Đề Xuất 3/2023 # Định Nghĩa, Đơn Vị &Amp; Bảng # Top 8 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Định Nghĩa, Đơn Vị &Amp; Bảng # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Định Nghĩa, Đơn Vị &Amp; Bảng mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Trọng lượng nguyên tử , hay còn gọi là tương đối khối lượng nguyên tử , tỷ lệ khối lượng trung bình của một nguyên tố hóa học của các nguyên tử đối với một số tiêu chuẩn. Từ năm 1961, đơn vị tiêu chuẩn củakhối lượng nguyên tử bằng một phần mười hai khối lượng của một nguyên tử củađồng vị cacbon-12 . Đồng vị là một trong hai hay nhiều nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học có số khối nguyên tử ( proton + neutron ) khác nhau. Trọng lượng nguyên tử của heli là 4,002602, mức trung bình phản ánh tỷ lệ điển hình của độ dồi dào tự nhiên của các đồng vị của nó. Khối lượng nguyên tử được đo bằngđơn vị khối lượng nguyên tử (amu), còn được gọi là dalton. Xem bên dưới để biết danh sách các nguyên tố hóa học và trọng lượng nguyên tử của chúng .

Các giá trị đáng tin cậy đối với trọng lượng nguyên tử phục vụ một mục đích quan trọng theo một cách hoàn toàn khác khi hàng hóa hóa học được mua và bán trên cơ sở hàm lượng của một hoặc nhiều thành phần cụ thể . Cácquặng kim loại đắt tiền như crom hoặc tantali và tro soda hóa học công nghiệp là những ví dụ. Hàm lượng của cấu tử xác định phải được xác định bằng phân tích định lượng . Giá trị tính toán của vật liệu phụ thuộc vào trọng lượng nguyên tử được sử dụng trong tính toán.

Tiêu chuẩn ban đầu của trọng lượng nguyên tử, được thiết lập vào thế kỷ 19, là hydro , với giá trị là 1. Từ khoảng năm 1900 cho đến năm 1961,oxy được sử dụng như là tiêu chuẩn tham khảo, với giá trị giao của 16. Các đơn vị khối lượng nguyên tử đã qua đó định nghĩa là 1 / 16 khối lượng của một nguyên tử oxy. Năm 1929, người ta phát hiện ra rằng oxy tự nhiên chứa một lượng nhỏ hai đồng vị nặng hơn một chút so với đồng vị nhiều nhất và số 16 đại diện cho giá trị trung bình có trọng số của ba dạng đồng vị của oxy khi chúng xuất hiện trong tự nhiên. Tình huống này được coi là không mong muốn vì một số lý do, và vì có thể xác định khối lượng tương đối của các nguyên tử của các loài đồng vị riêng lẻ, thang đo thứ hai đã sớm được thiết lập với 16 là giá trị của đồng vị chính của oxy thay vì giá trị của hỗn hợp tự nhiên. Thang thứ hai này, được các nhà vật lý ưa thích, được gọi làquy mô vật lý và quy mô trước đó tiếp tục được sử dụng như quy mô hóa học, được các nhà hóa học ưa thích, những người thường làm việc với các hỗn hợp đồng vị tự nhiên hơn là các đồng vị tinh khiết.

Nhận quyền truy cập độc quyền vào nội dung từ Ấn bản đầu tiên năm 1768 của chúng tôi với đăng ký của bạn. Đăng ký ngay hôm nay

Bảng cung cấp danh sách các nguyên tố hóa học và trọng lượng nguyên tử của chúng.

Nguyên tố hóa học

thành phần Biểu tượng số nguyên tử trọng lượng nguyên tử

Các nguyên tố có khối lượng nguyên tử cho trong ngoặc vuông có khối lượng nguyên tử được cho dưới dạng một dãy. Các nguyên tố có khối lượng nguyên tử trong ngoặc đơn liệt kê khối lượng của đồng vị có chu kỳ bán rã dài nhất.

Nguồn: Ủy ban về sự phong phú đồng vị và trọng lượng nguyên tử, “Trọng lượng nguyên tử của các nguyên tố 2015”; và Trung tâm Dữ liệu Hạt nhân Quốc gia, Phòng thí nghiệm Quốc gia Brookhaven, NuDat 2.6.

hydro H 1 [1.00784, 1.00811]

helium Anh ta 2 4.002602

liti Li 3 [6.938, 6.997]

berili Là 4 9.0121831

boron B 5 [10.806, 10.821]

carbon C 6 [12.0096, 12.0116]

nitơ N 7 [14.00643, 14.00728]

ôxy O số 8 [15,99903, 15,99977]

flo F 9 18.998403163

đèn neon Ne 10 20.1797

natri Na 11 22,98976928

magiê Mg 12 [24.304, 24.307]

nhôm (nhôm) Al 13 26,9815385

silicon Si 14 [28.084, 28.086]

phốt pho P 15 30,973761998

sulfur (lưu huỳnh) S 16 [32.059, 32.076]

clo Cl 17 [35,446, 35,457]

argon Ar 18 39,948

kali K 19 39.0983

canxi Ca 20 40.078

scandium Sc 21 44,955908

titan Ti 22 47.867

vanadium V 23 50,9415

crom Cr 24 51,9961

mangan Mn 25 54,938044

bàn là Fe 26 55.845

coban Co 27 58,933194

niken Ni 28 58,6934

đồng Cu 29 63.546

kẽm Zn 30 65,38

gali Ga 31 69.723

gecmani Ge 32 72.630

thạch tín Như 33 74,921595

selen Se 34 78,971

brôm Br 35 [79,901, 79,907]

krypton Kr 36 83,798

rubidium Rb 37 85.4678

stronti Sr 38 87,62

yttrium Y 39 88,90594

zirconium Zr 40 91.224

niobium Nb 41 92,90637

molypden Mo 42 95,95

technetium Tc 43 (97)

ruthenium Ru 44 101.07

rhodium Rh 45 102,90550

palladium Pd 46 106,42

bạc Ag 47 107.8682

cadimi CD 48 112.414

indium Trong 49 114.818

thiếc Sn 50 118.710

antimon Sb 51 121.760

Tellurium Te 52 127,60

iốt Tôi 53 126.90447

xenon Xe 54 131.293

xêzi (xêzi) Cs 55 132,90545196

bari Ba 56 137.327

đèn lồng La 57 138,90547

xeri Ce 58 140.116

praseodymium Pr 59 140.90766

neodymium Nd 60 144.242

promethium Buổi chiều 61 (145)

samarium Sm 62 150,36

europium EU 63 151,964

gadolinium Gd 64 157,25

terbium Tb 65 158,92535

dysprosium Dy 66 162.500

holmium Ho 67 164,93033

erbium Ờ 68 167.259

thulium Tm 69 168,93422

ytterbium Yb 70 173.045

lutetium Lu 71 174,9668

hafnium Hf 72 178,49

tantali Ta 73 180.94788

vonfram (wolfram) W 74 183,84

hùng hoàng Re 75 186.207

osmium Os 76 190,23

iridium Ir 77 192.217

bạch kim Pt 78 195.084

vàng Au 79 196,966569

thủy ngân Hg 80 200.592

thallium Tl 81 [204.382, 204.385]

chì Pb 82 207,2

bismuth Bi 83 208.98040

polonium Po 84 (209)

astatine Tại 85 (210)

radon Rn 86 (222)

franxi Fr 87 (223)

ngu Google dịch dở Ra 88 (226)

actinium AC 89 (227)

thorium Thứ tự 90 232.0377

protactinium Bố 91 231.03588

uranium U 92 238.02891

neptunium Np 93 (237)

plutonium Pu 94 (244)

americium Là 95 (243)

curium Cm 96 (247)

berkelium Bk 97 (247)

californium Cf 98 (251)

einsteinium Es 99 (252)

fermium Fm 100 (257)

mendelevium Md 101 (258)

nobelium Không 102 (259)

lawrencium Lr 103 (262)

rutherfordium Rf 104 (263)

dubnium Db 105 (268)

seaborgium Sg 106 (271)

bohrium Bh 107 (270)

hassium Hs 108 (270)

meitnerium Mt 109 (278)

darmstadtium Ds 110 (281)

roentgenium R G 111 (281)

copernicium Cn 112 (285)

ununtrium Uut 113 (286)

bọ chét Fl 114 (289)

ununpentium Uup 115 (289)

bệnh gan Lv 116 (293)

ununseptium Uus 117 (294)

ununoctium Uuo 118 (294)

Định Nghĩa Unit Banking / Ngân Hàng Đơn Vị Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Hệ thống ngân hàng trong một số tiểu bang cấm lập chi nhánh, hoặc hoạt động nhiều hơn một văn phòng ngân hàng dịch vụ đầy đủ. Các ngân hàng hoạt động trong các tiểu bang này, có trụ sở chủ yếu tại khu vực Trung Tây, đôi khi được đề cập tới như các ngân hàng đơn vị. Các luật hạn chế lập chi nhánh, hầu hết phổ biến tại các khu vự Trung Tây và Tây Nam, khuyến khích cấp phép cho nhiều ngân hàng sở hữu tiểu bang độc lập, quy mô nhỏ. Các luật về lập chi nhánh trong hầu hết tiểu bang đều được nới lỏng trong vài năm qua, cho phép mở rộng về mặt địa lý và mạng lưới các ngân hàng chi nhánh trong toàn nước Mỹ. Xem BRANCH BANKING; CHAIN BANKING.

Đơn Vị Kilogram Sắp Được Định Nghĩa Lại (Từ Gd

Kilogram (kg) đã được sử dụng như một đơn vị đo khối lượng tiêu chuẩn kể từ cuộc cách mạng Pháp, căn cứ vào khối lượng chính xác của một tảng kim loại đang được cất giữ ở Paris.

Tuy nhiên, kilogram có thể sắp được tạo cho một định nghĩa mới, chính xác hơn và lần đầu tiên sẽ không cần phải có tham chiếu đến một vật chất cụ thể. Họ hy vọng, nó sẽ khắc phục được sự thay đổi dần dần về khối lượng của Vật mẫu kg quốc tế hiện đang được dùng như mốc tham chiếu cơ bản cho đơn vị đo lường trọng lượng khắp thế giới.

Kilogram hiện đang được xác định nhờ một vật mẫu hình trụ, có kích thước tương đương một quả bóng golf, cấu tạo gồm 90% bạch kim và 10% iridium, đang được lưu giữ ở Pháp. Theo thời gian, vật mẫu hình trụ, vốn cấu tạo gồm 90% bạch kim và 10% iridium, đã mất lượng nhỏ kim loại do sự xói mòn cũng như quá trình đóng gói và chuyên chở nó.

Cân nặng của mẫu kg tiêu chuẩn đã giảm 0,0001g, tức là tương đương trọng lượng của một hạt bụi, trong thế kỷ qua, đồng nghĩa với việc nó sẽ trở nên kém chính xác hơn. Các nhà nghiên cứu hiện khám phá ra rằng, họ có thể tạo ra một cách xác định kilogram chính xác, đáng tin cậy và cũng không thay đổi thông qua sử dụng các đại lượng toán học.

Khối lượng của nó biến thiên đến 50 microgram so với các “bản sao cấp quốc gia” cấp về cho các phòng thí nghiệm đo lường trên khắp thế giới. Sự thay đổi khối lượng có thể là do sự thất thoát dần hydrogen bị giữ trong hợp kim khi tôi luyện khối trụ trên, hoặc có lẽ do việc sử dụng giấy bột mài và các chất lỏng lau chùi kém chất lượng để lau chùi nó trước đây, theo lời Terry Quinn, cựu lãnh đạo của Viện đo lường quốc tế – BIMP.

“Có phải nguyên mẫu kilogram bị mất khối lượng không? Hay là các bản sao cấp quốc gia trở nên nặng hơn? Câu trả lời là chúng ta không biết rõ – chẳng có cái gì ổn định hơn để mà so sánh cả. Cho nên chúng ta cần một cái gì đó tốt hơn”, phát biểu của nhà vật lí BIMP Michael Stock.

Tiếp đó, vào tháng 10/2011, Hội nghị Toàn thể về Cân nặng và Đo lường ở Paris được kì vọng sẽ bắt đầu quá trình thay đổi định nghĩa của kilogram bằng một định nghĩa dựa trên các hằng số cơ bản như hằng số Avogadro, số lượng nguyên tử trong một mol, và hằng số Planck, hằng số liên hệ năng lượng của một photon hay một hạt với năng lượng của nó. Nếu mọi người có thể thống nhất các công nghệ để thực hiện công việc này, thì quá trình định nghĩa lại sẽ hoàn tất vào năm nay.

Các đơn vị khác đã được định nghĩa lại theo những cách tương tự. Mét đã từng được định nghĩa là chiều dài của lát chu vi của Trái đất, nhưng nay nó được định nghĩa là quãng đường mà ánh sáng đi được trong một khoảng thời gian nhất định. Thêm vào đó, đơn vị đo thời gian giây, từng được định nghĩa là một phần nhỏ của một ngày, nay được định nghĩa là độ dài của một số chuyển tiếp chính xác trong nguyên tử caesium.

Lúc đó, các nhà khoa học nắm trong tay hai phương án khác nhau. Một phương án định nghĩa kilogram là khối lượng của một con số nhất định của các nguyên tử silicon-28. Phương án thứ hai sử dụng một dụng cụ đo khối lượng gọi là “cân Watt” để định nghĩa kilogram theo điện áp và dòng điện.

Đối với phương án sử dụng nguyên tử silicon-28, một đội nghiên cứu đứng đầu là nhà đo lường học Peter Becker thuộc Học viện Các vấn đề Vật lí và Kĩ thuật tại Braunschweig, Đức, tiết lộ một sự đột phá trong một nỗ lực nhằm đo số nguyên tử trong một quả cầu silicon, từ đó cho phép họ tính ra hằng số Avogrado đến một độ chính xác chưa có tiền lệ.

Trước tiên, họ sử dụng laser để quét qua một quả cầu silicon tinh khiết, từ đó đo thể tích của nó. Sau đó, họ sử dụng sự nhiễu xạ tia X để ước tính thể tích mà mỗi nguyên tử chiếm giữ. Điều đó sẽ đưa đến một số đếm chính xác của số lượng nguyên tử có trong quả cầu, nhưng không được vì tinh thể gốc silicon-28 có chưa một số lượng không nhỏ đồng vị silicon-29 và silicon-30. Sử dụng một kĩ thuật gọi là phổ khối pha loãng đồng vị, Becker và các đồng nghiệp đã vừa tạo ra một quả cầu trong đó các đồng vị không mong muốn Si-29 và Si-30 hầu như hoàn toàn không có mặt.

Kết quả là họ đã tính ra hằng số Avogrado với độ sai số 3,0 x 10^-8. Becker phát biểu với tạp chí New Scientist rằng nếu họ có thể trau chuốt kĩ thuật của họ thêm chút ít, và giảm sai số đo xuống còn 2,0 x 10^-8, thì họ dám đặt cược cho một phương pháp đủ tốt để định nghĩa kilogram là khối lượng của một số nguyên tử silicon-28.

Trong khi đó, phương pháp cân Watt về cơ bản là một cái cân với kilogram nguyên mẫu ở một bên và một trường điện từ hút lên phía bên kia. Các dụng cụ điện tử cực nhạy, như tiếp xúc Josephson, có thể dùng để thăng bằng và tính ra chính xác dòng điện và điện áp cần thiết để cân bằng kilogram.

Phương pháp trên sẽ định nghĩa kilogram theo hằng số Planck. Các viện đo lường trên khắp thế giới đang cố gắng hoàn thiện phương pháp cân Watt, nhưng mỗi thí nghiệm có mức độ sai số riêng cần phải khắc phục. Ủy ban Nghiên cứu Quốc gia Canada, chẳng hạn, vừa mới phát hiện ra một sai số hệ thống ở một cái cân do nước Anh cung cấp cần phải khắc phục.

Sau hơn 4 năm tranh cãi và nghiên cứu, tiến sĩ Giovanni Mana đến từ Viện nghiên cứu Hệ thống đo lường quốc gia Italia và các cộng sự đã phát triển định nghĩa mới bằng cách tính toán một hằng số toán học, gọi là số Avogadro – số lượng nguyên tử hoặc phân tử trong một thể tích vật chất nhất định.

Định nghĩa mới, nếu được công nhận, có thể cho phép các nhà khoa học thay đổi cách họ xác định 1kg sau nhiều thập kỷ nghiên cứu. Được đề xuất lần đầu tiên năm 1795, kilogram ban đầu được xác định nhờ sử dụng trọng lượng của nước trong một khối lập phương có thể tích 10 centimet khối ở điểm tan chảy của nước. Năm 1799, cách xác định này được thay đổi, dựa vào một mảnh bạch kim, nhưng sau đó, kilogram được định nghĩa là khối lượng của một khối hình trụ 39,7mm cấu tạo gồm 90% bạch kim và 10% iridium.

Tất cả các cách tính toán kilogram khác hiện đều dựa vào khối kim loại có kích thước tương đương quả bóng golf này, vốn đang được lưu giữ tại Văn phòng các đơn vị đo trọng lượng và hệ thống đo quốc tế gần Paris.

Theo tiến sĩ Mana, định nghĩa mới về kilogram rốt cuộc sẽ giải phóng các nhà khoa học khỏi việc phải sử dụng một vật thể nhất định nằm dưới sự quản lý của nhà chức trách pháp. Ông nhấn mạnh: “Trong khoa đo lường, điều quan trọng là đảm bảo tính độc lập và dân chủ, tránh sự độc tài của một quốc gia hoặc phòng thí nghiệm đơn lẻ”.

Kilogram hiện là đơn vị đo lường tiêu chuẩn duy nhất còn dựa vào một đồ tạo tác vật chất. Các đơn vị khác, chẳng hạn như mét và giây đã được định nghĩa mà không cần tham chiếu đến một đồ vật cụ thể. Chẳng hạn như, 1 mét ban đầu được định nghĩa vào năm 1793 là 1/10.000.000 khoảng cách từ xích đạo tới Cực Bắc, nhưng hiện nó được định nghĩa là 1/299792458 khoảng cách ánh sáng di chuyển trong một môi trường chân không trong 1 giây.

Định nghĩa mới về kilogram hiện vẫn cần phải nhận được sự phê chuẩn của các nhà khoa học tại Hội nghị toàn thể về các số đo trọng lượng và hệ thống đo lường quốc tế diễn ra vào năm 2018, và các nhà khoa học còn nói vui nếu chúng ta cân thử trọng lượng của mình lúc này thì hãy tự trừ đi 60 microgram trên mỗi kilogram cơ thể để theo kịp định nghĩa mới.

Tham khảo Nature, ScienceAlert, TheIndependent, Dailymail

Định Nghĩa Unitary Elastic / Độ Đàn Hồi Đơn Vị Là Gì?

Khái niệm thuật ngữ

Trường hợp khi phần trăm thay đổi về lượng bằng phần trăm thay đổi về giá.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Định Nghĩa, Đơn Vị &Amp; Bảng trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!