Cập nhật nội dung chi tiết về Giáo Án Bài Tập: Lực Hấp Dẫn – Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bài tập: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn Câu 1: Chọn phát biểu đúng: Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích số hai khối lượng của chúng. Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ nghịch với tích số hai khối lượng của chúng. Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với bình phương khoảng cách giữa chúng. Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với khoảng cách giữa chúng. Câu 2: Chọn phát biểu không đúng: Trọng lực của một vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật đó. Trọng tâm của vật là điểm đặt của trọng lực của vật. Gia tốc rơi tự do của vật càng lên cao càng giảm. Trọng lượng của một vật càng lên cao càng tăng. Câu 3: So sánh gia tốc rơi tự do của hai chất điểm A, B giống hệt nhau, biết A nằm trên mặt đất, B nằm cách mặt đất một khoảng R (R là bán kính Trái Đất). gA = gB B. gA = 2gB C. gA = 4gB D. gA = 12 gB Câu 4: Hai tàu thủy, mỗi chiếc có khối lượng 40000 tấn ở cách nhau 1,5 km. Lấy g = 9,8 m/s2. So sanh lực hấp dẫn giữa chúng và một quả cân có khối lượng 12g. Lớn hơn. B. Nhỏ hơn. C. Bằng nhau. D. Chưa thể biết. Câu 5: Biết khoảng cách giữa Mặt Trăng và Trái Đất là 384.106 m. Khối lượng của Trái đất M = 6.1024 kg, khối lượng Mặt Trăng m = 7,37.1022 kg. Xác định lực hút giữa Trái Đất và Mặt Trăng? 2.1020 N B. 2.1021 N C. 2.1022 N D. 2.1019 N Câu 6: Một chất điểm khi ở mặt đất có gia tốc rơi tự do g = 10 m/s2. Nếu chất điểm đó nằm ở một hành tinh có bán kính gấp 1,5 lần Trái Đất và khối lượng 4,5 lần Trái Đất thì gia tốc g’ của chất điểm là bao nhiêu? g’ = 5 m/s2 B. g’ = 20 m/s2 C. g’ = 30 m/s2 D. g’ = 3,3 m/s2 Câu 7: Hai xe tải giống nhau. Mỗi xe có khối lượng 20 tấn, ở cách xa nhau 40m. Hỏi lực hấp dẫn giữa hai xe bằng bao nhiêu lần trọng lượng P của mỗi xe? Lấy g = 9,8 m/s2. 34.10-10 P B. 34.10-8 P C. 85.10-8 P D. 85.10-12 P Câu 8: Một con tàu vũ trụ bay hướng về Mặt trăng. Hỏi con tàu đó cách tâm Trái Đất một khoảng x bằng bao nhiêu lần bán kính Trái Đất để lực hút của Trái Đất gấp 9 lần lực hút của Mặt trăng lên con tàu? Biết khoảng cách từ tâm Trái Đất đến tâm Mặt trăng bằng 60 lần bán kính Trái Đất, khối lượng Mặt trăng nhỏ hơn khối lượng Trái đất 81 lần. x = 54R B. x = 45R C. x = 36R D. x = 63R Câu 9: Chọn câu trả lời đúng. Gia tốc rơi tự do trên bề mặt mặt trăng là g0 và bán kính mặt trăng là 1740km. Ở độ cao h =3480 km so với bề mặt mặt trăng thì gia tốc rơi tự do bằng : A. B. C.3g0 D.9g0 Câu 10: Chọn câu trả lời đúng Cần phải tăng hay giảm khoảng cách giữa hai vật bao nhiêu để lực hút tăng 6 lần A.Tăng 6 lần B. Tăng lần C. Giảm 6 lần D. Giảm lần Câu 11: Chọn phát biểu đúng về lực hấp dẫn giữa hai vật A.Lực hấp dẫn giảm đi hai lần khi khoảng cách tăng hai lần B.Lực hấp dẫn tăng 4 lần khi khối lượng mỗi vật tăng hai lần C.Hằng số hấp dẫn có giá trị G = 6,67.1011 N/kg2 trên mặt đất D.Hằng số G của các hành tinh càng gần Mặt Trời thì có giá trị càng lớn Câu 12: Biểu thức của định luật vạn vật hấp dẫn là: A. Fhd = G B. Fhd = ma C. Fhd = G D. Fhd = G Câu 13: Khi khối lượng của mỗi vật tăng lên gấp đôi và khoảng cách giữa chúng cũng tăng lên gấp đôi thì lực hấp dẫn giữa chúng sẽ: A. Tăng gấp đôi. B. Giảm đi một nửa. C. Tăng bốn lần. D. Không đổi. Câu 14:Chọn câu trả lời đúng Khối lượng Trái Đất bằng 80 lần khối lượng Mặt Trăng. Lực hấp dẫn mà Trái Đất tác dụng lên Mặt Trăng bằng bao nhiêu lần lực hấp dẫn mà Mặt Trăng tác dụng lên Trái Đất ? A.Bằng nhau B.Lớn hơn 6400 lần C.Lớn hơn 80 lần D.Nhỏ hơn 80 lần Câu 15: Chọn câu trả lời đúng Hai quả cầu mỗi quả có khối lượng 200kg,bán kính 5m đặt cách nhau 100m .Lực hấp dẫn giữa chúng bằng : A.2,668.10-6 N B. 2,204.10-8 N C. 2,668.10-8 N D. 2,204.10-10 N Câu 16: Phi hành gia lơ lửng trong tàu vũ trụ là do không có : A.Trọng lực B.Trọng lượng C.Khối lượng D.Lực tác dụng Câu 17: Chọn câu trả lời đúng Cho gia tốc g ở mặt đất là 10m/s2 thì ở độ cao bằng bán kính trái đất, gia tốc này sẽ là : A.5m/s2 B.7,5m/s2 C.20 m/s2 D.2,5 m/s2 Câu 18: Chọn câu trả lời đúng. Ở độ cao nào so với mặt đất, gia tốc rơi tự do có giá trị bằng một nửa gia tốc rơi tự do ở mặt đất? Cho biết bán kính Trái Đất R = 6400km A.2550km B.2650km C.2600km D.2700km Câu 19: Chọn câu trả lời đúng Một vật có khối lượng 2kg ở trên mặt đất có trọng lượng 20N . Nếu di chuyển vật tới một địa điểm cách tâm trái đất 2R,thì nó có trọng lượng bao nhiêu ? A.10N B.5N C.1N D.0,5N Câu 20: Một vệ tinh nhân tạo khối lượng m bay quanh Trái Đất ở độ cao h = R/2 ( R bán kính Trái Đất). Để vệ tinh luôn chuyển động tròn đều Trái Đất, thì lực hướng tâm của vệ tinh là A. B. C. D.Bài 11. Lực Hấp Dẫn. Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn Luc Hap Dan Docx
– Nêu được khái niệm về lực hấp dẫn và các đặc điểm của lực hấp dẫn
– Phát biểu được định luật hấp dẫn và viết được hệ thức liên hệ của lực hấp dẫn (giới hạn áp dụng của công thức đó)
– G iải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn.
– Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác như: lực điện, lực từ, lực ma sát,…
– Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản
– Tích cực chú ý nghe giảng.
– Phát biểu, đóng góp ý kiến xây dựng bài.
– Có ý thức chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
4. Các năng lực chính hướng tới hình thành và phát triển năng lực ở học sinh:
– Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.
III, Tiến trình dạy- học.
1.1. Kiểm tra bài cũ:
Mục tiêu: Kiểm tra và đánh giá mức độ hiểu bài cũ, thái độ và tinh thần ôn bài trước khi đến lớp
– Làm chính xác thêm kiến thức đồng thời có liên hệ chặt chẽ phục vụ hữu ích cho bài học mới.
– Sáng tỏ tình trạng kiến thức, kỹ năng,
– Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều.
– Lực và phản lực luôn luôn xuất hiện ( hoặc mất đi) đồng thời.
– Lực và phản lực có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều. Hai lực có đặc điểm như vậy gọi là hai lực trực đối.
– Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau
Học sinh nhận xét:
1.2. Khởi động:
GVNX:
Hoạt động 3: Nghiên cứu về sự rơi tự do trên cơ s ở định luật vạn vật hấp dẫn ( 10 phút).
Giáo viên:
– Cung cấp kiến thức cho học sinh về trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn.
Học sinh:
– Tiếp nhận kiến thức.
– Thực hiện yêu cầu của giáo viên để xây dựng được công thức tính gia tốc rơi tự do.
Học sinh nhận xét:
GVNX:
r là khoảng cách giữa chúng (m)
G là hằng số hấp dẫn
G = 6,67.10 -11 (N.m 2 /kg 2 )
– Được áp dụng cho các vật thông thường trong hai trường hợp:
+ Khoảng cách giữa hai vật rất lớn so với khích thược của chúng
+ Các vật đồng chất và có dạng hình cầu , khi ấy r là khoảng cách giữa hai tâm và lực hấp dẫn nằm trên đường nối hai tâm và đặt vào hai tâm đó.
III. Trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn .
– Trọng lực mà trái đất tác dụng lên một vật là lực hấp dẫn giữa trái đất và vật đó.
– Trọng tâm của vật là điểm đặt của trọng lực.
– Độ lớn của trọng lực ( trọng lượng) theo hệ thức của định luật vạn vật hấp dẫn bằng:
Trong đó:
m là khối lượng của vật.
M và R là khối lượng và bán kính của trái đất.
Mặt khác: P = mg
Suy ra: Gia tốc rơi tự do
Nếu vật ở gần mặt đất:
Vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể .
4. Vận dụng, tìm tòi, mở rộng: ( 2 phút)
V ận dụng những kiến thức, kĩ năng, đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.
Hoạt động này khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức.
Phiếu học tập
Câu 1: Chọn phát biểu sai về lực hấp dẫn :
A. Lực hấp dẫn là lực suất hiện giữa mọi vật.
B. Trên trái đất lực hấp dẫn được thể hiện là trọng lực.
C. Lực hấp dẫn là lức tỉ lệ nghịch với khoảng cách giữa hai chất điểm.
D. Lực hấp dẫn là lực tác dụng được trong chân không.
Câu 2: Điều nào sau đây sai khi nói về trọng lực:
A. Trọng lực tác dụng lên các vật có khối lượng bằng nhau là bằng nhau.
B. Trọng lực được xác định bởi biểu thức P = mg.
C. Trọng lực là lực hút của trái đất lên vật ở gần trái đất.
D. Trọng lực tác dụng lên một vật thay đổi theo vị trí của vật trên mặt đất.
Câu 3: Cần phải tăng hay giảm khoảng cách giữa hai vật bao nhiêu để lực hút tăng 6 lần:
A. Giảm 6 lần. C. Giảm lần.
B. Tăng 6 lần. D. Tăng lần.
Câu 4 : Cho biết khoảng cách giữa tâm Mặt Trăng và tâm Trái Đất là 38.10 7 m; khối lượng Mặt Trăng và Trái Đất tương ứng là 7,37.10 22 kg và 6.10 24 kg; hằng số hấp dẫn G = 6,67 .10 -8 N. Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng có độ lớn là :
A. 0,204.10 21 N. C. 22.10 25 N.
B. 2,04.10 21 N. D. 2.10 27 N.
A. Hai lực này cùng phương ngược chiều và cùng độ lớn.
B. Hai lực này cùng phương cùng chiều.
C. Hai lực này cùng chiều cùng độ lớn.
D. Phương của hai lực này luôn thay đổi và không trùng nhau.
Tìm Hiểu Về Vật Hấp Dẫn Và Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn
Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton là định luật do Isaac Newton nhà vật lý vĩ đại mà thế giới từng sản sinh khám phá ra. Định luật này khẳng định rằng mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực được gọi là lực hấp dẫn. Và theo đó, lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. Để hiểu rõ hơn về định luật, cùng với chung tôi tìm hiểu trong bài viết này.
Tóm tắt định luật vạn vập hấp dẫn
Lực hấp dẫn
Mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực gọi là lực hấp dẫn. Lực hấp dẫn là lực tác dụng từ xa, qua khoảng không gian giữa các vật. Lực hấp dẫn phổ biến nhất và có nhiều ý nghĩa thực tiễn nhất là lực hấp dẫn giữa trái đất và các vật trên trái đất.
Định luật vạn vật hấp dẫn
♦ Trong hệ thức trên thì:
Fhd: Lực hấp dẫn (N)
m1, m2 là khối lượng của hai chất điểm
r là khoảng cách giữa chúng
G = 6,67.10-11 Nm2/kg2 gọi là hắng số hấp dẫn.
→ Lưu ý rằng, trong quá trình học thuộc công thức thì chúng ta cần phải nắm rõ ý nghĩa của từng kí hiệu. Từ đó việc học thuộc sẽ đơn giản hơn và tránh sai lầm trong quá trình áp dụng vào tính toán
Đặc điểm của lực hấp dẫn
Để hiểu được lực hấp dẫn, ta tìm hiểu qua 3 phương diện như sau:
Là lực hút.
Điểm đặt: Đặt tại trọng tâm của vật (chất điểm).
Giá của lực: Là đường thẳng đi qua tâm 2 vật.
♦♦ Chú ý: Định luật vạn vật hấp dẫn chỉ đúng khi khoảng cách giữa hai vật rất lớn so với kích thước của chúng hoặc các vật đồng chất và có dạng hình cầu. Thường thì trong bài toán luôn cho thỏa mãn hai điều kiện trên.
Trường hợp riêng của lực hấp dẫn là “trọng lực”
Định nghĩa về trọng lực: Trọng lực của một vật là lực hấp dẫn giữa Trái đất và vật đó. Trọng lực đặt vào trọng tâm của vật. Khi thả rơi một vật có khối lượng m ở độ cao h so với mặt đất thì trọng lượng P tác dụng lên vật (lực hấp dẫn giữa Trái đất và vật) là:
Lực này truyền cho vật m gia tốc rơi tự do g. Theo định luật II Newton, ta có: P=m.g (2)
→ Như đã trình bày ở phần giới thiệu thì lực hấp dẫn của Trái Đất lên mọi vật được xác định là lực hấp dẫn có vai trò nhiều nhất. Và được gọi với một cái tên khác là trọng lực.
Gia tốc rơi tự do là gì?
Từ các công thức (1) và (2) ở trên, ta suy ra được:
→ g ở đây chính là gia tốc rơi tự do. Thường thì trong các bài tập, gia tốc rơi tự do lấy sắp xỉ bằng 10. Đôi khi cũng có thể là 9.8 m / s^2
Những vật gần Trái Đất có tác động gì bởi lực hấp dẫn?
Khi h<<R, ta có:
(kí hiệu h<<R cho chúng ta biết h nhỏ hơn R rất rất nhiều)
Nhận xét: Gia tốc rơi tự do g không chỉ phụ thuộc vào vĩ độ trên Trái Đất mà còn phụ thuộc vào độ cao và độ sâu so với mặt đất.
Bài tập củng cố
A. Lực hấp dẫn có phương trùng với đường thẳng nối hai chất điểm.
Câu 1: Chọn phát biểu sai trong các phát biểu bên dưới khi nói về lực hấp dẫn giữa hai chất điểm?
B. Lực hấp dẫn có điểm đặt tại mỗi chất điểm.
C. Lực hấp dẫn của hai chất điểm là cặp lực trực đối.
D. Lực hấp dẫn của hai chất điểm là cặp lực cân bằng.
Đáp án: D. Lực hấp dẫn của hai chất điểm là cặp lực cân bằng.
A. Trọng lực có độ lớn được xác định bởi biểu thức P = mg.
C. Trọng lực tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
D. Trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật.
Đáp án: C. Trọng lực tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật.
Đáp án: A. g = GM / (R+h)^2
Câu 4: Một viên đá nằm cố định trên mặt đất, giá trị lực hấp dẫn của Trái Đất tác động vào hòn đá thế nào? Chọn đáp án trả lời chính xác nhất cho câu hỏi bên trên.
B. nhỏ hơn trọng lượng của hòn đá.
C. bằng trọng lượng của hòn đá
D. bằng 0.
Đáp án: C. bằng trọng lượng của hòn đá
A. 1,0672.10-8 N.
Câu 5: Cho hai quả cầu có khối lượng 20 kg, bán kính 10 cm, khoảng cách giữa hai tâm là 50 cm. Biết rằng số hấp dẫn là G. Độ lớn lực tương tác hấp dẫn giữa chúng bao nhiêu? Biết rằng đây là hai quả cầu đồng chất.
B. 1,0672.10-6 N.
C. 1,0672.10-7 N.
D. 1,0672.10-5 N.
Đáp án: C. 1,0672.10-7 N.
A. 2F.
C. 8F.
D. 4F.
Đáp án: C. 8F.
A. 0,204.1021 N.
Câu 7: Khoảng cách giữa Mặt Trăng và tâm Trái Đất là 38.107 m; khối lượng Mặt Trăng và Trái Đất tương ứng là 7,37.1022 kg và 6.1024 kg; hằng số hấp dẫn G = 1,0672.10-8 N. Tính độ lớn lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng. Chọn đáp án chính xác trong các câu trả lời sau:
B. 2,04.1021 N.
C. 22.1025 N.
D. 2.1027 N.
Đáp án: A. 0,204.1021 N.
A. 1 N.
Câu 8: Ở mặt đất một vật có trọng lượng 10 N. Nếu chuyển vật này ở độ cao cách Trái Đât một khoảng R (R là bán kính Trái Đất) thì trọng lượng của vât bằng bao nhiêu? Chọn đáp án chính xác nhất. Có thể làm tròn số.
B. 2,5 N.
C. 5 N.
D. 10 N.
Đáp án: B. 2,5 N.
A. 324,7 m.
Câu 9: Biết gia tốc rơi tự do ơtại đỉnh và chân núi là 9,809 m/s2 và 9,810 m/s2. Coi Trái Đất là đồng chất và chân núi cách tâm Trái Đất 6370 km. Học sinh hãy tìm ra độ cao của ngọn núi có làm tròn số.
B. 640 m.
C. 649,4 m.
D. 325 m.
Đáp án: A. 324,7 m.
A. 56,5 lần.
Câu 10: Biết khoảng cách trung bình giữa tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng gấp 60 lần bán kính Trái Đất; khối lượng Mặt Trăng < khối lượng Trái Đất 81 lần. Có vật M nằm trên đường thẳng nối tâm Trái Đất và tâm Mặt Trăng mà ở đó có lực hấp dẫn của Trái Đất và của Mặt Trăng cân bằng. So với bán kính Trái Đất, khoảng cách tự M đền tâm Trái Đất gấp bao nhiêu lần? Chọn đáp án chính xác cho câu hỏi bên trên?
B. 54 lần.
C. 48 lần.
D. 32 lần.
Đáp án: B. 54 lần.
Newton Và Những Câu Chuỵên Xung Quanh Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn
nghiên cứu xong, xuống phòng ăn thì thấy thức ăn đã hết, ông cứ tưởng mình đã ăn hết rồi. Còn có câu chuyện kể rằng, khi đến vấn đề khác, không chú ý, ông bỏ cái đồng hồ của mình vào nồi nấu như luộc trứng gà. Điều này chứng tỏ ông hết sức tập trung khi nghiên cứu khoa học. Nếu không có tinh thần chuyên tâm như thế, thì ông không thể có những phát minh khoa học trọng đại đến như vậy.
Có người nói, cho dù Newton nhìn thấy quả táo rơi xuống đất rồi sinh ra linh cảm về lực hấp dẫn từ trung tâm trái đất và kế thừa thành quả của người đi trước, nhưng việc ông phát minh ra định luật vĩ đại này chủ yếu là nhờ vào sự khắc khổ và cần mẫn của ông. Ông khắc khổ và cần mẫn đến mức nào? Nghe nói, vào thời trẻ, Newton hiếm khi ngủ trước 2, 3 giờ sáng, có lúc làm việc suốt đến 5, 6 giờ sáng, đặc biệt vào mùa xuân hay mùa lá rụng, ông thường không rời khỏi phòng thí nghiệm trong vòng 6 tuần, bất kể ngày đêm, lửa lò không bao giờ tắt. Chính vì thế, nên chưa đến 30 tuổi, mái tóc, bộ râu, lông mi của ông đã bạc hết. Ông luôn nghiên cứu vấn đề một cách chuyên tâm như thế.
Tương truyền, một hôm có người bạn đến chơi, ông chiêu đãi người khách ăn cơm. Khi chiêu đãi, ông nói: “Tôi đi lấy bình rượu”. Nhưng khi lấy bình rượu thì bất ngờ nghĩ ra một vấn đề, cần nghiên cứu ngay, thế là ông chạy sang phòng nghiên cứu. Bạn ông chờ chán chê dưới nhà vẫn không thấy ông xuống, bèn ăn trước rồi ra về. Đến khi
Newton
Cũng có một số người cho rằng,
phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn, không thể tách rời thái độ cẩn thận, khiêm tốn vốn có của ông trên con đường khoa học. Khi ông đã có thành công lớn như vậy, nhưng đến lúc lâm chung, ông vẫn nói: “Tôi không biết người đời nghị luận thế nào về tôi, nhưng bản thân tôi cảm thấy, dường như tôi giống một đứa trẻ đang đùa chơi trên bãi biển, có lúc vui mừng khi gặp một viên đá nhỏ sáng lấp lánh. Nhưng cả một đại dương chân lý, ta vẫn chưa có phát hiện”. Sự thật đã chứng minh, chỉ có con người khiêm tốn như mới đạt được thành quả khổng lồ trong khoa học. Tóm lại, người nói trắng, kẻ nói đen, người nói ngắn, kẻ nói dài, ai cũng có cách giải thích riêng của mình. Và câu hỏi tại sao phát minh ra định luật vạn vật hấp dẫn vẫn đang trong vòng tranh luận
Bạn đang đọc nội dung bài viết Giáo Án Bài Tập: Lực Hấp Dẫn – Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!