi bay hơi.”
-“Thế còn hai đầu dây long thong này?”
-“Một dây gắn vào điã kẽm ở trên cùng và một dây gắn vào điã đồng ở dứơi chót.”
Và đây… vừa nói, Volta vừa chạm hai đầu dây gắn vào nhau thì một tia lửa điện văng ra.
-“Thật là huyền diệu!”- Napoleon nhiệt liệt tán thưởng.
Với hình dáng của một trụ đĩa chồng lên nhau chúng ta gọi đó là Pin ( Pile=chồng lên nhau thành một cột”
Đây là máy phát điện đầu tiên của nhân lọai.
Cách biện luận của Volta mang đến kết quả hết sức hữu ích vì nhờ đó mới có hai phát minh rất quan trọng, thứ nhất là pin Volta và thứ nhì là nền tảng cho khoa điện sinh lý học.
Sau đó, Volta tự ép mình làm việc thật vất vả để hòan tất phát minh pin điện của mình. Ông bắt tay vào những thí nghiệm về các kim loại và hơn thế nữa, về một số lớn chất lỏng. Các thí nghiệm đã giúp ông thíêt lập nguyên lý theo đó các sức điện động công thêm vào nhau khi chúng được cấu tạo từng cặp kim loại ghép với nhau theo cùng một thứ tự. Vd: Đồng- Acid, Kẽm- Đồng, Acid- Kẽm,…
Danh từ pile/ pin gốc từ Latin “pilum” có nghai 4là cột trụ. Qủa thật pin Volta là cây cột trên đó người ta xây đắp cả tòa nhà của khoa Điện Học hiện đại ngày nay.
Ông đã được Hàn Lâm viện Pháp ân thưởng một huy chương vàng và từ bốn phương, các nhà thong thái ngỏ lời mời ông đến. Nhưng đáng quý hơn cả, đó là sự đóng góp to lớn của ông vào sự phát triển lâu dài của nhân loại
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯BẢN CHẤT DÒNG ĐIỆN TRONG PIN ĐIỆN HOÁ
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯1/ PIN VOLTA
Pin Volta có c ấ u t ạ o:
1 c ự c b ằ ng k ẽ m (Zn)
1 c ự c b ằ ng đ ồ ng (Cu)
Cùng nhúng vào dung d ị ch H2SO4.
Cơ chế xuất hiện suất điện động:
Thứ nhất , theo cơ chế phản ứng hoá học, Cu không tác dụng với H2SO4, mà chỉ có H+ đến lấy electron của cực Cu,nên Cu tích điện dương.
2H+ + 2eH2
Thứ hai , do tác dụng hoá học, các ion kẽm Zn2+ từ thanh kẽm đi vào dung dịch H2SO4 làm cho lớp dung dịch tiếp giáp thanh kẽm tích điện dương. Thanh kẽm thừa electron nên tích điện âm.
ZnZn2+ + 2e
Thứ ba , xét thanh kẽm, lớp tiếp giáp tích điện dương và thanh kẽm tích điện âm, nên đã hình thành điện trường hướng từ ngoài vào trong.
Nhận xét: Đây là điện trường cản, ion Zn2+ không chỉ không thể chuyển động ngược chiều điện trường mà còn có sự dịch chuyển ngược lại của ion Zn2+ từ dung dịch vào thanh kẽmCân bằng hoá học thiết lập khi số ion ra khỏi thanh kẽm bằng số ion đi vào thanh kẽm.Theo thực nghiệm, hiệu điện thế điện hoá vào khoảng 1.1 V.
2/ PIN GALVANI
Trước phản ứng
Sau phản ứng
Pin Galvani
1 c ự c b ằ ng đ ồ ng (Cu) nhúng vào dung d ị ch CuSO4
1 c ự c b ằ ng k ẽ m (Zn) nhng vo dung d ị ch ZnSO4
1 c ầ u mu ố i b ằ ng gi ấ y đ đ ược tẩm KNO3 hoặc KCl
B ả n ch ấ t dòng điện trong pin Galvani:
Thứ nhất, theo cơ chế phản ứng hoá học, ở thanh kẽm diễn ra sự oxi hoá, thanh kẽm tích điện dương
ZnZn2+ + 2e
Thứ hai, ở thanh đồng diễn ra sự khử, thanh đồng tích điện âm.
Cu2+ + 2eCu
Xuất hiện điện trường và suất điện động.
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯SỰ RA ĐI CỦA MỘT THIÊN TÀI
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯Năm 1823, cái chết đau đón của một đứa con đã gây cho ông xúc động qua 1mạnh khếin những ngày còn lại của ông trên cõi đời càng rút ngắn hơn. Vào hôm 5/03/1827, một ngôi sao sáng trên thế giới khoa học đã tắt lịm. Thiên tài Volta ra đi đã để lại cho thế hệ sau một hứơng đi mới, để thay đổi sâu rộng cả một thế giới mà ông không bao giờ ngờ tới cũng như không bao giờ có thể được chứng kiến.
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
MỘT SỐ MỐC THỜI GIAN QUAN TRỌNG TRONG CUỘC ĐỜI ALEXANDRO VOLTA
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯1774: ông trở thành giáo sư vật lý tại trường Khoa học hoàng gia ở Cosmo và trong những năm tiếp theo ông phát minh ra Electrophorus: thiết bị tạo ra dòng điện nhờ ma sát giữa đĩa và một bản kim loại.
1776-1777: ông tập trung nghiên cứu hoá học, nghiên cứu dòng điện trong chất khí và lập những thí nghiệm như sự phóng điện trong bình kín.
1779: ông trở thành giáo sư khoa vật lý trường đại học Pavia trong suốt 25 năm.
1800: Volta phát minh pin điện hoá (pin Volta), cha đẻ của pin hoá học hiện đại, tạo ra dòng điện ổn định.
Để tưởng nhớ phát minh vĩ đại, 1801, Napoleon đã phong Volta là bá tước, và tên ông được lấy làm đơn vị của hiệu điện thế.
¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯ ¯
Giáo Án Vật Lý: Định Luật Sác
1.Về kiến thức:
– Nắm được nội dung và biểu thức của định luật Sác-lơ.
– Nắm được khái niệm khí lí tưởng, nhiệt độ tuyệt đối, hiểu được ý nghĩa của nhiệt độ.tuyệt đối.
– Biết vận dung khái niệm nhiệt độ tuyệt đối để viết định luật Sác-lơ dưới dạng p = B.T.
1.Giáo viên: Chuẩn bị giáo án.
2.Học sinh: Ôn lại.
Bài 46: Định luật Sác-lơ. Nhiệt độ tuyệt đối I.Mục tiêu. 1.Về kiến thức: - Nắm được nội dung và biểu thức của định luật Sác-lơ. - Nắm được khái niệm khí lí tưởng, nhiệt độ tuyệt đối, hiểu được ý nghĩa của nhiệt độ.tuyệt đối. - Biết vận dung khái niệm nhiệt độ tuyệt đối để viết định luật Sác-lơ dưới dạng p = B.T. 2.Về kĩ năng: II.Chuẩn bi. 1.Giáo viên: Chuẩn bị giáo án. 2.Học sinh: Ôn lại. II.Tiến trình giảng dạy Hoạt đông 1: ổn định lớp và kiểm tra bài cũ: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng - Kiểm tra sĩ số lớp. - Đưa ra câu hỏi: Phát biểu và viết biểu thức của định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt? Điều kiện để áp dụng định luật? - HS trả lời: PV= const ĐK áp dụng: Lượng khí không đổi và khí lí tưởng. Hoạt động 2: Đặt vấn đề Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng ở bài trước khi nghiên cứu quá trình đẳng nhiệt ta tìm ra được mối liên hệ giữa áp suất và thể tích vậy liệu khi nghiên cứu qúa trình đẳng tích ta có tìm ra được mối liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ hay không? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở bài học ngày hôm nay. Học sinh lắng nghe và suy nghĩ. Hoạt động 3: Tìm hiểu thí nghiệm. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng - Yêu cầu học sinh đọc SGK và mô tả thí nghiệm? - Nhận xét về lượng khí trong bình A? - Làm thế nào để tăng nhiệt độ của lượng khí? - áp suất trong bình được tính như thế nào? - Khi nhiệt độ tăng lên, độ chênh lệch h cũng thay đôỉ nhờ thang đo ta có thể tính được độ tăng áp suất. -Làm nhiều lần ta thu được các giá trị khác nhau cuả và , và ta có bảng kết quả như trong SGK. - Nhận xét tỉ số ? - Làm nhiều thí nghiệm chính xác hơn người ta thừa nhận với B là một hằng số. - Nếu nhiệt độ biến thiên từ tới thì và được tính như thế nào? - Thay vào biểu thức vừa tìm được? - Bình đựng khí A, bình nước B, nhiệt kế T, điện trở R, áp kế hình chữ U, thang đo. - Lượng khí trong bình là không đổi. - Cho dòng qua R, điện trở R sẽ toả nhiệt. - - HS lắng nghe. - Tỉ số đó gần bằng nhau. - 1.Thí nghiệm. a. Dụng cụ thí nghiệm b.Thao tác thí nghiệm - Nhiệt độ tăng: - áp suất biến đổi: c. Kết quả thí nghiệm - - Nhiệt độ biến thiên từ tới : Hoạt động 4: Tìm hiểu định luật Sác-lơ. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng - Sác-lơ làm nhiều thí nghiệm và rút ra: có giá trị như nhau với mọi chất khí và với mọi khoảng nhiệt độ. - Đặt: gọi là hằng số tăng áp đẳng tích. - Đơn vị của? - Thay vào biểu thức thu được từ thí nghiệm? - Thông báo: Đó chính là biểu thức của định luật Sác-lơ. -Chú ý: Định luật Sác-lơ chỉ là gần đúng. - Học sinh lắng nghe và ghi nhận. - Độ. -. - Học sinh nêu nội dung định luật. 2. Định luật Sác-lơ. - Đặt : hằng số tăng áp đẳng tích. Đơn vị:độ - Thay vào biểu thức vừa thu được ta có: - Nội dung: SGK. Hoạt động 5:Tìm hiểu khái niệm khí lí tưởng: Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng - Thông báo: Để mô tả tính chất chung của tất cả các chất khí, người ta đưa ra mô hình khí lí tưởng (SGK). - Chú ý: Với khí thực ở áp suất thấp có thể coi là khí lí tưởng. - HS tìm hiểu khái niệm khí lí tưởng trong SGK. - HS lắng nghe và ghi nhận. 3. Khí lí tưởng. -Định nghĩa: SGK. -Chú ý: Với khí thực ở áp suất thấp có thể coi là khí lí tưởng. Hoạt động 6: Tìm hiểu khái niệm nhiệt độ tuyệt đối. Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung ghi bảng - Với nhiệt độ bao nhiêu thì áp suất bằng không? - Trạng thái này trên thực tế có thực hiện được không? - Khi nhiệt độ thấp hơn -273 thì áp suất như thế nào? - Như vậy là nhiệt độ thấp nhất gọi là không độ tuyệt đối. - Kenvin đưa ra nhiệt giai gọi là nhiệt giai Kenvin, kí hiệu T đơn vị là K. - Quy ước: - Đổi từ nhiệt giai Kenvin sang nhiệt giai xenxiut? - Tìm mối liên hệ giữa T và p? - Đây là biểu thức khác của định luât Sác-lơ. - Vẽ đồ thị biểu diễn? - Với mỗi giá trị của V ta có một đường đẳng áp,tập hợp các đường đẳng áp tạo thành họ các đường đẳng áp. thì - Không vì khi p=0 thì các phân tử không chuyển động, điều này trái với thuyết động học phân tử của chất khí. - áp suất nhỏ hơn không. - Học sinh lắng nghe và ghi nhớ. - T=t+273 -const 4. Nhiệt độ tuyệt đối. - Khi thì : - : Không độ tuyệt đối. -Nhiệt giai kenvin: T(K). - T=t+273 - const V2 p -Đồ thị: V1 V Hoạt động 7: Củng cố bài và giao bài tập về nhà. - Cần nhớ: const - Làm bài tập trong sgk. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn : ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Bạn đang đọc nội dung bài viết Định Lý Bernoulli (Vật Lý) trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!