Đề Xuất 6/2023 # Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Khi Ly Hôn # Top 13 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 6/2023 # Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Khi Ly Hôn # Top 13 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Khi Ly Hôn mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Căn cứ pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật Đất đai năm 2013

Nội dung:

Thứ nhất, nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng

Giải quyết vấn đề tài sản của vợ chồng khi ly hôn phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng lựa chọn.

Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thoả thuận. Trường hợp vợ chồng thoả thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Toà án áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi ly hôn việc giải quyết tài sản do vợ chồng theo thoả thuận. Trong trường hợp vợ chồng không thoả thuận được thì Toà án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

+ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.

+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Thứ hai, giải quyết tài sản của vợ chồng trong một số trường hợp:

Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

+ Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Khi ly hôn, chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được thực hiện như sau:

Đối với đất nông nghiệp trồng cây hang năm, nuôi trồng thuỷ sản: nếu cả hai bên đều có nhu cầu và điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của vợ chồng. Nếu không thoả thuận được thì Toà án áp dụng các nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn để giải quyết. Trong trường hợp chỉ có một bên có nhu cầu và có điều kiện tiếp tục sử dụng đát thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng. Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia.

Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở: Việc giải quyết quyền sử dụng đối với loại đất này khi vợ chồng ly hôn áp dụng các nguyên tắc chia tài sản chung theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật đất đai.

Lưu ý:          Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định: “1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

    Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

    Theo đó, tài sản kể cả quyền sử dụng đất hình thành sau thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Việc chỉ vợ hoặc chồng đứng tên trên GCN quyền sử dụng đất không phải là căn cứ để xác định quyền sở hữu riêng của vợ hoặc chồng đối với tài sản này

    Tuy nhiên khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 quy định: “Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu”.

    Như vậy, kể từ khi Luật Đất đai có hiệu lực, cần lưu ý quy định trên để có thể yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

    Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

    Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại

    I. Tranh chấp kinh doanh thương mại

    Tranh chấp trong kinh doanh phải hội đủ các yếu tố sau đây:

    Là những mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ cụ thể;

    Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân (cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh hay đăng ký doanh nghiệp).

    II. Một số chú ý khi giải quyết tranh chấp

    Hệ thống pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh là một thể thống nhất, bao gồm các quy định chung của pháp luật về hợp đồng (còn gọi pháp luật hợp đồng dân sự) và các quy định của pháp luật về từng lĩnh vực của hoạt động kinh doanh (các quy định riêng về từng lĩnh vực hợp đồng trong kinh doanh).

    Các quy định riêng của pháp luật về từng lĩnh vực hợp đồng được quy định trong các văn bản pháp luật, như: Luật Thương mại; Luật Đầu tư; Luật Xây dựng; Luật Kinh doanh bảo hiểm; Luật Viễn thông; Luật Tần số vô tuyến điện; Luật Đất đai; Luật Kinh doanh bất động sản; Luật Nhà ở; các luật về vận chuyển như Luật Hàng không dân dụng, Bộ luật Hàng hải, Luật Đường sắt, Luật Giao thông đường bộ, Luật Giao thông thuỷ nội địa…

    Khi áp dụng pháp luật điều chỉnh một quan hệ hợp đồng cụ thể, ngoài các nguyên tắc áp dụng pháp luật nói chung, cần lưu ý nguyên tắc áp dụng phối hợp luật chung và luật luật chuyên ngành, theo đó:

    Luật chuyên ngành có quy định thì áp dụng luật chuyên ngành;

    Luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng quy định của luật chung;

    Luật chuyên ngành và luật chung cùng quy định về một vấn đề thì ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành.

    Chế tài trong thương mại và giải quyết tranh chấp trong thương mại:

    Phần chế tài trong Luật Thương mại năm 2005 được bổ sung thêm hai loại chế tài là tạm ngừng thực hiện hợp đồng và đình chỉ thực hiện hợp đồng. Mối quan hệ giữa các chế tài cũng được xác định rõ để tạo thuận lợi cho việc áp dụng. Đồng thởi, chia hành vi vi phạm hợp đồng làm hai loại, vi phạm cơ bản và vi phạm không cơ bản. Việc đưa ra khái niệm về hai loại vi phạm này là cơ sở quan trọng để quyết định việc áp dụng các chế tài trong thương mại.

    Luật Thương mại năm 2005 đã bổ sung hai chế tài mới là tạm ngừng thực hiện hợp đồng và đình chỉ thực hiện hợp đồng. Các chế tài như tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy hợp đồng chỉ áp dụng đối với vi phạm cơ bản. Và điều quan trọng nhất là, Luật Thương mại năm 2005 đã thừa nhận các biện pháp chế tài khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế. Mối quan hệ giữa các chế tài cũng được xác định rõ để tạo thuận lợi cho việc áp dụng.

    Văn phòng Luật sư Quang Thái cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại Toà Án, Trung Tâm Trọng Tài Thương Mại:

    Tư vấn hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng dịch vụ… Quy định về buộc thực hiện đúng hợp đồng, xử lý vi phạm, buộc bồi thường, đình chỉ, huỷ bỏ hợp đồng. Tư vấn về tập quán thương mại quốc tế;

    Tư vấn luật về cách thức giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các bên tranh chấp. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải(nếu có);

    Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ – tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ – tài liệu để trình trước Tòa, Trọng tài, Hội đồng cạnh tranh;

    Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ tại tòa án các cấp hoặc các Cơ quan tiến hành tố tụng khác;

    Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các phiên xử.

    Lĩnh vực tư vấn giải quyết tranh chấp về kinh doanh – thương mại là một trong những lĩnh vực mà chúng tôi tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên sâu. Lĩnh vực này do nhóm Luật Sư Kinh Tế phụ trách. Với kinh nghiệm và hiểu biết của chúng tôi, Văn phòng luật sư Quang Thái cam kết sẽ tư vấn và đưa ra giải pháp hiệu quả nhất cho Quý khách.

    Địa chỉ: 12 Mạc Đỉnh Chi, Phường Đa kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

    Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại Hiệu Quả

    Công ty Luật Thái An chuyên tư vấn, giải quyết các loại tranh chấp trong kinh doanh và thương mại với hiệu quả cao và chi phí hợp lý.

    KHÁCH HÀNG CÓ THỂ LỰA CHỌN MỘT HOẶC VÀI DỊCH VỤ SAU:

    Giai đoạn 1: Nghiên cứu, tư vấn, đưa ra giải pháp – chi phí từ 3.000.000 đ

    Nghiên cứu hồ sơ, đánh giá vụ việc;

    Tìm căn cứ pháp lý, hướng dẫn khách hàng thu thập chứng cứ;

    Giai đoạn 2: Đại diện cho khách hàng thương lượng, hoà giải, khởi kiện, tranh tụng – chi phí từ 10.000.000 đ

    Tư vấn lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp;

    Tham gia thương lượng, hòa giải;

    Soạn thảo hồ sơ, đơn từ khởi kiện trong trường hợp khách hàng lựa chọn phương thức khởi kiện;

    Tham gia tố tụng với tư cách luật sư bào chữa cho khách hàng, bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng;

    Tham gia tố tụng với tư cách đại diện theo ủy quyền cho khách hàng.

    3 CÁCH LIÊN HỆ VỚI LUẬT SƯ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ BÁO PHÍ DỊCH VỤ:

    I. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại:

    Tranh chấp kinh doanh là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

    Nguyên tắc của việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại:

    – Nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật– Hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đối với sản xuất kinh doanh– Đảm bảo quyền tự định đoạt của các bên với chi phí ít nhất – Linh hoạt, có thể kết hợp nhiều hình thức giải quyết tranh chấp khác nhau– Bảo vệ uy tín của các bên và giữ bí mật trong kinh doanh– Đạt hiệu được thỏa thuận (quyết định) có tính khả thi cao

    II. Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại:

    Có 3 phương thức cơ bản giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại là Thương lượng, Hòa giải; Giải quyết tranh chấp thông quá tố tụng tại Tòa Án; Giải quyết tranh chấp thông qua Trọng tài thương mại (hoặc Trọng tài quốc tế gọi tắt chung là Trọng tài).

    1. Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại thông qua thương lượng, hòa giải cần được coi trọng

    a. Là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong lịch sử xã hội loài người trên nhiều lĩnh vực, hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau thỏa thuận, thống nhất giải quyết bất đồng và tự nguyện thực hiện việc thỏa thuận đó

    b. Ở Việt Nam việc hòa giải tranh chấp kinh doanh đã được coi trọng từ lâu. Khi có tranh chấp kinh doanh, các bên cần thương lượng, hòa giải với nhau. Trường hợp thương lượng, hòa giải không thành mới đưa vụ việc ra Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết. Và tại Tòa án, Trọng Tài các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Theo thống kê ở nước ta, số lượng tranh chấp kinh tế hàng năm được giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm đến quá nửa tổng số vụ việc mà Tòa án, Trọng tài đã giải quyết.

    c. Ưu điểm của giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng hòa giải:

    – Là cách thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, đỡ tốn kém nhất – Theo cách này, các bên tranh chấp đều “thắng”, không có việc đối đầu giữa các bên, bởi thế quan hệ hợp tác giữa các bên được duy trì – Các bên giữ được các bí mật kinh doanh và uy tín của nhau – Do xuất phát từ sự tự nguyện với thiện chí của các bên, phương án hòa giải dễ được các bên thường nghiêm túc thực hiện

    d. Nhược điểm của phương thức hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại

    – Trường hợp hoà giải không thành, không chỉ mất thêm chi phí hòa, bên có quyền lợi bị xâm phạm có thể mất quyền khởi kiện vì thời hiệu khởi kiện không còn (thường xảy ra khi bên kia thiếu thiện chí, lợi dụng hòa giải để dây dưa trì hoãn thực hiện nghĩa vụ của mình) Các hình thức hòa giải: – Các bên tranh chấp tự hòa giải (bàn bạc) để giải quyết tranh chấp mà không cần sự trợ giúp của bên thứ ba – Các bên tranh chấp tiến hành hòa giải có sự giúp đỡ của bên thứ ba (cá nhân, tổ chức hay Tòa án, Trọng tài) – Các bên tiến hành hòa giải trước khi khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài (hòa giải ngoài tố tụng) – Việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án, Trọng tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên (Hòa giải theo thủ tục tố tụng). Tòa án, Trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên

    Trường hợp thương lượng, hòa giải không thành công thì phương thức được sử dụng sẽ là Giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài

    2. Lựa chọn Tòa án hay Trọng tài để giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại ?

    Việc lựa chọn cách thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua Tòa An hoặc Trọng tài thương mại để đạt được kết quả tốt nhất luôn luôn là vấn đề không hề đơn giản đối với các bên tranh chấp.

    Khái niệm:

    – Giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Trọng tài thương mại: là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo trình tự tố tụng Trọng tài thương mại– Giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án: là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh Nhà nước theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ. Với phương thức này bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu các bên tranh chấp không tự nguyện tuân thủ thì có thể bị cưỡng chế thi hành

    3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại

    a. Trọng tài: Tranh chấp sẽ được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

    Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài bao gồm:

    – Tranh chấp phát sinh giữa các bên từ hoạt động thương mại– Tranh chấp phát sinh giữa các bên, khi chỉ có một bên hoạt động thương mại– Tranh chấp khác giữa các bên mà theo quy định pháp luật được giải quyết bằng Trọng tài

    b. Tòa án: Tranh chấp được giải quyết bằng Tòa án, ngoại trừ các bên có thỏa thuận về Trọng tài, bao gồm:

    4. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại

    a. Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Trọng tài:

    – Thủ tục bắt đầu tiến hành khi Trọng tài nhận được đơn kiện của nguyên:

    + Chọn và chỉ định Trọng tài viên+ Công tác điều tra trước khi xét xử+ Chọn ngày xét xử+ Kết thúc xét xử

    b. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp kinh doanh tại Tòa án:

    + Thụ lý hồ sơ vụ kiện+ Phân công thẩm phán phụ trách+ Tiến hành hòa giải+ Xét xử sơ thẩm+ Xét xử phúc thẩm (nếu bản án bị kháng cáo)+ Thi hành án

    5. So sánh ưu điểm, khuyết điểm của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng trọng tài và tòa án

    * Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Trọng tài:

    – Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng: các bên được chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp, không trải qua nhiều cấp xét xử (Quyết định của Trọng tài có giá trị thi hành ngay)– Việc chỉ định trọng tài viên, thành lập Hội đồng trọng tài sẽ giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên giỏi, kinh nghiệm, am hiểu vấn đề tranh chấp – Nguyên tắc trọng tài xét xử không công khai tạo điều kiện cho các bên giữ được uy tín kinh doanh– Trọng tài nhân danh ý chí của các bên, không nhân danh Nhà nước, nên rất phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài

    * Ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án:

    – Tòa án nhân danh Nhà nước để giải quyết tranh chấp, do đó phán quyết của Toà án được đảm bảo thi hành bởi Cơ quan thi hành án– Việc giải quyết được chính xác, công bằng, khách quan và đúng với pháp luật vì có thể qua nhiều cấp xét xử– Tại Việt Nam, chi phí giải quyết tranh chấp kinh tế tại toà án thấp hơn rất nhiều so với chi phí tại Trọng tài thương mại hay Trọng tài quốc tế

    * Khuyết điểm của Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Trọng tài:

    – Trọng tài tuyên án chỉ sau một cấp xét xử duy nhất, nên các quyết định của trọng tài có thể không chính xác, gây thiệt hại đối với một trong các bên tranh chấp– Hiện tại ở Việt Nam chi phí để giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng trọng tài khá lớn, không phù hợp đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ – Khi không được có thoả thuận trọng tài để giải quyết tranh chấp kinh doanh trong hợp đồng thì khi xảy ra tranh chấp, trọng tài không có thẩm quyền giải quyết – Quyết định của Trọng tài không có giá trị thi hành cao như Quyết định, bản ản của Tòa án

    * Khuyết điểm của Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án:

    + Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên+ Mức độ phù hợp của hình thức đó đối với nội dung và tính chất của tranh chấp với cả thiện chí của các bên+ Quy định của pháp luật với quyền chọn lựa hình thức giải quyết của các bên

    * Hãy gọi TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT để được hỗ trợ kịp thời! 

    Khái Niệm Và Các Hình Thức Giải Quyết Tranh Chấp Trong Kinh Doanh

    8.1.1 Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh Tranh chấp kinh tế là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. 8.1.2- Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 1- …

    8.1.1 Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh Tranh chấp kinh tế là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. 8.1.2- Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 1- Nhanh chóng và dứt khoát hạn chế tối đa sự gián đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. 2- Đảm bảo dân chủ trong quá trình giải quyết tranh chấp 3- Bảo vệ uy tín của các bên trên thương trường 4- Đảm bảo các yếu tố bí mật trong kinh doanh 5- Đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp của các bên.8.1.3- Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 1-Thương lượng: Là hình thức giải quyết tranh chấp thường không cần đến vai trò tác động của bên thứ 3. Đặc điểm cơ bản của hình thức giải quyết tranh chấp này là các bên cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải quyết các bất đồng. 2-Hoà giải : Là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3 đóng vai trò làm trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hoà. Cũng như thương lượng hoà giải là giải pháp tự nguyện tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên tham gia tranh chấp. 3- Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài: Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài với tư cách là bên thứ 3 độc lập nhằm chấm dứt xumg đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tham gia tranh chấp phải thực hiện 4- Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng toà án : Là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan toà án của nhà nước thực hiện. Thông thường thì hình thức giải quyết tranh chấp thông qua toà án được tiến hành khi mà việc áp dụng biện pháp thương lượng hoặc hoà giải không có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không thoả thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài.

    Bạn đang đọc nội dung bài viết Giải Quyết Tranh Chấp Tài Sản Khi Ly Hôn trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!