Cập nhật nội dung chi tiết về Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Tóm tắt
Đo lưu lượng đóng một vai trò quan trọng, không chỉ vì nó phục vụ cho mục đích kiểm kê, đo đếm mà còn bởi vì ứng dụng của nó trong hệ thống tự động hóa các quá trình sản xuất. Chính vì vậy việc hiểu rõ về phương pháp đo, cũng như nắm vững các đặc tính của thiết bị đo lưu lượng là điều hết sức cần thiết.
Mở đầu
Lưu lượng kế là cảm biến đo không thể thiếu để đo lưu lượng của chất khí, chất lỏng, hay hỗn hợp khí-lỏng trong các ứng dụng công nghiệp như thực phẩm-nước giải khát, dầu mỏ- khí đốt, hóa chất-dược phẩm, sản xuất giấy, điện, xi măng … Trên thị trường, các loại lưu lượng kế rất đa dạng và luôn sẵn có cho bất kỳ ứng dụng công nghiệp hay dân dụng nào. Việc chọn lựa cảm biến đo lưu lương loại nào cho ứng dụng cụ thể thường dựa vào đặc tính chất lỏng (dòng chảy một hay hai pha, độ nhớt, độ đậm đặc, …), dạng dòng chảy (chảy tầng, chuyển tiếp, chảy hỗn loạn, …), dải lưu lượng và yêu cầu về độ chính xác phép đo. Các yếu tố khác như các hạn chế về cơ khí và kết nối đầu ra mở rộng cũng sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn lựa này. Nói chung, độ chính xác của lưu lượng kế còn phụ thuộc vào cả môi trường đo xung quanh. Các ảnh hưởng của áp suất, nhiệt độ, chất lỏng/khí hay bất kỳ tác động bên ngoài nào đều có thể ảnh hưởng đến kết quả đo.
Cảm biến đo lưu lượng trong công nghiệp được lắp đặt ở môi trường nhiễu cao và thường bị xung áp. Điều này đòi hỏi các cảm biến đo lưu lượng phải hoạt động bình thường cả với xung điện áp và bù được nhiễu để đảm bảo đưa ra tín hiệu đo với độ chính xác cao. Thông thường, trong công nghiệp hay sử dụng giao diện truyền dẫn tín hiệu 4-20mA giữa bộ truyền tín hiệu đo với thiết bị điều khiển. Bộ truyền tín hiệu đo gắn với cảm biến đo lưu lượng có thể được cấp nguồn bởi chính mạch vòng 4-20mA này hoặc bằng nguồn riêng. Bộ truyền tín hiệu đo sử dụng mạch vòng 4-20mA có yêu cầu rất khắt khe về công suất: tất cả các thiết bị điện thu thập/xử lý và truyền tin cần phải hoạt động độc lập với nguồn cấp từ mạch vòng 4-20mA, chỉ những vi xử lý/vi điều khiển tiêu thụ rất ít điện (ví dụ dòng vi điều khiển DSP) mới được kết hợp dùng chung nguồn của mạch vòng 4-20mA. Bộ truyền tín hiệu với kết nối truyền số liệu dạng số như tích hợp giao diện bus trường (Profibus, I/O Link) hoặc kết nối không dây ngày càng phổ biến, vì chúng làm giảm thời gian khởi động và cho phép giám sát liên tục, cũng như chẩn đoán lỗi. Tất cả các yếu tố này góp phần cải thiện đáng kể năng suất và hiệu quả của hệ thống tự động hóa.
Cảm biến lưu lượng dựa vào chênh lệch áp suất
Lưu lượng kế loại này hoạt động dựa vào nguyên lý Bernoulli. Tức là sự chênh lệch áp suất xảy ra tại chỗ thắt ngẫu nhiên nào đó trên đường chảy, dựa vào sự chênh áp suất này để tính toán ra vận tốc dòng chảy. Cảm biến lưu lượng loại này thường có dạng lỗ orifice, ống pitot và ống venture. Hình 1 thể hiện loại cảm biến tâm lỗ orifice, lỗ này tạo ra nút thắt trên dòng chảy. Khi chất lỏng chảy qua lỗ này, theo định luật bảo toàn khối lượng, vận tốc của chất lỏng ra khỏi lỗ tròn lớn hơn vận tốc của chất lỏng đến lỗ đó. Theo nguyên lý Bernoulli, điều này có nghĩ là áp suất ở phía mặt vào cao hơn áp suất mặt ra. Tiến hành đo sự chênh lệch áp suất này cho phép xác định trực tiếp vận tốc dòng chảy. Dựa vào vận tốc dòng chảy sẽ tính được lưu lượng thể tích dòng chảy.
Hình 1: Cảm biến lưu lượng chênh lệch áp suất kiểu lỗ tròn (orifice): chênh lệch áp suất trước và sau lỗ tròn Δp=p1-p2; lưu lượng thể tích Q được xác định từ biểu thức Q2=KΔp, p1 – áp suất trước tấm lỗ, p2 – áp suất sau tấm lỗ, K – hệ số, phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng, đường kính ống và lỗ orifice.
Khi chọn lựa, lắp đặt thiết bị đo lưu lượng loại này trong ứng dụng công nghiệp cần lưu ý các điểm sau:
- cảm biến được chế tạo dựa trên công nghệ cổ điển, hoạt động ổn định-bền vững, dễ bảo trì-bảo dưỡng;
– phù hợp cho dòng chảy hỗn hợp;
– độ chính xác thấp ở dải lưu lượng nhỏ;
– sử dụng kỹ thuật đo lưu lượng chiết tách trong một đoạn ống dẫn, vì vậy đỏi hỏi phải tiêu hao thêm năng lượng khi chạy bơm;
– yêu cầu chính xác vị trí lắp đặt tấm lỗ orifice, điểm trích lỗ đo áp suất đầu nguồn và điểm trích lỗ đo áp suất phía hạ nguồn dòng chảy.
Cảm biến lưu lượng điện từ
Cảm biến lưu lượng điện từ hoạt động dựa vào định luật điện từ Faraday và được dùng để đo dòng chảy của chất lỏng có tính dẫn điện. Hai cuộn dây điện từ để tạo ra từ trường (B) đủ mạnh cắt ngang mặt ống dẫn chất lỏng (hình 2). Theo định luật Faraday, khi chất lỏng chảy qua đường ống sẽ sinh ra một điện áp cảm ứng. Điện áp này được lấy ra bởi hai điện cực đặt ngang đường ống. Tốc độ của dòng chảy tỷ lệ trực tiếp với biên độ điện áp cảm ứng đo được.
Cuộn dây tạo ra từ trường B có thể được kích hoạt bằng nguồn AC hoặc DC. Khi kích hoạt bằng nguồn AC – 50Hz, cuộn dây sẽ được kích thích bằng tín hiệu xoay chiều. Điều này có thuận lợi là dòng tiêu thụ nhỏ hơn so với việc kích hoạt bằng nguồn DC. Tuy nhiên phương pháp kích hoạt bằng nguồn AC nhạy cảm với nhiễu. Do đó, nó có thể gây ra sai số tín hiệu đo. Hơn nữa, sự trôi lệch điểm “không” thường là vấn đề lớn đối với hệ đo được cấp nguồn AC và không thể căn chỉnh được. Bởi vậy, phương pháp kích hoạt bằng nguồn xung DC cho cuộn dây từ trường là giải pháp mang lại hiệu quả cao. Nó giúp giảm dòng tiêu thụ và giảm nhẹ các vấn đề bất lợi gặp phải với nguồn AC.
Hình 2: Cảm biến lưu lượng điện từ: điến áp cảm ứng E=KDBv, B – từ trường, D – chiều dài chất dẫn điện (khoảng cách 2 điện cực đo điện áp cảm ứng), v – vận tốc dòng chảy, K – hệ số.
Đối với hệ thống lắp đặt cảm biến lưu lượng điện từ cần lưu ý đến các điểm sau:
– chỉ có thể đo chất lỏng có khả năng dẫn điện;
– sự chọn lựa các điện cực thay đổi tùy thuộc vào độ dẫn điện, cấu tạo đường ống và cách lắp đặt;
– không có tổn hao trong hệ áp suất, nên cần lưu ý đến dải đo lưu lượng thấp;
– rất thích hợp đo lưu lượng chất lỏng ăn mòn, dơ bẩn, đặc sệt như xi măng, thạch cao, … vì cảm biến đo loại này không có các bộ phận lắp đặt phía trong ống dẫn;
– độ chính xác cao, sai số ±1% dải chỉ thị lưu lượng;
– giá thành cao hơn.
Cảm biến lưu lượng Coriolis
Đây là nhóm cảm biến đo lưu lượng khá phổ biến. Chúng thực hiện đo trực tiếp lưu lượng khối lượng của dòng chất lỏng chảy qua ống dẫn. Sự lắp đặt có thể thực hiện bởi ống thẳng đơn, hay ống đôi có đoạn cong (hình 3). Cấu trúc của ống thẳng đơn thì dễ dàng khi chế tạo, lắp đặt và bảo trì – bảo dưỡng nhưng thiết bị đo loại này rất nhạy cảm với nhiễu và tác động bên ngoài. Cấu trúc của ống đôi cong cho phép loại bỏ được nhiễu tác động vào kết quả đo vì hai ống dẫn dòng chảy dao động ngược pha nhau nên sẽ triệt tiêu được nhiễu.
Hình 3: Cảm biến lưu lượng Coriolis ống đôi dạng cong Delta
Đối với cảm biến đo lưu lượng Coriolis, hai ống dẫn chất lỏng chảy qua được cho dao động ở tần số cộng hưởng đặc biệt bởi từ trường mạnh bên ngoài. Khi chất lỏng bắt đầu chảy qua các ống dẫn chất lỏng, nó tạo ra lực Coriolis. Dao động rung của các ống dẫn cùng với chuyển động thẳng của chất lỏng, tạo ra hiện tượng xoắn trên các ống dẫn này. Hiện tượng xoắn này là do tác động của lực Coriolis ở hướng đối nghịch với hướng bên kia của các ống dẫn và sự cản trở của chất lỏng chảy trong ống dẫn đến phương chuyển động thẳng đứng. Các sensor điện cực đặt cả phía dòng chảy vào (Inlet pickoff) và phía dòng chảy ra trên thành ống để xác định sai lệch thời gian về sự dịch pha (Δt) của tín hiệu vào (Inlet pickoff signal) và tín hiệu ra (Outlet pickup signal). Sự dịch pha này (Δt) được dùng để xác định trực tiếp lưu tốc khối lượng dòng chảy qua ống. Hình 4 minh họa hoạt động của cảm biến lưu lượng Coriolis khi chất lỏng đứng im (No flow) và chất lỏng di chuyển (Flow).
Cảm biến lưu lượng Coriolis có đặc tính sau:
– đo trực tiếp lưu tốc khối lượng, loại bỏ ảnh hưởng của nhiệt độ, áp suất, hình dạng dòng chảy đến phép đo;
– độ chính xác cao;
– cảm biến đo cho phép mô phỏng quá trình đo lưu lượng và tỷ trọng bởi vì tần số dao động cơ bản của ống phụ thuộc vào tỷ trọng chất lỏng chảy qua ống;
– không đo được lưu lượng chất lỏng dạng đặc biệt (ví dụ như chất lỏng với chất khí hay hạt rắn; chất khí với chất lỏng có bọt; …) bởi vì các hạt/vật chất đặc biệt này làm giảm sự dao động của ống dẫn, gây ra sai số phép đo.
Hình 5: Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa trên hiệu ứng Doppler: lưu lượng thể tích Q=KΔ(f1,f2), f1 – tần số sóng phát, f2 – tần số sóng thu về, K – hệ số, phụ thuộc góc tới/phản xạ, vị trí vật chất phản xạ, mặt cắt ngang
Cảm biến lưu lượng siêu âm
Cảm biến lưu lượng siêu âm dựa vào hiệu ứng Doppler được thể hiện trên hình 5. Cảm biến này bao gồm bộ phát và bộ thu. Bộ phát thực hiện lan truyền sóng siêu âm với tần số f1=0.5-10MHz vào trong chất lỏng với vận tốc là v. Giả sử rằng hạt vật chất hoặc các bọt trong chất lỏng di chuyển với cùng vận tốc. Những hạt vật chất này phản xạ sóng lan truyền đến bộ thu với một tần số f2. Sai lêch giữa tần số phát ra và tần số thu về của sóng cao tần được dùng để đo vận tốc dòng chảy. Bởi vì loại cảm biến lưu lượng siêu âm này yêu cầu hiệu quả phản xạ của hạt vật chất trong chất lỏng, nên nó không làm việc được với các chất lỏng một pha, tinh khiết.
Cảm biến siêu âm xuyên thẳng (transit-time). Cảm biến loại này (hình 6) có thể cho phép đo lưu lượng đối với chất lỏng/khí rất sạch (không lẫn tạp chất). Cấu tạo của nó bao gồm một cặp thiết bị biến đổi sóng siêu âm lắp dọc hai bên thành ống dẫn dòng chảy, đồng thời làm với trục của dòng chảy một góc xác định trước. Mỗi thiết bị biến đổi bao gồm bộ thu và bộ phát, chúng phát và nhận tín hiệu chéo nhau (thiết bị này phát thì thiết bị kia thu). Dòng chảy trong ống gây ra sự sai lệch thời gian của chùm sóng siêu âm khi di chuyển ngược dòng và xuôi dòng chảy. Đo giá trị sai lệch về thời gian của chùm sóng xuyên qua dòng chảy này cho phép ta xác định vận tốc dòng chảy. Sự sai lệch thời gian này vô cùng nhỏ (nano-giây), do đó cần phải dùng thiết bị điện từ, điện tử có độ chính xác cao để thực hiện phép đo, hoặc tiến hành đo trực tiếp thời gian này.
Hình 6: Cảm biến lưu lượng siêu âm xuyên thẳng: lưu lượng thể tích Q=K(t1-t2)/(t1t2), t1 – thời gian sóng xuyên qua dòng chảy xuôi dòng, t2 – thời gian sóng xuyên qua dòng chảy ngược dòng, K – hằng số, phụ thuộc chiều dài đường âm thanh, tỉ số giữa trục và đường tâm, hình dạng dòng chảy, mặt cắt ngang.
Khi lắp đặt cảm biến siêu âm, cần lưu ý đến các điểm sau:
– cảm biến lưu lượng dựa vào hiệu ứng Doppler không đắt;
– cảm biến lưu lượng xuyên thẳng đưa ra kỹ thuật đo chất lỏng không dẫn điện và ăn mòn;
– cảm biến lưu lượng siêu âm lắp đặt gá, kẹp vào đường ống hiện tại, cho phép không cần cắt bỏ hoặc phá hủy một phần đường ống, loại bỏ đến tổi thiểu sự tác động con người đến chất lỏng độc hại và giảm sự bụi bẩn cho hệ thống;
– không có thành phần lắp đặt trong ống, không làm giảm áp lực;
– điểm nổi bật của cảm biến siêu âm là kết quả phép đo độc lập với hình dạng dòng chảy;
– giá thành đắt và dòng chảy cần được điền đầy ống.
Kết luận
Bài báo đã trình bày về sự hoạt động của bốn nhóm cảm biến đo lưu lượng. Những đặc điểm của chúng khi ứng dụng trong công nghiệp được tổng hợp trong bảng 1.
Bảng 1: Đặc điểm của bốn nhóm cảm biến lưu lượng
Trong xu hướng tích hợp tự động hóa và điều khiển phân tán, các cảm biến lưu lượng ngày càng “thông minh”. Chúng được trang bị các giao diện bus trường công nghiệp, cải tiến bộ tính toán tốc độ cao, tiêu thụ ít điện năng. Việc chọn lựa đúng loại cảm biến lưu lượng cho ứng dụng cụ thể tùy thuộc vào các thay đổi về công nghệ, cũng như sản phẩm có trên thị trường và giá thành đầu tư. Nhờ nắm rõ được tính chất của chất lỏng được sử dụng, biết được ứng dụng của lưu lượng kế, yêu cầu về độ chính xác phép đo và những nhận biết về giới hạn vật lý, về điều kiện vận hành, người thiết kế có thể nhanh chóng thu hẹp vùng chọn lựa thiết bị.
Trịnh Lương Miên Đại học Giao thông vận tải Hà Nội (UCT)
Số 142 (10/2012)♦Tạp chí tự động hóa ngày nay
Bài 8. Áp Suất Chất Lỏng. Áp Suất Khí Quyển
Bài giảng Áp suất chất lỏng. Áp suất khí quyển sẽ giúp các em nắm được những kiến thức quan trọng nhất:
– Khái niệm về áp suất chất lỏng, áp suất khí quyển
– Công thức tính áp suất chất lỏng
Nội dung bài học I. Tóm tắt lý thuyết trong bài giảng 1. Sự tồn tại của áp suất trong lòng chất lỏng a. Thí nghiệm * Thí nghiệm 1
Dụng cụ: Một bình trụ có đáy C và các lỗ A, B được bịt bằng một màng cao su mỏng
Tiến hành: Đổ đầy nước vào bình và quan sát hiện tượng
Kết quả: Các màng cao su bị biến dạng (phình ra)
Như vậy:
+ Chất lỏng đã tác dụng áp suất lên đáy bình và thành bình
+ Chất lỏng tác dụng áp suất lên bình theo mọi phương
* Thí nghiệm 2
Dụng cụ: Một bình trụ có đáy là đĩa D tách rời
Tiến hành: Dùng dây giữ đĩa D làm đáy bình và nhấn chìm đáy bình xuống nước, sau đó buông dây giữ đĩa D, dịch chuyển bình theo các phương khác nhau
Kết quả: Đĩa D không rời khỏi đáy
Như vậy:
+ Chất lỏng đã tác dụng áp suất lên đĩa D
+ Chất lỏng tác dụng áp suất lên đĩa D theo mọi phương
* Kết luận: Chất lỏng không chỉ gây ra áp suất lên thành bình, mà cả lên đáy bình và các vật ở trong lòng chất lỏng.
b. Công thức tính
Công thức p = d.hTrong đó:
p – áp suất chất lỏng (Pa)
d – trọng lượng riêng của chất lỏng (N/m 3)
h – chiều cao của cột chất lỏng (m)
* Chứng minh công thức:
Dựa vào công thức tính áp suất đã học, xét khối chất lỏng hình trụ, diện tích đáy là S, chiều cao h
Áp suất của khối chất lỏng tác dụng lên bề mặt
Áp lực F = P – trọng lượng của khối chất lỏng
Ta có P = V.d = S.h.d
Suy ra (đpcm)
* Công thức tính áp suất chất lỏng này cũng áp dụng cho một điểm bất kì trong lòng chất lỏng, của cột chất lỏng cũng là của điểm đó so với mặt thoáng.
2. Sự tồn tại của áp suất khí quyển
– Trái đất được bao bọc bởi lớp không khí dày gọi là khí quyển
– Không khí có trọng lượng nên Trái đất và mọi vật trên Trái đất đều chịu áp suất của lớp không khí bao quanh trái đất.
– Áp suất này được gọi là Áp suất khí quyển
Đặc điểm: Áp suất khí quyển tác động theo mọi phương
* Thí nghiệm nhận biết:
– Hút bớt không khí trong hộp sữa vỏ bằng giấy: ta thấy vỏ hộp bị bẹp theo mọi phía
– Cắm một ống thủy tinh ngập trong nước, dùng ngón tay bịt 1 đầu và nhấc ống ra khỏi nước: ta thấy nước trong ống không bị chảy ra khỏi ống. Khi bỏ ngón tay thì nước lại chảy ra khỏi ống
II. Ví dụ trong bài giảng Câu 1:
Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên đáy thùng và một điểm cách đáy thùng 0,4m. Biết trọng lượng riêng của nước là 10 000[N/{{m}^{3}}]?
Lời giải:
Áp dụng công thức p = d.h
* Áp suất tại đáy thùng
[{{p}_{1}}=d.{{h}_{1}}=10000.1,2=12000left( Pa right)]
* Tại điểm cách đáy thùng 0,4 m thì
[{{h}_{2}}=1,2-0,4=0,8m]
Áp suất chất lỏng tại điểm này:
[{{p}_{2}}=d.{{h}_{2}}=10000.0,8=8000left( Pa right)]
Câu 2:
Một tàu ngầm đang di duyển dưới biển. Áp kế đặt ở ngoài vỏ tàu chỉ áp suất [2,{{02.10}^{6}}N/{{m}^{2}}]. Một lúc sau áp kế chỉ [0,{{86.10}^{6}}N/{{m}^{2}}].
Tàu đã nổi hay lặn xuống?
Tính độ sâu của tàu ngầm trong hai trường hợp trên. Biết nước biển có [d=10300N/{{m}^{3}}]
Lời giải:
1. Áp dụng công thức p = d.h
Áp suất lúc đầu [{{p}_{1}}] lớn hơn áp suất lúc sau [{{p}_{2}}] nên [{{h}_{1}}] lớn hơn [{{h}_{2}}], vì vậy tàu đã nổi lên
2. Độ sâu của tàu trong hai thời điểm trên
[{{h}_{1}}=frac{{{p}_{1}}}{d}=frac{2,{{02.10}^{6}}}{10300}approx 196m]
[{{h}_{2}}=frac{{{p}_{2}}}{d}=frac{0,{{86.10}^{6}}}{10300}approx 83,5m]
Câu 3:
Một căn phòng rộng 4m, dài 6m, cao 3m
Tính khối lượng của không khí chứa trong phòng. Biết khối lượng riêng của không khí là 1,29 kg/m3
Tính trọng lượng của không khí trong phòng?
Lời giải:
Thể tích của căn phòng:
V = 4.6.3 = 72 [{{m}^{3}}]
Khối lượng không khí trong phòng:
m = V.D = 72.1,29 = 92,88 kg
Trọng lượng của không khí trong phòng:
P = 10.m = 10. 92,88 = 928,8 N
Khí Chất Và Các Loại Khí Chất
1. Khí chất là gì?
Khí chất hay còn gọi là tính khí là đặc điểm chung nhất của mỗi con người, là đặc điểm cơ bản của hệ thần kinh, tạo ra các diện mạo nhất định của toàn bộ hoạt động ở mỗi cá thể.
Ở con người, vỏ não liên kết và điều chỉnh hoạt động trong và bên ngoài cơ thể, điều chỉnh các mối liên hệ của cơ thể với môi trường xung quanh. Hoạt động của vỏ não ở những người khác nhau có những đặc điểm riêng. Vì những sự riêng biệt đó mà mỗi người lại sở hữu một tính khí riêng. Có thể bạn thuộc khí chất nóng nảy nhưng mức độ tính khí của bạn có thể là nóng nảy ở cấp độ 1 hoặc cấp độ N tùy thuộc vào những hoạt động này của não bộ.
Chúng thể hiện ở sự không giống nhau về các mối quan hệ giữa cường độ, tính cân bằng, tính linh hoạt của các quá trình thần kinh cơ bản. Thuộc tính đó có thể là bẩm sinh, có thể do rèn luyện.
Vậy bạn là người thuộc khí chất nào? Dựa vào 4 dạng hoạt động của hệ thần kinh chia ra 4 loại khí chất sau:
Khí chất nóng nảy (khí chất mạnh)
Khí chất linh hoạt (nhiệt tình)
Khí chất bình thản (trầm tĩnh)
Khí chất ưu tư (khí chất yếu)
Trong một người luôn tồn tại 4 loại khí chất trên và luôn không ổn định, có khi ta thấy mình là khí chất này lại có khi là khí chất khác, nên đôi khi thấy mình thật khó hiểu. Tuy nhiên sẽ có 1 khí chất “nổi bật” nhất, và nó cũng quyết định khí chất hay tính khí “chính thức” của một người.
a. Khí chất nóng nảy (khí chất mạnh)
Người khí chất nóng nảy có các đặc điểm sau: ức chế cao, hưng phấn cao. Nhịp độ thần kinh nhanh, nhưng không cân bằng giữa ức chế và hưng phấn, tính nhạy cảm thấp, tính phản ứng cao, tính tích cực cao, tính phản ứng trội hơn hẳn tính tích cực, có tính cứng nhắc và tính hướng ngoại, nhịp độ phản ứng nhanh, tính dễ xúc cảm cao.
Nói to, nói nhiều, nói mạnh, hành động mạnh mẽ, hay cáu gắt, hay biểu lộ cảm xúc ra ngoài, cởi mở, vồ vập, bạo dạn, chủ động, rất nhiệt tình với mọi người, tuy nhiên do hay nổi nóng nên cũng hay dễ làm mất lòng người khác. Nhận thức mọi sự việc rất nhanh. Về vấn đề tình cảm thì yêu ghét rõ ràng, thường sống thiên về tình cảm, hay để tình cảm lấn át lí trí. Khả năng thích nghi với môi trường cao.
Thường phản ứng rất nhanh so với tác động bên ngoài cũng như bên trong cơ thể, quả quyết dứt khoát trong hành động, dễ chủ động sáng tạo, đánh giá nhanh tình huống, giải quyết nhanh công việc, dễ thích nghi với môi trường xung quanh. Những người mang kiểu khí chất này giao thiệp rộng, bộc trực, thẳng thắn. Thường là những người đi đầu trong các hoạt động chung. Đặc biệt có khả năng lôi cuốn người khác.
Người có khí chất nóng nảy thường có nhược điểm là dễ hấp tấp vội vàng mất bình tĩnh và bị kích động, hay phản ứng, khó tự kiềm chế bản thân, thiếu sự kiên trì nhẫn nại, tâm tình thay đổi đột ngột. Khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn thường sẽ không tự chủ được bản thân.
Mỗi khi cảm thấy mình sắp nổi nóng, hãy hít thở sâu, tự trấn an hoặc dừng ngay những ý nghĩ tồi tệ.
Chia sẻ với những người thân thiết, giãi bày những vấn đề của bản thân và nỗ lực thay đổi cách ứng xử của chính mình.
Nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ, đặt mình trong hoàn cảnh của người khác để có những đánh giá khách quan
Học cách lắng nghe
Phù hợp với những công việc chứa nhiều mâu thuẫn, mới mẻ, cần quyết đoán, mạo hiểm,…
b. Khí chất linh hoạt (nhiệt tình)
Tính phản ứng và tính tích cực cao, nhịp độ phản ứng nhanh, mềm dẻo, tính cân bằng giữa ức chế và hưng phấn cao, linh hoạt. Mối quan hệ giữa phản ứng và tích cực cân bằng, có tính mềm dẻo, có tính hướng ngoại, tính dễ xúc cảm.
Người có khí chất linh hoạt nổi bật với các biểu hiện bên ngoài như nói nhiều, nhanh. Hoạt động cũng nhanh nhẹn, hoạt bát. Quan hệ thì vui vẻ dễ gần, có tài ngoại giao nên quan hệ rất rộng nhưng không sâu sắc.
Có khả năng tư duy, nhận thức nhanh, nhiều sáng kiến. Có khả năng thích nghi với mọi môi trường hoàn cảnh. Đây là loại người rất linh hoạt trong cuộc sống. Về tình cảm thì là người dễ phát sinh tình cảm nhưng đa phần không bền lâu, dễ thay đổi. Họ rất lạc quan yêu đời, nhanh nhẹn, có tài ngoại giao, nhiều sáng kiến, có khả năng tổ chức.
Thiếu sâu sắc, thiếu kiên định, hấp tấp, làm việc tùy hứng, dễ nản, nhận thức nhanh nhưng hay quên. Không làm được các việc thầm lặng, tỉ mỉ, giao thiệp rộng nhưng không sâu. Làm việc nhanh nhưng chất lượng không cao. Vội vàng hấp tấp, lập trường không vững vàng, rất hay chủ quan. Hiệu quả công việc của người khí chất linh hoạt phụ thuộc vào hứng thú của họ đối với công việc đó.
Cẩn trọng hơn trong mọi việc, bình tĩnh xử lí mọi vấn đề.
Luôn suy nghĩ thấu đáo trước khi quyết định mọi chuyện.
Những người xung quanh cũng nên truyền cảm hứng cho họ.
Người có khí chất linh hoạt thường phù hợp với công việc cần phản ứng nhanh, phải thay đổi ấn tượng thường xuyên, hiệu quả công việc lại phụ thuộc vào hứng thú đối với công việc đó. Càng phải làm nhiều việc một lúc càng tốt. Phù hợp với công việc ngoại giao, lái xe, lái máy bay, marketing, cứu hộ,… nói chung là công việc cần quan hệ ngoại giao và phản ứng mau lẹ.
c. Khí chất điềm tĩnh (bình thản)
Có cường độ thần kinh hưng phấn và ức chế cân bằng nhưng ở mức độ tương đối (không mạnh như khí chất nóng nảy và năng động) và không linh hoạt.
Kiểu người ít nói, nói câu nào chắc câu đấy. Hành vi chậm chạp, không bộc lộ cảm xúc ra bên ngoài, hơi khô khan. Là người khó gần, khó làm quen, cũng khó biết tâm trạng của họ. Mối quan hệ của họ rất hẹp vì họ không thích quan hệ rộng. Vì thế, khó thích nghi với môi trường sống.
Ngăn nắp, chu đáo, có trách nhiệm, sâu sắc, chính chắn, lịch sự, tế nhị, luôn bình tĩnh. Làm việc có nguyên tắc, kế hoạch, biết cân nhắc trước khi hành động, làm chủ được tình huống và vô cùng kiên định. Đã quyết định rồi thì làm đến cùng do vậy có chút ngoan cố, bảo thủ, nhớ rất lâu. Là con người điềm đạm, chậm rãi, thong thả, ung dung, chắc chắn, không vội vàng.
Người có khí chất điễm tĩnh là người không hứa ngay bao giờ mà đã hứa là làm đến cùng. Nhìn bề ngoài người này thì dễ hiểu nhầm là không nhiệt tình. Về mặt tình cảm tương đối ổn định, chung thủy.
Khả năng tiếp thu cái mới chậm, nguyên tắc, cứng nhắc, máy móc, có tính hướng nội. Trạng thái tâm hồn khó bộc lộ ra bên ngoài, hơi khô khan.
Ít giao tiếp, thích nghi với môi trường mới chậm, hay do dự, không quyết đoán. Ít bị xúc động, vui buồn ít thể hiện, làm thinh với các sự việc xung quanh. Nét mặt thể hiện sự phẳng lặng, bình thản. Khó hình thành tình cảm. Khả năng tiếp thu cái mới lại rất chậm, khá nguyên tắc, cứng nhắc, đôi khi máy móc làm mất thời gian và dễ mất thời cơ không cần thiết.
Dứt bỏ thói quen do dự, thiếu linh hoạt sẽ làm họ có thêm nhiều cơ hội tốt.
Thẳng thắn chia sẻ với người thân bạn bè về cách suy nghĩ để cùng họ khắc phục nhược điểm.
Cần phải kiên nhẫn đối với họ, tạo điều kiện giao tiếp, tạo ra tình huống giao tiếp bắt buộc họ phải tìm cách giải quyết.
Hiệu quả công việc của người có khí chất điễm tĩnh phụ thuộc vào thời gian gắn bó với công việc đó – càng lâu, càng hiệu quả. Phù hợp với công việc đơn điệu, có thể lặp đi lặp lại, có thể đòi hỏi bảo mật kín đáo. Nên làm bảo vệ, tổ chức, thanh tra điều tra, giáo viên, thường nhân, kinh doanh,…
d. Khí chất ưu tư (khí chất yếu)
Tính nhạy cảm cao, tính phản ứng thấp, tính tích cực thấp, tính phản ứng thấp hơn tính tích cực, có tính cứng nhắc, tính hướng nội, nhịp độ phản ứng chậm, tính dễ xúc cảm cao.
Phản ứng thần kinh chậm, kín đáo, không chịu được shock, ít nói, tiếng nói thì nhẹ nhàng, yếu ớt. Hành động thiếu tính bạo dạn, rất rụt rè, nhút nhát. Nhận thức chậm, chắc, có năng khiếu riêng. Không thích đám đông, không thích ồn ào. Thiên về sống nội tâm, không thích quan hệ rộng. Rất chu đáo, ít làm mất lòng người khác.
Dịu dàng, tế nhị, nhạy cảm, cẩn trọng (cẩn thận – dè dặt), suy nghĩ sâu sắc, trí tưởng tượng phong phú. Tình cảm bền vững (rất chung thủy), có tính tự giác, ý thức cao, là người kiên trì. Trong công việc họ không hấp tấp, vội vàng, dễ kiềm chế, nhẫn nại, có thể hoàn thành tốt công việc được giao trong điều kiện quen thuộc. Cẩn trọng, hiểu rõ tâm tư, tình cảm nên ít khi làm mất lòng người khác. Có óc tưởng tượng phong phú, hay mơ màng, mơ mộng
Rụt rè, nhút nhát, đa sầu, đa cảm, dễ tự ái, thầm lặng, ít cởi mở, phản ứng chậm – không năng động. Khó thích nghi với môi trường mới, dễ bi quan, đa sầu, đa cảm. Hay lo nghĩ, dễ bị tổn thương, hay chịu tác động của môi trường, không chịu được sức ép công việc. Dễ ốm đau khi điều kiện sống thay đổi.
Rèn luyện sự tự tin, mạnh dạn, cởi mở hơn bằng cách tích cực tham gia vào các khóa kỹ năng sống, các chương trình ngoại khóa, buổi du lịch.
Trong cuộc sống cần năng động, tự tin hơn
Công việc thích hợp là việc nghiên cứu, đơn điệu, lặp đi lặp lại, công việc cần sáng tạo, lãng mạn, nghệ thuật, văn, thơ, hội hoạ,…
Tuy nhiên khí chất khác với bản tính – tính cách. Khí chất không giúp phân biệt tốt xấu hay phân loại thiện ác.
Khí chất nổi bật của một người gần như là thuộc tính không thể thay đổi. Tuy nhiên tính cách của một người thì khác, nó có thể thay đổi hoặc có thể rèn luyện. Đặc biệt tính cách chịu ảnh hưởng rất lớn dưới sự tác động của môi trường sống bên ngoài.
Khí chất có thể được che đậy bằng tính cách (chẳng hạn một người khí chất yếu-ưu tư). Nhưng được rèn luyện trong môi trường quân đội vẫn có một tính cách cứng rắn, mạnh mẽ. Tuy nhiên rồi cũng có lúc họ sẽ thể hiện bản chất-mặt yếu đuối của mình thôi, vì thực chất họ vẫn chỉ là người có khí chất ưu tư mà thôi.
4. Kết luận về các loại khí chất
Và cho dù bạn là người thuộc khí chất nào đi nữa thì: “Con mắt là cửa sổ của tâm hồn” “Nụ cười là chìa khóa của hạnh phúc”. Hãy luôn mỉm cười và hạnh phúc sẽ tìm đến với bạn!
Để tạo nên thành công của một người, đam mê thôi vẫn chưa đủ, mà cần phải có thêm thiên hướng!
Số phận được tạo ra từ hành động, hành động dựa trên những suy nghĩ, suy nghĩ là quá trình tích luỹ từ nhận thức. Vì thế đừng đổ lỗi hay trông chờ vào số phận, mà trước khi làm điều gì … hãy suy nghĩ thật kỹ.
Hành động có thể giả, lời nói có thể dối, ánh mắt có thể vờ, nhưng cảm xúc là luôn luôn thật!
Con đường ngắn nhất đến với một người, là tạo được ở họ một niềm tin.
Cách tốt nhất để có được niềm tin ở một người, là hãy đến và cho họ sự yên bình.
Để một người được cảm thấy yên bình, đó là đến với họ một cách thật chân tình.
Sự chân tình bất kỳ ai cũng có, chỉ có điều hàng ngày ta vẫn đang dùng nó hay đã để quên nó ở một góc nào đó không!
Tại sao ta phải giúp đỡ mọi người trong khi họ không hề quan tâm giúp đỡ ta? Vì càng nghĩ như bạn, họ chỉ càng giống bạn!
Sống là không ngừng tìm kiếm, đưa ra những lựa chọn, quyết định!
Thời gian rồi sẽ trôi qua rất nhanh, quan trọng ta đã sống và làm được những gì!
Đừng nghĩ rằng chữ “con” [bên trái] chữ “người” sẽ có nghĩa là tính con luôn đứng trước tính người. mà quên rằng nó còn có nghĩa sau khi đi hết chặng đường của 1 câu nói-1 đời người thì chữ cuối cùng mà ta nhận ra, giác ngộ và có được đó chính là chữ “người”.
[Đi hết] qua chữ “CON” ta mới [hiểu], [thấy] và [đến] được với chữ “NGƯỜI” !
Vậy là ThanhBinhPsy vừa mới giới thiệu đến bạn đọc về khí chất, các loại khí chất cũng như giúp bạn tự khám phá bạn là người thuộc khí chất nào rồi đấy. Tin rằng, việc hiểu biết bạn là người thuộc khí chất nào cũng như các loại khí chất của con người sẽ giúp ích cho bạn trong cuộc sống của mình.
Vietjack Là Gì? Những Khoá Học Chất Lượng Tại Vietjack.com
Vietjack là một trang website học trực tuyến được tìm kiếm và tham gia nhiều nhất hiện nay. Sở hữu kho kiến thức khổng lồ với đội ngũ giáo kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, Vietjack sẽ giúp cho các em học sinh hoàn thành các bài học, kiểm tra, hay những bài thi lên cấp quan trọng một cách xuất sắc.
Vietjack là gì?
chúng tôi là một website giáo dục trực tuyến hàng đầu ở Việt Nam. Mỗi ngày trang web này sở hữu lượt truy cập khủng. Dù đang trong thời gian nghỉ hè, học tập hay ôn thì thì các em học sinh từ lớp 1-12. Thì các em học sinh đều truy cập được website này. Để có thể tìm kiếm những bài giải của đề thi thử các cấp hay các môn học.
Với chất lượng giảng dạy tốt cùng đội ngũ giáo viên kinh nghiệm dày dặn. Vietjack sẽ giúp cho những bậc phụ huynh cũng như các em học sinh an tâm học hành, thi cử.
Ngoài ra website được phân những cấp học cùng môn học chính. Điều này giúp học sinh dễ dàng tìm, chọn và phân loại kiến thức. Nhờ đó việc ôn thi, học hành sẽ không còn là vấn đề khó khăn với học sinh nữa. Những kiến thức được đề cập ở Vietjack đều bám sát vào sách giáo khoa, chương trình học phổ thông. Bảo đảm vững chắc nền tảng kiến thức cho các em học sinh từ cơ bản cho tới nâng cao.
Các khóa học chất lượng tại Vietjack.com
Đây là chương trình học cho những bạn học sinh từ lớp 1 đến lớp 3. Chương trình gồm đề thi, lời giải cùng ăn mẫu những môn quan trọng. Chẳng hạn như: Tiếng Việt, Toán, Đạo Đức, Tiếng Anh, Tin Học, Tự nhiên và Xã hội,
Các em học sinh có thể tìm những bộ đề thi từ cơ bản đến nâng cao để ôn tập trước khi làm những bài kiểm tra. Kèm theo bộ đề chính là đáp án cùng lời giải chi tiết. Nó giúp cho các em học sinh ôn tập một cách tốt nhất trước khi bắt đầu vào kỳ thi. Những bộ đề thi này luôn bám sát vào chương trình học trên lớp. Chúng bảo đảm được kiến thức nền tảng, đồng thời phù hợp cho học sinh lớp 1,2,3.
Bên cạnh đó trong khóa học Vietjack 1-2-3 học sinh còn tìm được lời giải bài tập sách giáo khoa. Điều này giúp cho quá trình học tập trên lớp của các em thuận lợi hơn. Và giúp các em bắt kịp được nhịp độ học cùng bạn bè trang lứa.
Đồng thời những lời giải này, các bậc phụ huynh còn có thể theo dõi được quá trình học tập. Cũng như kết quả của con mình một cách chuẩn xác nhất. Từ đó sẽ đưa ra được cho phụ huynh hướng dạy học tốt nhất. Và theo sát con trong suốt quá trình làm bài tập.
Đặc biệt hơn với các em học sinh cấp 3 sẽ có đề văn mẫu cùng 200 bài văn hay. Nó giúp các em có thể luyện tập viết văn tốt hơn. Và rèn luyện được cho các em sự tư duy, cách quan sát, dùng ngôn từ trong bài viết.
Vietjack 4 là một chương trình học, ôn tập dành cho học sinh lớp 4. Tại bậc học này, ngoài các môn học như Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh. Còn có những môn học như: Khoa học Địa lý, Lịch sử, Tin học, Đạo đức.
Tại khoá học Vietjack 4, các em học sinh cùng bậc phụ huynh có thể tham khảo cách soạn bài, giải bài tập, văn mẫu và giải đề kiểm tra những môn học kể trên. Nhờ đó bạn có thể hoàn thành tốt được những chương trình học của lớp 4. Đồng thời các bậc phụ huynh không cần tới sự trợ giúp của thầy cô. Nhưng vẫn có thể dạy được cho con em mình trong suốt học kỳ.
Vietjack 5 là khóa học ôn tập và luyện thi cho các bạn học sinh lớp 5. Đây là lớp học cuối cấp 1 (Tiểu Học). Chính vì thế thời gian này là vô cùng quan trọng với các bạn học sinh lớp 5 trước khi chuyển sang cấp học mới (Trung học Cơ sở).
Ở phần học này, Vietjack chủ yếu giúp cho các em ôn tập những môn học chính. Chẳng hạn như Tiếng Anh, Tiếng Việt, Toán, Đạo đức, Khoa học, và Địa lý, Lịch sử, Tin học.
Theo đó, trong khóa học Vietjack 5, các bạn học sinh sẽ tìm thấy những bài văn mẫu, soạn Tiếng Việt. Ngoài ra nó còn có giải bài tập, vở bài tập, đề kiểm tra. Cùng với đó là những bài giải đề thi thử vào lớp 6 của Tiếng Việt, Toán, Tiếng Anh.
Ở chương trình này, học sinh lớp 6 có thể tìm thấy những bài soạn văn ngắn, hay, xúc tích nhất. Cùng với đó là những bài văn mẫu, soạn văn theo chương trình trong sách giáo khoa. Ngoài ra Vietjack 6 còn có bài giải, các video giải bài tập, đề kiểm tra trắc nghiệm, lý thuyết.
Đặc biệt tại Vietjack 7, các em học sinh còn được hướng dẫn chi tiết về cách giải bài tập trong sách giáo khoa cũng như sách bài tập qua những video. Thầy cô có kinh nghiệm sẽ hướng dẫn, giải thích những bài tập trong video. Điều này giúp cho các em sẽ hiểu hơn về cách làm bài cũng như kiến thức môn học.
Dù ở lớp hay học tại nhà, các em đều tiếp cận được nguồn kiến thức chuẩn, đa dạng. Kết hợp với đó là những bài kiểm tra giữa kỳ cùng cuối kỳ ở dạng trắc nghiệm.
Không chỉ môn Toán, các em còn được làm quen dạng bài tập trắc nghiệm của môn Văn. Và môn Tiếng Anh có ngân hàng bài tập về ngữ pháp, từ vựng cùng kho đề thi chất lượng. Điều này đã giúp cho các em học sinh lớp 7 tổng hợp được kiến thức quan trọng.
Vietjack 8 cũng tương tự vietjack 6, 7. Để có thể học tốt những môn học quan trọng như Văn, Anh, Toán, Hóa, Sinh, Lý, Địa, Sử,Tin. Thì các bạn học sinh nên tham gia ngay vào khoá học vietjack 8.
Ở đây các bạn sẽ tìm được bài soạn văn hay cho sách giáo khoa tập 1,2. Cùng với đó là những bài văn mẫu hay giúp các em luyện ngòi bút, tư duy. Tất nhiên không thể thiếu được bài giải vở bài tập, giáo án, bộ câu trắc nghiệm, đề kiểm tra có đáp án.
Đối với các môn tự nhiên, các em có thêm video hướng dẫn cách giải bài tập chi tiết của giáo viên giỏi. Ngoài ta là bộ đề kiểm tra, bài tập có đáp án cho các bạn học sinh ôn tập và thử sức.
Đối với môn Tiếng Anh, các bạn sẽ có thêm nhiều dạng bài tập. Không chỉ tổng hợp từ vựng, ngữ pháp lớp 8 mà còn có đáp án bài tập sách giáo khoa. Điều này giúp các bạn có thể hoàn thành tốt được chương trình học của mình. Với Vietjack học cấp 2 sẽ không là vấn đề với bạn.
Bên cạnh đó Vietjack 9 còn giúp các em soạn văn, giải bài tập. Đồng thời giúp các em ôn tập kiến thức bởi bộ đề trắc nghiệm. Tại đây còn có những bộ đề thi vào lớp 10 cho các em học sinh tham khảo, ôn tập. Hầu hết những bộ đề thì đều bám sát vào chương trình. Và chúng luôn phù hợp với nhu cầu học tập của học sinh.
Đây là lớp đầu tiên của cấp THPT và cũng là thời gian quan trọng nhất với học sinh. Vì thế các bạn học sinh cần học tốt để có thể thi đỗ vào trường Đại Học mình thích.
Để giúp các em học tốt, Vietjack đã đưa ra lời giải sách giáo khoa, sách bài tập. Ngoài ra còn có những bài tập chuyên đề, bài soạn văn mẫu, bài tập trắc nghiệm, bài kiểm tra.
Cùng với đó là các video giải bài tập chi tiết và, đề thi thử giữa, cuối học kỳ. Tất cả sẽ giúp cho các bạn học sinh lớp 10 hoàn thành tốt được chương trình học của mình.
Chương trình học của lớp 11 là vô cùng quan trọng. Những môn học chính chủ yếu gồm: Toán, Anh, Văn Sinh, Lý, Hóa,… Để có thể học tốt những môn học này, chuẩn bị vững chắc nền tảng kiến thức trước khi sang lớp 12.
Đồng thời ở chương trình học lớp 11, các bạn sẽ có cơ hội trải nghiệm dạng bài tập trong đề thi đại học. Cho nên bạn hãy dành nhiều thời gian học tập, giải đề trong Vietjack 11.
Lớp 12 là chương trình học vô cùng quan trọng, nó chiếm tới 50% kiến thức trong các kỳ thi lớn. Cho nên các em cần phẩm tập trung cao độ và học tập thật tốt.
Đối với những em học sinh có đam mê lập trình và ngoại ngữ, công nghệ thông tin. Vậy có thể tham khảo khóa học Vietjack IT.
Tại đây bạn sẽ tìm thấy được loạt những bài học C, C++, Java, Python, PHP, … từ cơ bản tới nâng cao. Chúng trang bị cho bạn đầy đủ kiến thức lập trình. Giúp bạn tự tin thực tập và đi làm ngay khi còn là sinh viên.
Đối với môn học này, bạn có thể học song song với chương trình đại học. Nhờ đó sau khi ra trường, các em sẽ có thêm được nhiều chọn lựa cho công việc hơn. Hơn hết, tay nghề, kỹ năng của các em được nâng cao. Điều này sẽ bổ trợ tốt cho công việc chính của các bạn sau này.
Đăng ký học trực tuyến trên Vietjack.
VietJack hiện nay không những cho phép người học có thể dùng trên phiên bản máy tính. Mà bạn còn có thể tải VietJack về điện thoại để học tập. App này phù hợp dùng trên cả hệ điều hành Android và iOs. Cho nên các bạn học sinh có thể hoàn toàn yên tâm tải về và học tập.
Bên cạnh đó, để biết thêm thông tin chi tiết về những khoá học từ lớp 1 đến lớp 12. Hay cần thêm tư vấn hoặc có bất cứ đóng góp nào về nội dung bài học. Bạn hãy vui lòng liên hệ cho Vietjack theo địa chỉ sau:
Địa chỉ: Phòng 903, Chung cư CT36 B, phố Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội Email: vietjackteam@gmail.com Phone: 0168.99.33.602 Website: https://vietjack.com Facebook: https://www.facebook.com/vietjackteam/
Kết luận
Nguồn: https://trananhminh.net/
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đo Lưu Lượng Chất Lỏng, Chất Khí Trong Công Nghiệpphucanvn.com trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!