Cập nhật nội dung chi tiết về Fall In Love Là Gì? Các Cụm Từ Về Tình Yêu Phổ Biến Nhất mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Kiến thức xã hội No Comments
Trong một cuộc nói chuyện với bạn fall in love là gì.
A: Ê, mày ơi, crush của tao lạnh lùng lắm. Tao chẳng thích hắn nữa. Bữa trước tao bị fall in love vớt hotboy đeo kính rồi =)) B: Cái gì, sao mày nhanh chán thế. Mà fall in love là gì?
A: Sao mày gà thế. Fall in love là gì thì lên Quickhelp mà đọc. Ý là ngã vào tình yêu đó =))
Fall in love là gì?
Theo tiếng anh, đây là một cụm từ phổ biến được cấu thành từ 3 từ khác nhau.
Fall có nghĩa là rơi, ngã.
In có nghĩa là trong.
Love có nghĩa là tình yêu, sự yêu thương.
Fall in love có thể được hiểu là phải lòng. Khi bạn vô tình ngã vào chuyện tình cảm với ai đó nghĩa là bạn đã fall in love với người đó. Một ví dụ đơn giản nhất là khi một chàng trai gặp một cô gái xinh xắn dễ thương, anh ta phải lòng cô gái ấy. Nghĩa là anh ta đã fall in love.
Nghĩa thứ hai vẫn thuộc về giai đoạn đầu của tình yêu: tiếng sét ái tình. Khi bạn gặp môt người bạn bị ấn tượng mạnh ngay từ lần đầu tiên gặp mặt. Có thể bạn thích đối mắt của người đó, thần thái của người đó hay cử chỉ hành động. Nhưng chung quy là bạn “đổ” đối phương ngay từ lần đầu tiên. Khi ấy cũng dùng là fall in love.
Nghĩa thứ ba là giai đoạn buồn của tình yêu. Không hiểu tại sao cụm từ này lại có ý nghĩa là thất tình nữa. Cũng có thể chữ fall biểu thị cho sự rơi khỏi, mất đi tình yêu. Fall in love còn được hiểu là thất tình.
I’m falling in love with you nghĩa là gì?
Theo như 3 cắt nghĩa phía trên của cụm từ fall in love thì t có thể hiểu câu này theo 2 nghĩa khác nhau.
Nghĩa về thất tình có thể được loại trừ ngay từ đầu. Bởi lẽ thất tình chẳng ai lại nói là tôi thất tình bởi bạn hay tôi thất tình với bạn cả.
Các cụm từ biểu hiện sắc thái của tình yêu
1 Adore you Yêu em tha thiết
2 flirt Tán tỉnh, ve vãn
3 Lovesick Tương tư ai đó, đau khổ vì ai đó
4 So in love with you Vậy nên em mới yêu anh
5 dating Hẹn hò
6 Blind date Buổi gặp đầu tiên của những cặp chưa từng gặp nhau
7 split up, break up Chia tay, đổ vỡ
8 Crazy about you Yêu em điên cuồng
9 Madly in love Yêu cuồng nhiệt
10 Die for you Sẵn sàng chết vì tình yêu
11 Love you forever Yêu em mãi mãi
12 My sweetheart Tình yêu của anh
13 My one and only Tình yêu duy nhất của tôi
14 Love of my life Tình yêu của đởi anh
15 Can’t live without you Không thể sống thiếu anh
16 Love you with all my heart Yêu anh bằng cả trái tim này
Các cấu trúc phổ biến về tình yêu
“Fall in love with somebody”
Khi bạn bắt đầu yêu ai đó.
Vd: I’m falling in love with him.
“Love at the first sight”
Tình cảm bắt đầu ngay cái nhìn đầu tiên, buổi đầu gặp gỡ.
Vd: My love is very sweet. It was love at first sight.
“Be an item”
Biểu thị hai người yêu nhau như hai mảnh ghép hòa vào làm một.
Vd: He and my sister were an item.
“Match made in heaven “
Miêu tả một cặp đẹp đôi, hoàn hảo, một cặp trời sinh.
Vd: Peter and Lana are a match made in heaven.
“Be head over the heels”
Một tình yêu có thể hi sinh vì nhau. Hay cũng có thể hiểu là say như điếu đổ.
“Be lovey –dovey”
Sự quấn quýt tự nhiên không ngại ngùng nơi công cộng.
“Have the hots for somebody.”
Khi thấy ai đó cực kỳ lôi cuốn, hấp dẫn và thú vị, bạn muốn hẹn hò với người ấy tức là bạn đã “have the hots for somebody.
“Puppy love”
Nếu trẻ con có cảm tình với bạn khác giới của chúng (ví dụ cậu bé 6 tuổi thích cô bé con), tình cảm này được gọi puppy love, hồn nhiên như những chú cún con – tình yêu trẻ con.
“Double date”
Hai cặp cùng hẹn hò chung
“On the rocks”
Tình cảm trắc trở, rắc rối.
“Love rat”
Tình yêu của kẻ ngoại tình.
“Pop the question”
Khi cầu hôn được gọi là “pop a question”
Tình yêu đôi khi là ràng buộc
13. “Tie the knot”
Kết hôn được gọi là đeo gông vào cổ.
14. “Fix somebody with (somebody)”
Mai mố
15. “Those three liltte words”
Ba từ “I love you” được người anh nói ví von ẩn ý là “those three littler words”
16. “Walk out on somebody”
Bỏ người yêu
17. “Leave somebody at the altar”
Khi bạn bị vị hôn phu/ hôn thê sắp cưới bỏ ngay trước đám cưới, thì chẳng khác nào “đưa người ta lên bàn thờ” ý là như thể giết chết người ấy, vì vậy người anh có cụm từ nói về việc bỏ rơi này là “leave somebody at the alter”
18. “Kiss and make up”
Khi giận dỗi, cãi vã ai đó, một nụ hôn sẽ làm dịu đi sự mâu thuẫn và hòa giải, điều đó được gọi là “kiss and make up”.
Hi vọng các bạn đã hiểu hơn về fall in love là gì và các sắc thái của tình yêu!
Add Là Gì? Một Số Cụm Từ Phổ Biến Với “Add”
Bạn thường xuyên thấy từ “Add” xuất hiện trong các cuộc hội thoại và các đoạn văn bản? Vậy bạn đã biết “Add là gì?” chưa?
“Add” trong từ điển tiếng Anh
Phát âm: /æd/
Nghĩa cơ bản: Thêm vào, cộng vào,…
Ví dụ:
If you add 5 and 5, you get 10. (Nếu bạn cộng 5 với 5, bạn sẽ được 10).
If the tea is too strong, add some more water. (Nếu trà đặc quá thì thêm một ít nước vào).
Một số thành ngữ với “Add”
Add fuel to the flames: Thêm dầu vào lửa.
Add insult to injury: Miệng chửi, tay đấm.
Một số cụm động từ với “Add”
(*) Add up
Nghĩa 1: Có vẻ có lý, có ý nghĩa (sử dụng như một khẩu ngữ)
Ví dụ: His story just doesn’t add up, he must be lying. (Câu chuyện của anh ta có vẻ không có lý, hẳn là anh ta đã nói dối).
Nghĩa 2: Lấy tổng số, cộng thêm các khoản khác
Ví dụ: Add up all the money I owe you. (Hãy cộng tất cả số tiền mà tớ nợ cậu).
(*) Add up to something: Lên tới (một số nào đó)
Ví dụ: The numbers add up to 100. (Những số này lên đến 100).
(*)Add something on [to something]: tính thêm vào, cộng vào
Ví dụ: Add on a 10% service charge. (Cộng thêm 10% phí dịch vụ).
(*)Add to something: Làm tăng lên
Ví dụ: The house has been added to from time to time. (Ngôi nhà được xây thêm phòng mới theo thời gian).
Add là gì trên Facebook, Zalo,..?
Trong tiếng Anh, add có nghĩa là “thêm” và ở các mạng xã hội, nó cũng được sử dụng đúng với nghĩa của mình.
Nếu khi đang sử dụng Facebook, bạn bất chợt nhận được một tin nhắn rằng “cậu ơi, add mình với” điều đó có nghĩa là bạn hãy thêm bạn bè đi. “Add mình với” được sử dụng giống như “Add Friend” (viết tắt là Add Fr).
Bên cạnh đó, Add cũng được sử dụng với nhiều từ khác nhau trên mạng, chẳng hạn như Add Nick/ Add ACC- 2 từ này đều có nghĩa là tương tự như nhau là “kết bạn”, “thêm nick vào danh sách bạn bè”.
(*) Lưu ý:
Hiện nay, vẫn có không ít bạn sử dụng nhầm lẫn giữa “Add” và “Ad”. Hai từ này mặc dù có cách viết tương đối giống nhau nhưng chúng lại có ý nghĩa khác nhau.
Như đã biết, “Add” là “thêm”. Trong khi đó, “Ad” trên facebook, zalo,… là từ viết tắt của “Admin”- người quản trị của một diễn đàn.
Ngoài ra, “Ad” cũng có thể là viết tắt của từ “Advertising”- quảng cáo.
Một số cụm từ phổ biến với Add
Ngoài những cách sử dụng “Add” phổ biến bên trên, trong đời sống thường ngày, các bạn có thể sẽ bắt gặp thêm một số cụm từ như:
“Add in a tool” là một ứng dụng Add in được sử dụng trong Excel với những tính năng ưu việt. Phần mềm này giúp người dùng có thể khiến một File Excel thông thường thành một phần mềm chuyên nghiệp có thể chia sẻ qua mạng với nhiều người cùng mở tại một thời điểm, tạo báo cáo động, truy vấn dữ liệu nhiều điều kiện, tìm kiếm và lọc giá trị trong danh sách nhiều cột,….
“Auto add friend” hay còn được biết đến với tên gọi hack tăng friend. Đây là hình thức tăng số lượng theo dõi hoặc bạn bè của một nick bất kỳ.
Hình thức Auto add friend thường được sử dụng bởi những người bán hàng qua mạng. Khi lượng bạn bè của một nick tăn lên, điều đó đồng nghĩa với việc, bài viết của người đó sẽ tiếp cận với nhiều đối tượng hơn, giúp tăng khả năng bán hàng.
“Add on item” là cụm từ mà các bạn dễ dàng bắt gặp trên Amazon, vậy Add on item là gì? Đây là những mặt hàng giá rẻ được bán trên sàn thương mại điện tử Amazon. Những món hàng này thường có giá dưới 10$ (Khoảng 233.000 đồng), chúng không thể được mua lẻ mà phải mua gộp cùng những món hàng khác được bán trên Amazon.
Add-back: Thêm trở lại
Add to cart: Thêm vào giỏ hàng
Add on chrome: Thêm trên Chrome
Add device: Thêm thiết bị/ dụng cụ/ máy móc
Add-on trình duyệt: Thêm trên trình duyệt (Chrome, Cốc cốc,…)
Trên đây là một số thông tin cơ bản để giải thích cho câu hỏi “Add là gì?”. Hi vọng những kiến thức trên sẽ hữu ích với các bạn!
Simple Love Là Gì? 6 Định Nghĩa Hay Nhất Về Tình Yêu Ai Cũng Nên Biết
Simple love là gì? 6 định nghĩa về tình yêu mà mọi người nên biết về tình yêu là thuần khiết, đau đớn, ngọt ngào và khủng khiếp – tất cả đều xuất hiện trong tình yêu.
Simple love là gì? 6 định nghĩa về tình yêu mà mọi người nên biết
Mọi người nói tình yêu là thuần khiết, đau đớn, ngọt ngào và khủng khiếp – tất cả cùng một lúc. Sự thật là, tình yêu là một nhu cầu cơ bản trong cuộc sống của mọi người. Mọi người cần được yêu thương để sống một cuộc sống đúng đắn và lành mạnh.
Tình yêu có nhiều định nghĩa khác nhau. Một trong số đó là simple love, simple love – tình yêu đơn giản không có nghĩa là yêu sương sương đâu nha mà đó chính là real love đấy. Hỏi ai đó và họ sẽ cho bạn định nghĩa riêng về tình yêu. Tình yêu là một loạt các cảm xúc, cảm xúc và thái độ. Đối với một số tình yêu không chỉ là quan tâm đến một ai đó, đó là một sự gắn kết tình cảm.
Tình yêu là nhiều hơn một cảm giác mà một người cảm thấy tình cảm mình cho một người khác. Mọi người thường nhầm lẫn giữa tình yêu và ham muốn. Tình yêu có nghĩa là cam kết sâu sắc và kết nối với ai đó hoặc một cái gì đó. Ý nghĩa cơ bản của tình yêu là cảm thấy nhiều hơn là thích một ai đó chứ không phải chỉ là sương sương mà là một sự ràng buộc chặt chẽ mà hai người chia sẻ. Có một vài điều bạn cần tránh khi xây dựng một mối quan hệ mới như quá khắt khe. Bạn cần hiểu rằng người ấy của bạn đã có một cuộc sống trước khi bạn bước vào. Bạn không thể yêu cầu họ từ bỏ nó, thời điểm bạn bước vào. Họ có những ưu tiên của họ.
1. Tình yêu không bao giờ đổ xô vào các mối quan hệ
Dành thời gian cho bản thân và người ấy của bạn. Hãy làm mọi thứ chậm lại. Biết người yêu thích gì và không thích gì.
Phân tích rằng bạn sẽ sẵn sàng chia sẻ một cuộc sống chung trong những năm tiếp theo. Mỗi người có một số thói quen sẽ gây phiền nhiễu cho bạn.
Hãy suy nghĩ – bạn sẽ vẫn chia sẻ mối quan hệ tương tự khi bạn nhìn thấy mặt tối của một người chứ?
2. Tình yêu không phải là ghen tuông
Không có chỗ cho sự ghen tuông và sự chiếm hữu trong trường hợp tình yêu đích thực thực sự ở đó. Được bảo vệ là một phần của mối quan hệ, nhưng cần có một sự hiểu biết lành mạnh.
Bên cạnh người ấy quá nhiều có thể khiến người khác nghẹt thở trong mối quan hệ. Họ có thể có một người yêu cũ và đó là bí mật mà đôi khi bạn không cần phải biết.
3. Tình yêu là cho bản thân một cơ hội
Chỉ vì cả hai bạn có mâu thuẫn trong quan điểm về điều gì đó không có nghĩa là mọi việc sẽ không diễn ra.
Hãy cho mình một cơ hội. Nhận thức của bạn và nhận thức của đối tác của bạn có thể khác nhau. Đôi khi, đó là những gì làm cho cuộc sống thú vị!
Ngừng mong đợi không có nghĩa là từ bỏ bạn. Nhưng đừng hy vọng người ấy của bạn sẽ làm những điều chính xác như những gì bạn nghĩ họ sẽ làm. Nó không đúng.
Những kỳ vọng của bạn trong mối quan hệ của bạn có thể khác với những gì bạn mong đợi ở bạn.
Tôn trọng thực tế rằng người ấy có thể không hoàn hảo như bạn tưởng tượng. Thế nên, nếu bạn càng cố gắng thay đổi một người và cố gắng khiến người ấy làm theo ý muốn của bạn thì sẽ tạo nên khoảng cách với người ấy.
5. Tình yêu là duy trì sự riêng tư
Với phương tiện truyền thông xã hội dễ dàng chia sẻ tất cả các vấn đề của bạn và mọi người sẵn sàng nhảy vào trò chuyện với bạn vì bất kỳ chuyện gì.
Bạn đừng bao giờ làm điều đó. Bởi vì, dù simple love gây sốt mạng xã hội thì tình yêu đơn giản cũng cần bí mật để duy trì sự riêng tư trong mối quan hệ của bạn là điều cần thiết.
Đừng sử dụng nền tảng của phương tiện truyền thông xã hội để phàn nàn về điều gì đó không ổn giữa hai bạn. Một chút riêng tư cho mối quan hệ của bạn sẽ hâm nóng thêm tình yêu giữa hai người.
6. Tình yêu là tránh những hiểu lầm
Rất dễ có sự hiểu lầm khi bạn có mâu thuẫn về quan điểm. Cố gắng tránh nó Tạo cơ hội để cho đối tác của bạn đưa ra quan điểm của họ.
Nếu họ sai, hãy thử nói chuyện với họ về lý do tại sao bạn nghĩ họ sai. Đừng đi đến kết luận và tạo ra một bộ phim. Điều này rất không tốt cho mối quan hệ của bạn.
Cuối cùng, simple love (tình yêu đơn giản) là chấp nhận người khác vì chính con người họ. Khuyến khích người ấy của bạn để đạt được ước mơ của họ và tôn trọng lẫn nhau là tình yêu đích thực.
Tình yêu đích thực là một cảm giác thiêng liêng mang lại cảm giác trọn vẹn. Đó là giá trị chiến đấu và nỗ lực cho nhau. Tình yêu như trong những chuyện tình yêu trong phim ngôn tình khiến nhiều người mơ mộng, khát khao.
Tình yêu không thể được định nghĩa bằng lời nhưng có thể được thể hiện thông qua hành động. Tình yêu là sức mạnh của ai đó và tình yêu có thể được tìm thấy trong những cử chỉ nhỏ.
Tình yêu chỉ là một trong những cảm giác lạ thường có thể thay đổi hoàn toàn cuộc sống của một ai đó. Bạn không bao giờ biết khi nào bạn tâm hồn của bạn sẽ bước vào cuộc sống của bạn, nhưng khi họ, họ ngay lập tức chữa lành tất cả các vết thương của bạn.
Họ thậm chí có thể hàn gắn một trái tim tan vỡ – một điều bạn không bao giờ nghĩ có thể được sửa chữa.
Vì vậy, khi bạn tìm thấy tình yêu đơn giản đặc biệt và độc đáo chỉ dành cho bạn, bạn muốn hét lên với cả thế giới ! Bạn muốn tất cả mọi người biết bạn hạnh phúc và yêu bạn như thế nào vì đó là một cảm giác tuyệt vời.
Bất cứ ai đã từng cảm thấy hoàn toàn trong tình yêu đều cảm thấy như vậy, đó là lý do tại sao bạn có thể tìm thấy rất nhiều câu nói hay về tình yêu và nó khiến chúng ta cảm thấy như thế nào.
Simple love là một ca khúc rất nổi tiếng của Alison Krauss
Alison Krauss là một ca sĩ nhạc bluegrass và country, kiêm nghệ sĩ kéo đàn vĩ của Mỹ. Cô bước vào nền công nghiệp âm nhạc từ khi còn bé, giành chiến thắng trong các cuộc thi địa phương vào năm lên mười và thu âm lần đầu ở tuổi 14. Cô ký hợp động với Rounder Records năm 1985 và phát hành album solo đầu tay năm 1987.
“Little yellow house sittin’ on a hill
Hear the weeping willows cry
Four walls and livin’s all he needed in life
Always giving, never asking back
I wish I had a simple love like that
I want a simple love like that
Always giving, never askin’ back
For when I’m in my final hour lookin’ back
I hope I had a simple love like that
My momma was his only little girl
If he’d had the money he’d have given her the world
Sittin’ on the front porch together they would sing
Oh how I long to hear that harmony
I want a simple love like that
Always giving never asking back
When I’m in my final hour looking back
I hope I had a simple love like that
I want a simple love like that
Always giving never asking back
When I’m in my final hour looking back
I hope I had a simple love like that”
Simple love còn là tên một ca khúc Việt đang gây sốt trên Youtube
Ca khúc Simple love xuất hiện đầu tiên trên kênh Youtube của Obito, W/n, Duongg, Tien [lyrics]. Simple love Obito là ca khúc Indie với giai điệu nhẹ nhàng, du dương, ca từ đơn giản, gần gũi đôi khi hài hước nên dễ nghe, dễ nhớ, dễ đi vào lòng giới trẻ. Simple love Obito khi xuất hiện đã gây cơn sốt trong giới trẻ Việt Nam. Hiện ca khúc có rất nhiều bản cover và đều đạt trăm ngàn lượt view. Đặc biệt cô con gái út 15 tuổi nhà NSƯT Chiều Xuân – Hồng Khanh từng nổi đình nổi đám tại The Voice Kids 6 năm trước cũng tung ra đoạn clip ngắn ghi lại giọng hát đầy ngọt ngào chạm đến trái tim người nghe. Hồng Khanhcover ca khúc Simple Love – Obito.
Ngoài ra, Vloger nổi tiếng là Thịnh Suy cũng tung clip cover Simple Love với phong cách độc đáo, ấn tượng.
Nghe những bài hát về tình yêu để làm sâu sắc thêm những cảm xúc bạn dành cho người mình yêu. Vì vậy, hãy dành một phút để đọc qua bài viết siêu đáng yêu này về tình yêu!
Các Từ Viết Tắt Trong Email Tiếng Anh Được Dùng Phổ Biến Nhất
1. ASAP
ASAP là viết tắt của cụm từ “as soon as possible” (càng sớm càng tốt, nhanh nhất có thể). Từ viết tắt này rất hữu ích khi muốn đảm bảo với người khác rằng bạn sẽ hoàn thành một hành động nhanh chóng và kịp thời.
2. BCC và CC
BCC và CC là viết tắt của từ gì trong email? Đây là dạng tùy chọn hình thức gửi trong email. CC là viết tắt của “carbon copy” (bản sao giấy than). Bạn sẽ sử dụng tùy chọn này khi muốn gửi thư cho nhiều người cùng một lúc. Tuy nhiên đôi khi, bạn sẽ không muốn mọi người thấy danh sách những người cùng nhận được email. Trong trường hợp đó, bạn sẽ nhập địa chỉ email của họ vào trường được đánh dấu BCC, còn gọi là “blind carbon copy” (bản sao ẩn).
3. EOD
EOD có nghĩa là “end of day” (cuối ngày). Tuy nhiên với những người khác nhau thì cụm từ này sẽ có hàm ý khác nhau. Đối với một số người, nó có thể mang nghĩa là thời điểm kết thúc một ngày (vào 24 giờ), nhưng những người khác có thể sử dụng từ này để chỉ thời gian đóng cửa của một doanh nghiệp cụ thể.
4. EOM
EOM viết tắt cho “end of message” (kết thúc của tin nhắn). Người ta thường sử dụng từ này trong tiêu đề để tránh rắc rối cho người đọc khi phải mở email không cần thiết. Ví dụ: Bạn có thể để trống phần còn lại của email nếu dòng tiêu đề của bạn cho biết: “Year-end Meeting, 12/12/2020 at 1pm (EOM)”.
5. FWD
6. FYI
Nếu bạn muốn chia sẻ một số thông tin hữu ích, bạn có thể sử dụng từ viết tắt FYI. Từ này có nghĩa là “For your information” (Xin cho bạn biết)
7. Ms.
Bạn đã từng thấy chữ này để giới thiệu tên một người phụ nữ chưa? Ms. dùng để xác định một người phụ nữ mà không tiết lộ họ đã kết hôn hay còn độc thân (như trường hợp của Miss và Mrs.) Hãy sử dụng sự sáng suốt của bạn khi xưng hô ai đó là Ms trong một email chuyên nghiệp!
8. NRN
Nếu bạn gửi email và không cần phản hồi, bạn có thể sử dụng từ viết tắt NRN, nghĩa là “no reply necessary” (không cần trả lời). Nếu không, mọi người có thể nghĩ rằng bạn đợi một câu trả lời như “OK” hoặc “Cảm ơn”.
9. OT
10. OOO
Nếu bạn đang “out of office” (không có ở văn phòng), bạn có thể cho đồng nghiệp và những người khác biết bằng cách thêm OOO vào chữ ký trả lời tự động của mình. Nếu họ có một câu hỏi khẩn cấp, từ viết tắt này sẽ cho họ biết rằng họ khó có thể nhận được câu trả lời ngay lập tức từ bạn.
11. YTD
YTD là từ viết tắt của “year to date” (từ đầu năm đến nay). Trong một năm, bạn có thể sử dụng YTD để cho biết tiến độ của bạn tới đâu tính tới thời điểm hiện tại. Ví dụ, bạn có thể trình bày lợi nhuận của mình trong một email hàng quý: “We’ve made $500,000 in sales YTD.” (Chúng tôi đã kiếm được 500.000 đô la doanh thu từ đầu năm đến nay)
12. PS
PS là từ một cụm từ tiếng Latinh, “postscriptum”. Nó có nghĩa là “written after” hoặc “postcript” (tái bút). Đằng sau PS có thể là một câu, một đoạn văn để diễn tả thêm ý mà bạn chưa nói ở nội dung bên trên, hay nhấn mạnh nội dung nào đó để người nhận chú ý.
13. Một số từ viết tắt thông dụng tắt khác trong email Tiếng Anh
PLZ: “Please” Xin vui lòng.
TTYL: viết tắt của “talk to you later” tôi sẽ trao đổi cụ thể với bạn sau.
SYL: Viết tắt của “See you late” gặp lại sau.
BTW: by the way – nhân tiện, tiện thể, dùng ở cuối e-mail để hỏi thêm thông tin.
ETA: Estimated Time of Arrival – Thường dùng trong ngành giao thông, sân bay, bến tàu để chỉ thời gian dự định mà máy bay, tàu đến nơi.
NB: nota bene – tiếng Latin, có nghĩa là “lưu ý”.
I.e: id est – tiếng Latin, “có nghĩa là…”.
E.g: exempli gratia – tiếng Latin, nghĩa là “ví dụ như…”.
Etc: et cetera – tiếng Latin, nghĩa là “vân vân…”.
R.S.V.P: répondez s’il vous plaît – tiếng Pháp, có nghĩa là vui lòng xác nhận. Từ này thường gặp ở cuối các thư mời, có nghĩa là người mời muốn được xác nhận rằng bạn sẽ tham dự hay không.
PM/AM: Post Meridiem (trước buổi trưa – từ 0 giờ đến 12 giờ ) Ante Meridiem (sau buổi trưa – từ 12 giờ đến 24 giờ) đây là tiếng Latin.
LOL: Laugh out loud Cười to; LMAO: “laugh my ass out” cười to
BRB: “Be right back” Quay lại ngay
BFF: “Best friends forever” Mãi là bạn tốt
OMG: “Oh my God” Ôi Chúa ơi
TTM: to the max – bày trỏ sự cực độ. Boring ttm: – chán cực kỳ
WTH: what the hell – cái quái gì thế, lịch sự hơn là WTF
MIA: “missing in action” vốn được dùng trong quân sự, nhưng vui đùa thì có nghĩa là mình không biết người đó ở đâu
ROFL: roll on the floor laughing
RIP: rest in peace
CUT: “See You Tomorrow” hẹn gặp ngày mai. Thường được viết ở cuối thư
AFK: “Away From KeyBoard” Game thủ hay sử dụng khi treo máy.
ASL: “Age – Sex – Local” Age (bao nhiêu tuổi); Sex (giới tính nam hay nữ); Local (sinh sống ở nơi nào). Khi mới gặp nhau hoặc muốn làm quen với ai đó trên mạng, sau từ chào hỏi thông thường người ta hỏi từ này.
TBC: to be confirmed – phải được xát nhận
NGU: “Never give up” không bao giờ từ bỏ
NVM: “Never mind” đừng bận tâm
G9: “good night” chúc ngủ ngon.
TGIF: “Thanks God, it is Friday” ở Tây phương thứ 6 là ngày cuối tuần chuẩn bị được nghĩ ngơi nên cảm thấy thoải mái.
GG: “good game” xin chịu thua, thường được dùng khi chơi game.
NOP: “No problem” không có chi
CUL8R: See you later – hẹn gặp lại sau
5
/
5
(
1
vote
)
Bạn đang đọc nội dung bài viết Fall In Love Là Gì? Các Cụm Từ Về Tình Yêu Phổ Biến Nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!