Cập nhật nội dung chi tiết về Giảng Dạy Môi Trường Trong Lớp Học mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
“Tất cả giáo dục là giáo dục môi trường. Theo những gì được bao gồm hoặc loại trừ, học sinh được dạy rằng chúng là một phần của hoặc ngoài thế giới tự nhiên. “ David W. Orr Trái đất trong tâm trí, 1994 Là một phần của chương trình nghiên cứu của Trường Công lập Arlington, học sinh phát triển sự hiểu biết về cách con người ảnh hưởng đến hệ sinh thái theo nhiều cách khác nhau.
Khoa học Xã hội
Tìm hiểu thêm về chương trình giảng dạy Khoa học xã hội
Khoa học
Tiêu chuẩn nguồn lực
Mẫu giáo
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng vật liệu có thể được tái sử dụng, tái chế và bảo tồn. Các khái niệm chính bao gồm
vật liệu và đồ vật có thể được sử dụng nhiều lần;
vật liệu hàng ngày có thể được tái chế; và
bảo tồn nước và năng lượng ở nhà và ở trường học giúp bảo tồn các nguồn tài nguyên để sử dụng trong tương lai.
Lớp một
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng tài nguyên thiên nhiên là có hạn. Các khái niệm chính bao gồm
xác định tài nguyên thiên nhiên (thực vật và động vật, nước, không khí, đất đai, khoáng sản, rừng và đất);
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng không khí và nước; và
tái chế, tái sử dụng và giảm tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên.
Khối hai
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng thực vật tạo ra oxy và thức ăn, là nguồn cung cấp các sản phẩm hữu ích và mang lại lợi ích trong tự nhiên. Các khái niệm chính bao gồm
các sản phẩm thực vật quan trọng (sợi, bông, dầu, gia vị, gỗ xẻ, cao su, thuốc và giấy);
sự sẵn có của các sản phẩm thực vật ảnh hưởng đến sự phát triển của một khu vực địa lý; và
thực vật cung cấp nhà cửa và thức ăn cho nhiều loài động vật và ngăn đất rửa trôi.
Lớp ba
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sự kiện tự nhiên và ảnh hưởng của con người có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của các loài. Các khái niệm chính bao gồm
sự phụ thuộc lẫn nhau của thực vật và động vật;
ảnh hưởng của hoạt động của con người đến chất lượng không khí, nước và môi trường sống;
ảnh hưởng của hỏa hoạn, lũ lụt, dịch bệnh và xói mòn đối với sinh vật; và
bảo tồn và tái tạo tài nguyên.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguồn năng lượng khác nhau. Các khái niệm chính bao gồm
khả năng tạo ra ánh sáng và nhiệt năng của mặt trời;
nguồn năng lượng (ánh sáng mặt trời, nước, gió);
nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) và gỗ; và
tài nguyên năng lượng tái tạo và không thể tái sinh.
Lớp Bốn
đầu nguồn và tài nguyên nước;
động vật và thực vật;
khoáng sản, đá, quặng và các nguồn năng lượng; và rừng, đất và đất.
Lớp Năm
quản lý các nguồn tài nguyên tái tạo (kho, không khí, đất, đời sống thực vật, đời sống động vật);
quản lý tài nguyên không thể tái sinh (than, dầu, khí đốt tự nhiên, điện hạt nhân, tài nguyên khoáng sản);
giảm thiểu các nguy cơ sử dụng đất và môi trường thông qua các biện pháp phòng ngừa; và
đánh đổi chi phí / lợi ích trong các chính sách bảo tồn
Tiêu chuẩn Khoa học về Học tập
Ngoài phần “Nguồn lực”, Tiêu chuẩn Khoa học về Học tập cho các lớp tiểu học có các tiêu chuẩn sau:
Khối hai
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật là một phần của hệ thống. Các khái niệm chính bao gồm
các sinh vật sống phụ thuộc lẫn nhau với môi trường sống và không sống của chúng; và
môi trường sống thay đổi theo thời gian do nhiều ảnh hưởng.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng thời tiết và những thay đổi theo mùa ảnh hưởng đến thực vật, động vật và môi trường xung quanh chúng. Các khái niệm chính bao gồm
ảnh hưởng đến sinh trưởng và hành vi của sinh vật (di cư, ngủ đông, ngụy trang, thích nghi, ngủ đông); và
phong hoá và xói mòn bề mặt đất.
Lớp ba
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng môi trường hỗ trợ sự đa dạng của các loài thực vật và động vật có chung nguồn tài nguyên hạn chế. Các khái niệm chính bao gồm
môi trường đất khô (sa mạc, đồng cỏ, rừng mưa và môi trường rừng); và
dân số và cộng đồng
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các thành phần chính của đất, nguồn gốc của nó và tầm quan trọng đối với thực vật và động vật bao gồm cả con người. Các khái niệm chính bao gồm
đất cung cấp sự hỗ trợ và chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây trồng;
lớp đất mặt là sản phẩm tự nhiên của lớp đất mặt dưới và đá gốc;
đá, đất sét, phù sa, cát và mùn là các thành phần của đất; và
đất là tài nguyên thiên nhiên và cần được bảo tồn.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu vòng tuần hoàn của nước và mối quan hệ của nó với sự sống trên Trái đất. Các khái niệm chính bao gồm
năng lượng từ mặt trời thúc đẩy chu trình nước;
nước rất cần thiết cho sinh vật; và
cung cấp nước và bảo tồn nước.
Lớp Bốn
Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách thực vật và động vật trong hệ sinh thái tương tác với nhau và môi trường không sống. Các khái niệm chính bao gồm
sự thích nghi về hành vi và cấu trúc;
tổ chức cộng đồng
dòng năng lượng qua lưới thức ăn;
môi trường sống và các hốc;
các vòng đời; và
ảnh hưởng của hoạt động của con người đến hệ sinh thái.
Lớp Năm
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các đặc điểm của môi trường đại dương. Các khái niệm chính bao gồm
đặc điểm địa chất (thềm lục địa, độ dốc, độ dâng);
đặc điểm vật lý 9 độ sâu, độ mặn, dòng chảy chính); và
đặc điểm sinh học (hệ sinh thái).
Học sinh sẽ điều tra và hiểu bề mặt Trái đất liên tục thay đổi như thế nào. Các khái niệm chính bao gồm
chu kỳ đá bao gồm xác định các loại đá;
Lịch sử trái đất và bằng chứng hóa thạch;
cấu trúc cơ bản của bên trong Trái đất;
kiến tạo mảng (động đất và núi lửa);
phong hóa và xói mòn; và
tác động của con người.
Tiêu chuẩn Khoa học ở cấp Trung học
Ngoài ra, có nhiều Tiêu chuẩn Khoa học ở cấp trung học áp dụng trực tiếp cho các mối quan tâm về môi trường. Chúng bao gồm, nhưng không giới hạn, những điều sau:
Lớp Sáu:
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguồn năng lượng cơ bản, nguồn gốc, sự biến đổi và sử dụng của chúng.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu vai trò của năng lượng mặt trời trong việc thúc đẩy hầu hết các quá trình tự nhiên trong khí quyển, thủy quyển và trên bề mặt Trái đất.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các tính chất và đặc điểm độc đáo của nước và vai trò của nó trong môi trường tự nhiên và nhân tạo.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các tính chất của không khí, cấu trúc và động lực của khí quyển Trái Đất.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các quá trình tự nhiên và tương tác của con người ảnh hưởng đến các hệ thống lưu vực.
Life Science
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các quá trình vật lý và hóa học cơ bản của quang hợp và tầm quan trọng của nó đối với đời sống động thực vật.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật trong một hệ sinh thái phụ thuộc vào nhau và vào các thành phần không sống của môi trường.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các tương tác tồn tại giữa các thành viên của một quần thể.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự tương tác giữa các quần thể trong một cộng đồng sinh vật.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách sinh vật thích nghi với các yếu tố sinh học và phi sinh học trong hệ sinh thái.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các hệ sinh thái, cộng đồng, quần thể và sinh vật là động và thay đổi theo thời gian.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các mối quan hệ giữa động lực học của hệ sinh thái và hoạt động của con người. Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng các sinh vật thay đổi theo thời gian.
Physical Science
Học sinh sẽ điều tra và hiểu những thay đổi trong vật chất và mối quan hệ của những thay đổi này với Quy luật Bảo tồn Vật chất và Năng lượng.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các trạng thái và dạng năng lượng cũng như cách năng lượng được truyền và biến đổi.
khoa học Trái đất
Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự khác biệt giữa các nguồn tài nguyên tái tạo và không thể tái sinh.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu tài nguyên nước ngọt bị ảnh hưởng như thế nào bởi các quá trình địa chất và các hoạt động của con người.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng đại dương là hệ thống vật lý, hóa học và sinh học phức tạp, tương tác và có thể thay đổi trong thời gian dài và ngắn hạn.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu nguồn gốc và sự tiến hóa của khí quyển và mối quan hệ qua lại của các quá trình địa chất, các quá trình sinh học và các hoạt động của con người về thành phần và động lực của nó.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu rằng sự chuyển giao năng lượng giữa mặt trời và Trái đất và bầu khí quyển của nó dẫn đến thời tiết và khí hậu trên Trái đất.
Sinh học
Học sinh sẽ điều tra và hiểu các nguyên tắc hóa học và sinh hóa cần thiết cho sự sống.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu cách dân số thay đổi theo thời gian.
Học sinh sẽ điều tra và hiểu sự cân bằng động trong quần thể, cộng đồng và hệ sinh thái.
Chương trình khoa học tiểu học và trung học có sẵn trong Phần khoa học
Phòng thí nghiệm ngoài trời
Thông tin bổ sung về Hiệp hội Giáo dục Ngoài trời Arlington có tại: http://www.outdoorlab.org/Home2.asp
Lực lượng Trái đất
Học sinh lớp 6 và lớp 7 tham gia Lực lượng Trái đất, một chương trình thu hút những người trẻ tuổi trở thành những công dân tích cực, những người cải thiện môi trường và cộng đồng của họ hiện tại và trong tương lai. Lực lượng Trái đất các nhà giáo dục được cung cấp nhiều tài liệu phát triển chuyên môn, đào tạo và hỗ trợ cho chương trình XANH. Chương trình này bao gồm Bảo vệ lưu vực của chúng ta chương trình giảng dạy, Đường thủy Virginia, hướng dẫn cho các hoạt động bao gồm lưu vực đầu nguồn, giám sát nước và sử dụng đất ở lưu vực Vịnh Chesapeake, đào tạo để đảm bảo người tham gia cảm thấy thoải mái với chương trình giảng dạy và có các kỹ năng cần thiết để tạo điều kiện cho một dự án thành công, mạng lưới hỗ trợ liên tục và thiết bị giám sát nước bao gồm nước bộ dụng cụ kiểm tra chất lượng. Thông tin thêm về Lực lượng Trái đất có sẵn tại: http://earthforce.org/
APS Phát triển chuyên môn cho giáo viên
Trọng tâm của các cuộc họp Giáo viên Chủ nhiệm Khoa học Tiểu học trong năm học 2009-2010 là Làm cho nó trở nên quan trọng: Tạo ra các trải nghiệm liên ngành, giáo dục môi trường khuyến khích học sinh tôn vinh, khám phá và nâng cao cộng đồng địa phương và tài nguyên thiên nhiên của chúng ta. Các cá nhân từ Arlingtonians vì một môi trường sạch, các nhà tự nhiên học bậc thầy, Fresh AIRE, Công viên khu vực Potomac Overlook, Khoa Trò chơi và Thủy sản Nội địa Virginia và Khoa Lâm nghiệp Virginia đã được mời trình bày các chương trình tại mỗi cuộc họp của giáo viên chính. Ngoài ra, năm buổi hội thảo dự kiến vào các ngày Thứ Tư Phát hành Sớm đã được lên lịch. Mỗi hội thảo đều tập trung vào môi trường. Các giảng viên và nhân viên trung học đã tham gia các hoạt động để xác định các hóa chất không an toàn, quá hạn sử dụng và dư thừa trong trường học. Các nhà quản lý hóa chất đã được xác định ở mỗi trường trung học. Kết quả của nỗ lực này, Cơ quan Bảo vệ Môi trường đã chọn Trường Công lập Arlington để khởi động Chiến dịch Dọn dẹp Hóa chất cho Trường học của họ. www.epa.gov/sc3
Bài Giảng Môi Trường Trong Xây Dựng
Ngày đăng: 23/09/2012, 15:28
Bài giảng môi trường trong xây dựng – Số tiết: 30 tiết – Lý thuyết:30 MỞ ĐẦUTrong những năm gần đây, các nhu cầu về khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng ngày càng tăng. Sự phát triển kinh tế xã hội với sự xuất hiện hàng loạt nhà máy xí nghiệp, các công trình xây dựng đã tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái, môi trường xung quanh cũng như điều kiện sống của con người. Tài nguyên có xu thế cạn kiện dần, ô nhiễm môi trường tăng lên. Vì vậy vấn đề BVMT và phát triển bền vững đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhân loại.Xây dựng cơ bản bao gồm xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, các công trình giao thông, thủy lợi, hệ thống hạ tầng cơ sở, sản xuất vật liệu xây dựng . là một trong những hoạt động kinh tế xã hội tác động mạnh mẽ nhất đối với môi trường và nguồn tài nguyên. Việc xây dựng các công trình lớn trọng điểm Quốc gia như nhà máy thủy điện Sơn La, các nhà máy xi măng Nghi Sơn, Hà Tiên, .cảng Cái Lân, khu công nghiệp chế biến dầu Dung Quất đã và sẽ gây suy thoái môi trường ở một phạm vi lớn nếu như không có sự hiểu biết và biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực này. Do vậy ngay từ khi các dự án xây dựng cơ bản chưa triển khai thì đã cần phải có những đánh giá các tác động đến môi trường khi dự án đi vào hoạt động và trong quá trình thi công các công trình xây dựng, việc BVMT là rất quan trọng, điều đó yêu cầu người kỹ sư xây dựng phải có những kiến thức nhất định về công tác quản lý môi trường và công nghệ môi trường để ứng dụng nó vào công việc hàng ngày trong việc BVMT.Mục tiêu của môn học: trang bị cho sinh viên những kiến thức về các tác động đến môi trường có thể xảy ra trong quá trình thi công các công trình xây dựng và các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động đó. Đồng thời môn 1học còn cung cấp một số biện pháp khắc phục, xử lý các chất ô nhiễm khi thi công các công trình và công trình đi vào hoạt động.Nội dung của môn học:- Chương 1. Một số vấn đề chung về môi trường- Chương 2. Quản lý – Chương 3. Bảo vệ môi trường không khí – Chương 4. Bảo vệ môi trường nước – Chương 5. Bảo vệ môi trường đất, cảnh quan- Chương 6. Quản lý chất thải rắn 2Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG(Tổng số tiết: 5)1.1. Khái niệm môi trường Môi trường là gì? Thuật ngữ môi trường có thể được dùng trong rất nhiều các trường hợp khác nhau như môi trường kinh tế, môi trường vật lý, môi trường pháp lý, .Tất cả các thuật ngữ trên đều có điểm chung là: “là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc một sự kiện nào đó”. Như vậy bất cứ một sự vật hiện tượng nào cũng tồn tại trong một môi trường của nó.Tuy nhiên môi trường, cái mà loài người hiện nay đang phải đối mặt và nghiên cứu bảo vệ nó là môi trường sống bao quang con người, nó được định nghĩa như sau:* Môi trường sống: (living environment) là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển của từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng người* Theo luật BVMT 2005: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.* Theo ngành Khoa học môi trường: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người có ảnh hưởng đến con người và tâc động qua lại với các hoạt động sống của con người như: không khí, đất, nước, sinh vật, xã hội loài người v.v Như vậy môi trường sống bao gồm các thành phần:- Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người (đất, nước, không khí, sinh vật)- Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa người với người tạo lên sự trở ngại hoặc thuận lợi cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người- Môi trường nhân tạo: là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.31.2. Các chức năng cơ bản của môi trường1.2.1. Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vậtTrong cuộc sống hằng ngày, mỗi người cần một không gian nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, kho tàng, bến cảng,…trung bình mỗi người cần khoảng 4 m3 không khí sạch để thở; 2,5 lít nước để uống, một lượng lương thực thực phẩm tương ứng với 2000-2400 calo. Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một không gian thích hợp cho mỗi con người. Ví dụ phải có bao nhiêu m2, hecta hay km2 cho mỗi người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt những tiêu chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội. Tuy nhiên diện tích không gian sống bình quân trên Trái đất của con người ngày càng bị thu hẹp.Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học và công nghệ. Trình độ khoa học công nghệ phát triển càng cao thì nhu cầu không gian sản xuất càng giảm. Như vậy chức năng này có thể chia nhỏ thành các chức năng như sau:- Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn.- Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông đường thủy, đường bộ và hàng không- Chức năng sản xuất: cung cấp mặt bằng để sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp;- Chức năng giải trí của con người: cung cấp… 1.2.2. Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cho con ngườiTrong hoạt động sống con người phải liên tục sản xuất để tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của mình. Có thể nói hầu như tất các các dạng vật chất đầu vào đều có nguồn gốc từ tự nhiên như tài nguyên rừng, khoáng sản, đất, nước, không khí,…1.2.3. Môi trường là nơi chứa đựng và đồng hóa chất thảiTrong quá trình sản xuất, sinh hoạt của con người luân tạo ra một lượng chất thải, có thể nói càng ngày lượng chất thải đó thải ra càng nhiều. Nơi chứa 4đựng các loại chất thải đó chính là các thành phần của môi trường tự nhiên như môi trường nước (ao, hồ, sông suối, biển) hoặc đất hoặc không khí. Trong các thành phần môi trường đó luân luân chứa các loại vi sinh vật, chính các vi sinh vật đó lại có khả năng phân hủy các chất thải thành các dạng vật chất ít hoặc không gây ô nhiễm. Đó chính là khả năng tự làm sạch của môi trường. Tuy nhiên khả năng tự làm sạch đó chỉ trong một giới hạn nhất định 1.2.4. Môi trường là nơi ghi chép lịch sử loài người- Cung cấp sự ghi chép và lưu giữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa và lịch sử sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người- Môi trường là nơi giảm nhẹ tác động của thiên tai đối với con người và sinh vật1.3. Ô nhiễm môi trường1.3.1. Khái niệmÔ nhiễm môi trường là sự thay đổi thành phần và tính chất của môi trường, có hại cho các hoạt động sống bình thường của con người và sinh vật.* Theo luật BVMT 2005: Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.Nhận biết ô nhiễm môi trường:- Bằng trực quan: căn cứ màu sắc bất thường của môi trường (nước), bụi, .- Bằng cảm quan: khó chịu- Bằng các sinh vật chỉ thị: sự biến mất của các loài sinh vật nhạy cảm với môi trường, hoặc sự thay đổi bất thường về tập tính của chúng.Ba cách trên mang tính định tính, để có cơ sở pháp lý để kết luận môi trường bị ô nhiễm bởi một yếu tố nào đó phải dựa vào thanh tiêu chuẩn của Nhà nước ban hành (quy chuẩn môi trường). Nếu một thông số môi trường nào đó sau khi đo đạc, phân tích bằng các phương pháp tiêu chuẩn mà vi phạm thanh tiêu chuẩn quy định thì được kết luận môi trường bị ô nhiễm bởi thông số đó: Ví dụ: tại khu dân cư người ta tiến hành đo đạc và phân tích hàm lượng khí SO2 trong không khí thấy giá trị của nó là 0,5 mg/m3. Theo QCVN 05:2009 5của BTNMT thì giới hạn tối đa cho phép của thông số này là 0,3 mg/m3. Như vậy không khí khu dân cư đã bị ô nhiễm khí SO2.1.3.4. Nguồn gốc gây ô nhiễm môi trườnga, Nguồn gốc tự nhiênDo các hiện tượng tự nhiên gây ra như hiện tượng cháy rừng (do nguyên nhân tự nhiên), lũ lụt, bão táp, núi lửa, sự phân hủy xác động thực vật tạo ra các khí gây ô nhiễm, các hiện tượng mặn hóa, phèn hóa,…Nhìn chung các nguyên nhân trên xảy ra một cách không thường xuyên tuy nhiên nếu xảy ra tùy theo mức độ có thể gây ô nhiễm môi trường trên một diện rộng tác động sâu sắc đến đời sống con người và sinh vật, có thể tạo ra các rủi ro môi trường. Ví dụ hiện tượng cháy rừng ở Inđônêxia năm 1997 đã tạo ra một lượng khói bụi khổng lồ ảnh hưởng tới cả Miền Nam Việt Nam hoặc như hiện tượng núi phun sẽ tạo ra một lượng khói bụi, nhiệt độ ảnh hưởng trên một diện rộng với bán kính nhiều km.b, Nguồn gốc nhân tạoĐây là nguồn gây ô nhiễm thường xuyên, liên tục và ngày càng phát triển. Nó đã và đang diễn ra ở khắp nơi với xu thế ngày càng tăng, đặc biệt tại các thành phố, khu đô thị, các nhà máy xí nghiệp. Nguyên nhân này có thể phân thành các loại sau:- Do hoạt động công nghiệp;- Do hoạt động nông nghiệp;- Do sinh hoạt;- Hoạt động giao thông vận tải;- Hoạt động xây dựng cơ bản;- Sản xuất làng nghề;1.4. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường của Việt NamTùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu mà ta áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn môi trường để đánh giá. Hiện nay ở nước ta cùng tồn tại nhiều bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng môi trường như Quy chuẩn chất lượng môi trường do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành năm 2008 và 2009; tiêu chuẩn chất 6lượng môi trường trong các cơ sở sản xuất do Bộ Y tế ban hành. Đối tượng của QCVN về môi trường quy định cho các thành phần của môi trường tự nhiên không thuộc trong phạm vi khu vực lao động trong các nhà máy xí nghiệp hay nói một cách khác là các thành phần môi trường nằm bên ngoài tường bao của nhà máy. Nó bao gồm các thông số đánh giá chất lượng không khí xung quanh, chất lượng nước thải của các cơ sở sản xuất, nước thải đặc trưng cho từng ngành sản xuất đặc trưng, nước mặt, nước ngầm, nước sinh hoạt,…Môi trường trong phân xưởng sản xuất (môi trường lao động) áp dụng các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động của Bộ Y tế ban hành. Do đó khi đánh giá chất lượng môi trường cần phải áp dụng các tiêu chuẩn đánh giá phù hợp1.5. Hệ sinh thái và cân bằng sinh thái1.5.1. Khái niệmHệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật và các thành phần của môi trường sống bao quanh, trong một quan hệ chặt chẽ và tương tác với nhauNhư vậy hệ sinh thái phải bao gồm hai nhân tố: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh* Nhân tố vô sinh: bao gồm các yếu tố vật lý và hoá học của môi trường sống* Nhân tố hữu sinh (sinh vật): gồm ba yếu tố sau+ Sinh vật sản xuất: các loài thực vật, tảo, .có khả năng tổng hợp các chất dinh dưỡng từ năng lượng mặt trời và các chất vô cơ (sinh vật tự dưỡng)+ Sinh vật tiêu thụ: lấy các chất dinh dưỡng từ sinh vật sản xuất thông qua tiêu hoá thức ăn (sinh vật dị dưỡng)+ Sinh vật phân huỷ: bao gồm vi khuẩn và nấm có chức năng phân huỷ xác chết và thức ăn thừa, chuyển chúng thành các yếu tố môi trường.Vậy nếu thiều một trong các thành phần trên có được gọi là một hệ sinh thái không? giả sử nếu thiếu một trong các thành phần đó thì môi trường sẽ như thế nào? (ví dụ không có sinh vật phân huỷ chẳng hạn)1.5.2. Cơ chế hoạt đông của hệ sinh thái:Hệ sinh thái hoạt động theo các cơ chế sau: mây gió mây băngbốc hơi mưa bốc hơi Đại dương7- Tự duy trì và tự điều chỉnh để giữ nguyên tính ổn định của mình: hệ sinh thái không tĩnh nhưng luôn luôn duy trì tính ổn định như giữ được số lượng giống, loài sinh vật, giữ được số lượng cá thể trong quần thể, giữ được cân bằng giữa các yêu tố vi sinh và hữu sinh. Do đó hệ sinh thái không bao giờ vượt ngưỡng trong khi các hệ sinh thái nhân tạo đều có thể vượt ngưỡng của nó.- Hệ sinh thái tự duy trì và tự điều chỉnh tính ổn đinh của mình thông qua ba cơ chế:+ Điều chỉnh tốc độ dòng năng lượng đi qua hệ (tăng hoặc giảm sự quang hợp và tiêu thụ thức ăn)+ Điều chỉnh tốc độ chuyển hóa vật chất bên trong hệ (tốc độ phân hủy xác động thực vật, tốc độ của vòng tuần hoàn sinh địa hóa)+ Điều chỉnh tính đa dạng sinh học của hệ: nếu có một loài phát triển không bình thường thì một loài khác sẽ thay thế hoặc hạn chế loài ban đầu.Nhờ các cơ chế trên HST luôn luôn duy trì tính ổn định của mình trong suốt một quá trình lâu dài trước sự thay đổi của môi trường và tự nhiên.1.5.3. Tác động của con người vào hệ sinh thái* Tác động vào cơ chế tự ổn định và tự cân bằng của hệ sinh thái:Cơ chê tự ổn định và tự cân bằng của HST tự nhiên là tiến tới tỉ lệ P/R =1; P/B = 0. Cơ chế này không có lợi cho con người vì con người cần tạo ra năng lượng tinh cần thiết cho mình bằng cách tạo ra HST có P/R >1 và P/B >0. Do vậy con người thường tạo ra các HST nhân tạo không tự ổn định và tự cân bằng như: đồng cỏ chăn nuôi, đất trồng lương thực, thực phẩm. Các HST này thường ké ổn định và để duy trì con người phải bổ sung thêm năng lượng dưới các dạng: sức lao động, xăng dầu, phân bón.* Tác động vào sự cân bằng của các chu trình sinh địa hóa tự nhiên.- Khai thác năng lượn hóa thạch, tạo ra một lượng khổng lồ các khí gây hiệu ứng nhà kính trong khi đó để tạo ra được năng lượng hóa thạch phải mất hàng triệu năm.- Ngăn cản chu trình tuần hoàn nước: đắp đập, xây dựng nhà máy thủy điện, phá rừng đầu nguồn mây gió mây băngbốc hơi mưa bốc hơi Đại dương8* Thay đổi và cải tạo HST tự nhiên:- Chuyển đất rừng thành đất nông nghiệp: mất nhiều loài động thực vật quý hiếm, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và biến đổi khí hậu- Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác, làm mất đi các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng đối với môi trường sống của nhiều loài sinh vật và con người;- Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các KCN, ĐT* Tác động vào cân bằng sinh thái: săn bắt quá mức, chặt phá rừng, .1.6. Một số vòng tuần hoàn của vật chất trong môi trường tự nhiên1.6.1. Vòng tuần hoàn của nước trong môi trườngChu trình nước bao gồm việc bốc hơi từ các đại dương, tạo ra dòng chảy mặt , ngầm và kết thúc ở các đại dương. Chu trình nước có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời sống của Trái Đất ở khía cạnh tạo ra nguồn nước ngọt cho động thực vật và con người, thực hiện sự tái phân bố nhiệt độ bề mặt trái đất, vận động dòng chuyển dịch của không khí và nước trên Trái Đất. Chu trình nước còn tạo điều kiện để thực hiện các chu trình sinh địa hoá khác trên Trái Đất.1.6.2. Vòng tuần hoàn của cacbon trong môi trường mây gió mây băngbốc hơi mưa bốc hơi Đại dương9Dưới đây là chu trình cacbon tự nhiên của Trái Đất bắt đầu từ phản ứng quang hợp của thực vật tạo ra sinh khối và cuối cùng là sự phân hủy xác động thực vật và quá trình hô hấp để tạo ra CO2. Trong môi trường ngoài chu trình cacbon tự nhiên trên còn có chu trình cacbon vô cơ đó chính là quá trình tạo ra CO2 từ phản ứng cháy, quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch cũng như lượng CO2 thoát ra từ lòng đất; núi lửa, đáy ao hồ, .và quá trình hòa tan CO2 vào nước. Trong lịch sử phát triển của Trái Đất, kể từ khi xuất hiện loài người chu trình cacbon trong môi trường có sự thay đổi theo chiều hướng gia tăng CO2 trong khí quyển, giảm sự tích lũy cacbon trong lòng đất. Đó chính là nguyên nhân gây mất cân bằng vòng tuần hoàn sinh địa hóa là nguồn gốc gây ra các biến đổi to lớn trong môi trường (biến đổi khí hậu) Quang hợp Sơ đồ chu trình cacbon hữu cơ của Trái Đất1.6.3. Vòng tuần hoàn của nitơ trong môi trườngĐộng vật ăn thịt bậc caoC6H12O6Động vật ăn cỏĐộng vật ăn thịt bậc 1Sinh vật phân hủyXác chết động thực vậtCO2, H2OHô hấp10N2[…]… động xây dựng và phục vụ xây dựng Công trường xây dựng gần nguồn nước mặt2.2. Hệ sinh thái rừngTàn phá rừng Các cơng trình xây dựng khu vực rừng núi3. Các giá trị sử dụng cho con người và chất lượng cuộc sống3.1. Sử dụng đường giao thông Đường giao thông cắt qua công trường xây dựng 3.2. Sử dụng nguồn nướcCản trở quá trình cung cấp nướcCông trường xây dựng và thủy vực hạ lưu công trường 3.3…. hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí lợi ích về mơi trường, vì vậy được gọi là chi phí – lợi ích mở rộng. 29 Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG(Tổng số tiết: 5)1.1. Khái niệm mơi trường Mơi trường là gì? Thuật ngữ mơi trường có thể được dùng trong rất nhiều các trường hợp khác nhau như môi trường kinh tế, môi trường vật lý, môi trường pháp lý, Tất cả các thuật ngữ trên đều có điểm… vứt rác sinh hoạt bừa bãi gây gây ra.Lựa chọn thời điểm thi cơng xây dựng chính vào các tháng mùa khơ trong năm để hạn chế lượng chất bẩn sinh ra do nước mưa chảy tràn qua khu vực thi công xuống nước sơng hồ.Hệ thống thốt nước đảm bảo có lắng cặn và giữ lại các chất thải trong quá trình xây dựng như rác, vật liệu xây dựng trước khi chảy ra ngồi.c, Khống… luật BVMT 2005: Ơ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.Nhận biết ô nhiễm môi trường: – Bằng trực quan: căn cứ màu sắc bất thường của môi trường (nước), bụi, – Bằng cảm quan: khó chịu- Bằng các sinh vật chỉ thị: sự biến mất của các loài sinh vật nhạy cảm với môi trường, hoặc sự thay đổi… nhiễm khi thi công các cơng trình và cơng trình đi vào hoạt động.Nội dung của môn học:- Chương 1. Một số vấn đề chung về môi trường – Chương 2. Quản lý – Chương 3. Bảo vệ mơi trường khơng khí – Chương 4. Bảo vệ môi trường nước – Chương 5. Bảo vệ môi trường đất, cảnh quan- Chương 6. Quản lý chất thải rắn 2 … cùng một lúc trên công trường nhiều máy móc, thiết bị thi cơng có khả năng gây độ ồn lớn trên công trường. Các loại chất thải rắn được thu gom, vận chuyển đúng nơi quy định.e, Biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực khácCác đơn vị thi cơng, nhà thầu xây dựng có quy định về giữ gìn vệ sinh mơi trường bên trong công trường xây dựng và khu vực xung quanh. Tập kết vật liệu xây dựng đúng nơi quy định,… dài của dự án tới môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội.- Xây dựng và đề xuất các biện pháp tổng hợp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi nhằm tìm ra những phương án tối ưu và hạn chế các tác động có hại, vừa phát huy các lợi ích cao nhất của dự án.Báo cáo ĐTM dự án đầu tư xây dựng thiết lập các cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu môi trường tự nhiên và môi trường kinh tế – xã… đủ bảo hộ lao động trong q trình thi cơng xây dựng. b, Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước Trong quá trình thi cơng khơng xả nước trực tiếp xuống các thủy vực xung quanh khu vực dự án, không gây ô nhiễm nước sông hồ, do nước thải xây dựng. Vì vậy dự án cần bố trí các hố thu gom nước xử lý cặn và bùn lắng để không gây hiện tượng bồi lắng vùng nước sông khu vực này. Xây dựng các cơng trình… lĩnh vực môi trường trong dự án. Những đánh giá này sẽ làm cơ sở khoa học, căn cứ để thiết kế xây dựng các cơng trình vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế – xã hội vừa đảm bảo môi trường. ĐTM tập trung vào các vấn đề hoặc những hạn chế của tài nguyên thiên nhiên có thể ảnh hưởng tới tính khả thi của dự án, cùng những tác động có lợi và bất lợi đối với con người, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Trên… công3.6. Cảnh quanCác tác động bất lợi về cảnh quan Các vùng đất trọc gần đường2.3. Bảo 18 Chương 3BẢO VỆ KHƠNG KHÍ TRONG XÂY DỰNG CƠ BẢN(thời lượng: 5 tiết)3.1. Một số tính chất của khơng khí Xung quanh Trái Đất được bao bọc bởi một khối khơng khí được gọi là khí quyển. Trong các tầng của khí quyển thì tầng đối lưu có độ cao từ mặt đất đến 11 km là tầng có . về môi trường- Chương 2. Quản lý môi trường trong xây dựng- Chương 3. Bảo vệ môi trường không khí – Chương 4. Bảo vệ môi trường nước – Chương 5. Bảo vệ môi. Khái niệm môi trường Môi trường là gì? Thuật ngữ môi trường có thể được dùng trong rất nhiều các trường hợp khác nhau như môi trường kinh tế, môi trường vật
Bài Giảng Tin Học Lớp 6
CHƯƠNG I: LÀM QUEN VỚI TIN HỌC VÀ MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Phần này sẽ giúp Học sinh tìm hiểu được các kiến thức sau:
– Biết được khái niệm thông tin và hoạt động thông tin của con người.Biết máy tính là công cụ hỗ trợ con người trong các hoạt động thông tin.
– Có khái niệm ban đầu về tin học và nhiệm vụ chính của tin học.
– Biết được các khả năng ưu việt của máy tính cũng như các ứng dụng đa dạng của tin học trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội.
– Thấy được những khả năng cua may tinh và sự hạn chế của máy tính. Đặc biệt là máy tính không có tư duy, nó chỉ là công cụ trợ giúp con người.
– Hiểu được mô hình quá trình ba bước.
– Biết sơ lược cấu trúc chung của máy tính điện tử và một vài thành phần quan trọng nhất của máy tính cá nhân. Biết được máy tính hoạt động theo chương trình.
– Nhận biết được một số bộ phận cấu thành cơ bản của máy tính cá nhân.
– Biết cách bật và tắt máy, các thao tác cơ bản với bàn phím, chuột.
CHƯƠNG II: PHẦN MỀM HỌC TẬP
Phần này sẽ giúp Học sinh tìm hiểu được các kiến thức sau:
– Có kiến thức về cấu tạo chung của chuột và bàn phím.
– Biết cách sử dụng chuột và thực hành với phần mềm Mouse Skills.
– Biết cách sử dụng bàn phím và thực hành luyện gõ với phần mềm Mario.
– Biết cách sử dụng Phần mềm Solar System 3D simulator để quan sát trái đất và các vì sao trong hệ mặt trời.
CHƯƠNG III: HỆ ĐIỀU HÀNH
Phần này sẽ giúp Học sinh tìm hiểu được các kiến thức sau:
– Nắm được khái niệm hệ điều hành. Nhận thức tầm quan trọng và nhiệm vụ chính của hệ điều hành.
– Bước đầu hiểu được các khái niệm cơ bản của tổ chức thông tin trên máy tính, tập tin, thư mục.
– Biết được vai trò của hệ điều hành trong việc tạo ra, lưu trữ và quản lí thông tin trên máy tính.
– Hiểu được khái niệm đường dẫn, thư mục, thực hiện được các thao tác chính đối với tập tin và thư mục. Thực hiện các thao tác vào, ra hệ thống.
– Làm quen với bảng chọn Start, các biểu tượng, cửa sổ làm việc.
– Giới thiệu màn hình làm việc của Windows
CHƯƠNG IV: SOẠN THẢO VĂN BẢN
Phần này sẽ giúp Học sinh tìm hiểu được các kiến thức sau:
– Nắm được sơ qua về giao diện Microsoft Word.
– Các thao tác cơ bản trên phần mềm Word.
– Hiểu rõ các thành phần của một văn bản, và quy tắc gõ văn bản trong Word. Cách gõ văn bản chữ tiếng Việt.
– Thực hành gõ văn bản và soạn thảo và một vài thao tác đơn giản với văn bản. Nắm được và thực hành định dạng kí tự, định dạng đoạn văn. Chèn được hình ảnh và bảng vào văn bản.
Bài Giảng Môn Tin Học Lớp 10
Tính bền bỉ (làm việc 24/24 giờ).
Tốc độ xử lí nhanh.
Tính chính xác cao.
Lưu giữ được nhiều thông tin trong
một không gian nhỏ
ứng dụng quản lí bán vé máy bay ứng dụng trong thư viện ứng dụng tự động điều khiển ứng dụng trong kinh doanh Bài 1. Tin học là một ngành khoa học ứng dụng thiết kế - quy hoạch Các em hãy xem và cho biết tin học ứng dụng vào những nơi nào? Vậy các em có biết ngành Tin học hình thành và phát triển như thế nào không? ứng dụng trong giáo dục và đào tạo 1. Sự hình thành và phát triển của tin học Ngành Tin học hình thành và phát triển thành một ngành khoa học độc lập nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác tài nguyên thông tin của con người, được gắn liền với một công cụ lao động mới là Máy tính điện tử. 1890 1950 Đến nay 1920 1970 2. Đặc tính và vai trò của máy tính điện tử a. Đặc tính - Tính chính xác cao. - Lưu giữ được nhiều thông tin trong một không gian nhỏ. - Giá thành hạ tính phổ biến cao. - Có thể liên kết tạo thành mạng máy tính khả năng thu thập và xử lí thông tin tốt hơn. - Ngày càng gọn nhẹ và tiện dụng. - Tốc độ xử lí nhanh. Các em hãy kể tên những đặc tính ưu việt của máy tính? - Tính bền bỉ (làm việc 24/24 giờ). b. Vai trò Là một công cụ lao động do con người sáng tạo ra để trợ giúp trong công việc, hiện không thể thiếu trong kỉ nguyên thông tin và ngày càng có thêm nhiều khả năng kì diệu. 3. Thuật ngữ Tin học Tin học là một ngành khoa học có mục tiêu phát triển và sử dụng máy tính điện tử để nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Đối tượng nghiên cứu: Công cụ: Tin học là ngành khoa học Thông tin. Máy tính điện tử. Tin học là một ngành khoa học 2. Đặc tính và vai trò của máy tính điện tử 1. Sự hình thành và phát triển của tin học 3. Thuật ngữ Tin họcBạn đang đọc nội dung bài viết Giảng Dạy Môi Trường Trong Lớp Học trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!