Cập nhật nội dung chi tiết về Hợp Đồng Đối Tác Công Tư mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Chủ thể ký kết:
Hợp đồng PPP, hay còn gọi là hợp đồng dự án là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
Mục đích ký kết:
Thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Các dạng hợp đồng:
Hợp đồng BOT (Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao): Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Hợp đồng BTO (Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh): Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định;
Hợp đồng BT (Xây dựng – Chuyển giao): Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện dự án khác;
Hợp đồng BOO (Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh): Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư được sở hữu và được quyền kinh doanh trong một thời hạn nhất định;
Hợp đồng BTL (Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ): Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư;
Hợp đồng BLT (Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao): Sau khi hoàn thành, nhà đầu tư cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư. Hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Hợp đồng O&M (Kinh doanh – Quản lý): Kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
Thời điểm ký kết: Sau khi nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chỉ riêng với dự án nhóm C thì không cần Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Nội dung hợp đồng dự án: Các bên có thể thỏa thuận một hoặc một số các nội dung cơ bản sau đây:
Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình dự án;
Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;
Tổng vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án;
Điều kiện, tỷ lệ và tiến độ giải ngân vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (nếu có);
Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
Thi công xây dựng, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, quyết toán dự án;
Giám định, vận hành, bảo dưỡng, kinh doanh và khai thác công trình dự án; chuyển giao công trình;
Bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường;
Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay, tổ chức được chỉ định;
Phân chia rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư; sự kiện bất khả kháng và nguyên tắc xử lý;
Các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);
Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án;
Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;
Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết.
Bên cho vay: Trường hợp nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án không thực hiện được các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng dự án hoặc hợp đồng vay thì bên cho vay có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ chức đủ năng lực tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án: Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác thông qua thỏa thuận chuyển nhượng.
Hợp Đồng Ppp Là Gì? Quy Định Về Hợp Đồng Hợp Tác Công Tư Ppp?
Hợp đồng PPP là gì? Quy định về hợp đồng hợp tác công tư PPP? Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP? Quyền và nghĩa vụ khi tham gia ký kết hợp đồng đối tác đầu tư PPP? Tỷ lệ lãi suất huy động vốn đầu tư đối với dự án PPP? Thủ tục quyết toán công trình dự án PPP đã hoàn thành?
Trên thế giới, hợp đồng đối tác công tư không phải là khái niệm mới bởi nhiều quốc gia đã áp dụng hình thức đầu tư này từ nhiều năm. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về mặt lý luận. Bởi lẽ trên thực tế, mô hình, phương thức và các nội dung của hợp tác công – tư được xây dựng và tiếp cận theo những phạm vi và cách thức khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố về lịch sử, văn hóa, chính sách, luật pháp, và mức độ phát triển của từng quốc gia nên tại mỗi quốc gia cách hiểu về thuật ngữ này có đặc trưng riêng.
Thứ nhất, khái niệm, đặc điểm của hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (gọi tắt là hợp đồng PPP) theo Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Đầu tư công năm 2014.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 của Luật Đầu tư năm 2014 có quy định: Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật Đầu tư năm 2014.
Tại Việt Nam, hợp đồng đối tác công tư được tiếp cận là một hình thức đầu tư (gọi tắt là hợp đồng PPP – public private partnership), là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công theo Điều 27 Luật Đầu tư năm 2014. Chính Phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
Như vậy, hợp đồng PPP là thỏa thuận hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công, theo đó một phần hoặc toàn bộ công việc sẽ được chuyển giao cho khu vực tư nhân thực hiện với sự hỗ trợ của Nhà nước.
Theo quy định tại Điều 27 của Luật Đầu tư năm 2014 quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP như sau:
– Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
– Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
Về vai trò, hợp đồng PPP có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn tư nhân vào xây dựng hạ tầng, các công trình thiết yếu. Thay vì phải bỏ vốn toàn bộ, thông qua hợp đồng PPP, Nhà nước đã thu hút vốn đầu tư tư nhân vào xây dựng. Nhà nước áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho nhà đầu tư để nhận lại hệ thống cơ sở hạ tầng thông qua các phương thức chuyển giao quyền sở hữu từ nhà đầu tư. Trên khía cạnh kinh tế, hợp đồng PPP giúp Nhà nước tiết kiệm vốn đầu tư nhưng vẫn đảm bảo phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng toàn diện ở các địa phương trong những lĩnh vực cụ thể.
Trình tự thành lập doanh nghiệp dự án được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C, nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.
Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án, nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Hướng dẫn ký kết hợp đồng dự án và soạn thảo nội dung hợp đồng dự án:
Khi ký kết hợp đồng dự án, căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách thức sau đây:
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp đồng dự án. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết văn bản về việc cho phép doanh nghiệp dự án tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng dự án. Văn bản này là một bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
Khi soạn thảo nội dung hợp đồng dự án, căn cứ mục tiêu, tính chất và loại hợp đồng dự án, các bên thỏa thuận toàn bộ hoặc một số nội dung cơ bản sau đây:
2. Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;
3. Tổng vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án;
4. Giá trị của hợp đồng, điều kiện khi thực hiện hợp đồng, có thể quy định tỷ lệ và tiến độ thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP; các nguyên tắc xử lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT được cấp có thẩm quyền điều chỉnh dẫn đến giá trị quyền sử dụng đất thay đổi;
6. Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
7. Thi công xây dựng; yêu cầu về kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu, quyết toán công trình dự án hoàn thành;
9. Bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường;
10. Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay;
11. Phân chia rủi ro và trách nhiệm của các bên trong hợp đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền (trường hợp ủy quyền ký kết) và nhà đầu tư; nguyên tắc xử lý khi phát sinh tranh chấp; sự kiện bất khả kháng;
12. Các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);
14. Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án;
16. Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết.
– Các tài liệu kèm theo hợp đồng dự án (nếu có) bao gồm phụ lục, tài liệu và giấy tờ khác là bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
– Hợp đồng hỗn hợp quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đảm bảo hiệu quả kinh tế, tài chính dự án và nguyên tắc hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư, người sử dụng.
– Trường hợp áp dụng loại hợp đồng khác các loại hợp đồng quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP):
+ Đề xuất áp dụng loại hợp đồng khác gồm các nội dung sau đây: Sự cần thiết và lợi thế của việc áp dụng loại hợp đồng khác so với các loại hợp đồng quy định tại Điều 3 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý, kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển giao công trình dự án; phương thức cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư; kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng loại hợp đồng đang được đề xuất (nếu có).
+ Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 40 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết mẫu hợp đồng dự án phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Hướng dẫn công khai thông tin hợp đồng dự án
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung thông tin được công khai bao gồm:
– Tên dự án; số hiệu hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng;
– Tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên, địa chỉ của doanh nghiệp dự án được thành lập;
– Địa điểm thực hiện dự án, diện tích đất sử dụng;
– Các thông số cơ bản để giám sát chất lượng công trình, dịch vụ nhà đầu tư cung cấp trong giai đoạn vận hành;
– Tổng vốn đầu tư; vốn nhà đầu tư góp và huy động; phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có);
– Loại hợp đồng, thời hạn hợp đồng, thời điểm dự kiến chuyển giao công trình dự án (nếu có);
– Giá, phí hàng hóa, dịch vụ; hình thức và địa điểm thu giá, phí (nếu có);
– Các thông tin cần thiết khác.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án dẫn đến thay đổi thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định 63/2018/NĐ-CP cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ký kết phụ lục hợp đồng. Thông tin quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định 63/2018/NĐ-CP được khuyến khích đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Chào luật sư, tôi muốn đầu tư vào một dự án nhóm C ở Đà Nẵng, tôi muốn hỏi nếu công ty của tôi có báo cáo đề xuất dự án được phê duyệt thì trong quá trình đánh giá về tài chính thương mại thì tôi có được hưởng ưu đãi gì không? Nếu được thì cụ thể như thế nào? Mong luật sư tư vấn giúp tôi!
Điều 3 Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư quy định về việc ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP như sau:
“Trường hợp nhà đầu tư có báo cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C) được phê duyệt, nhà đầu tư đó được hưởng ưu đãi trong quá trình đánh giá về tài chính – thương mại, cụ thể như sau:
1. Trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dịch vụ vào giá dịch vụ của nhà đầu tư đó để so sánh, xếp hạng.
2. Trường hợp áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước vào phần vốn góp của Nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
3. Trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước thì nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần nộp ngân sách nhà nước vào phần nộp ngân sách nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
4. Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của phương pháp kết hợp nhưng tổng giá trị ưu đãi không vượt quá 5%.”
Như vậy, nếu bạn là nhà đầu tư có báo cáo nghiên cứu khả thi, đề xuất dự án đối với nhóm C đã được phê duyệt thì bạn hoàn toàn có quyền hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật, tùy trường hợp mà mức ưu đãi là khác nhau, thuộc một trong bốn trường hợp nêu trên.
Bên cạnh đó, khi tham gia đấu thầu, bạn cần lưu ý việc đảm bảo tính cạnh tranh trong đấu thầu. Theo đó, nhà đầu tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 30/2015/NĐ-CP:
– Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp;
– Nhà đầu tư tham dự thầu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau;
– Nhà đầu tư tham dự thầu với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi (riêng đối với dự án PPP nhóm C độc lập với nhà thầu tư vấn lập, thẩm định đề xuất dự án); nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư không có cổ phần hoặc vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên từ 20% trở lên.
Pháp luật về đấu thầu cũng quy định nhà đầu tư được phép tham dự thầu đối với dự án do mình lập báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án PPP nhóm C do mình lập đề xuất dự án) và phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 30/2015/NĐ-CP, trừ đối với nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi (lập đề xuất dự án đối với dự án PPP nhóm C).
Hiện nay Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Công ty của tôi là một công ty tư nhân đang có nhu cầu tìm hiểu đầu tư một dự án theo mô hình này. Xin hỏi luật sư là khi tham gia đầu tư theo hình thức này thì công ty tôi sẽ có những quyền và nghĩa vụ gì?
Như chúng ta đã biết, thông qua các hợp đồng đầu tư BOT, BTO, BT hay PPP đã và đang góp phần vào sự thay đổi tích cực bộ mặt kinh tế xã hội của đất nước ta trong những thời gian gần đây. Điển hình như các công trình giao thông trọng điểm đã áp dụng hình thức đầu tư BOT, BTO như tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường vành đai 2 đoạn Cầu Giấy – Nội Bài tại thủ đô Hà Nội, tuyến đường sắt đô thị số 2 Cát Linh – Hà Đông,…
Quay trở lại với vấn đề của bạn, thì theo quy định tại Điều 29, Khoản 2, Nghị định 15/2015/NĐ-CP thì quyền lợi đầu tiên mà các nhà đầu tư được hưởng khi tham gia vào đầu tư bằng hình thức đối tác công tư PPP đó là nhà đầu tư được hưởng ưu đãi trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi có báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc đề xuất dự án (đối với dự án nhóm C) được Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Theo đó, công ty của bạn có quyền tiến hành thỏa thuận, đàm phán hợp đồng đầu tư đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Khoản 1, Điều 30, Nghị định 15/2015/NĐ-CP). Ngoài ra công ty bạn còn có quyền phân chia rủi ro giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư; sự kiện bất khả kháng và nguyên tắc xử lý (Điểm l, Khoản 1, Điều 32, Nghị định 15/2015/NĐ-CP). Mặt khác, các nhà đầu tư có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư khác (Khoản 1, Điều 34, Nghị định 15/2015/NĐ-CP).
Về nghĩa vụ của công ty bạn với tư cách là nhà đầu tư trong hình thức đầu tư công tư PPP thì trước tiên, công ty của bạn phải đáp ứng đầy đủ các nghĩa vụ chung của một tổ chức đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam như tuân thủ các quy định của pháp luật và các thỏa thuận trong quá trình đàm phán hợp đồng đầu tư giữa nhà đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể, các nhà đầu tư phải đáp ứng mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện dự án; thời gian xây dựng công trình dự án, cũng như yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp được quy định chi tiết trong nội dung của Điều 32, Nghị định 15/2015/NĐ-CP. Nói cách khác, nhà đầu tư đảm thực hiện hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu (Điều 38, Nghị định 15/2015/NĐ-CP)
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Lãi suất vay huy động vốn đầu tư đối với dự án PPP được quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2016/TT- BTC, theo đó :
Lãi vay huy động vốn đầu tư bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng được tính trong tổng vốn đầu tư dự án và lãi vay huy động trong thời gian kinh doanh, khai thác được tính trong phương án tài chính của dự án.
Lãi vay chỉ áp dụng với phần vốn phải đi vay, không tính lãi vay đối với phần vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư cam kết trong hợp đồng dự án.
– Mức lãi suất vốn vay được xác định cụ thể như sau:
+ Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: dựa trên hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được lựa chọn.
+ Trường hợp chỉ định nhà đầu tư: Mức lãi suất vốn vay được xác định thông qua đàm phán, thỏa thuận giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư. Mức lãi suất vốn vay được tham khảo để đàm phán, thỏa thuận không vượt quá 1,3 lần mức bình quân đơn giản của lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 10 năm phát hành dưới phương thức đấu thầu trong thời gian 03 tháng trước thời điểm đàm phán hợp đồng dự án. Việc xác định mức lãi suất vốn vay quy định tại trường hợp này là căn cứ tính toán lãi suất vốn vay trong Đề xuất dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hợp đồng đầu tư: theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
Đối với dự án PPP có cấu phần xây dựng, sau khi dự án hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước hiện nay là Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính và quy định tại Thông tư 55/2016/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Thủ tục lập, trình, phê duyệt quyết toán công trình PPP hoàn thành như sau:
“1. Cơ quan lập báo cáo quyết toán: Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án.
2. Hồ sơ trình duyệt quyết toán (gồm 01 bộ gửi cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán): hồ sơ theo quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, hợp đồng dự án, phụ lục hợp đồng dự án.
Hồ sơ trình duyệt quyết toán bao gồm các tài liệu sau:
– Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập;
+ Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư 09/2016/TT-BTC (bản chính);
+ Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính);
+ Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);
+ Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
– Đối với dự án quy hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển (nếu có); dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính);
+ Biểu mẫu Báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7, Thông tư 09/2016/TT-BTC này (bản chính);
+ Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng;
+ Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán;
+ Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
– Trường hợp nhà thầu không thực hiện quyết toán hợp đồng theo quy định, chủ đầu tư có văn bản yêu cầu nhà thầu thực hiện quyết toán hợp đồng hoặc bổ sung hoàn thiện hồ sơ, tài liệu quyết toán hợp đồng kèm theo thời hạn thực hiện (theo Mẫu số 14/QTDA). Sau khi chủ đầu tư đã gửi văn bản lần thứ 03 đến nhà thầu, nhưng nhà thầu vẫn không thực hiện các nội dung theo yêu cầu; chủ đầu tư được căn cứ những hồ sơ thực tế đã thực hiện của hợp đồng để lập hồ sơ quyết toán (không cần bao gồm quyết toán A-B), xác định giá trị đề nghị quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nhà thầu chịu hoàn toàn các tổn thất, thiệt hại (nếu có) và có trách nhiệm chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cấp có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong trường hợp được UBND cấp tỉnh ủy quyền ký và thực hiện hợp đồng dự án.
4. Cơ quan thẩm tra quyết toán:
a) Đối với dự án do Bộ, ngành quản lý: Đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý của Bộ, ngành tổ chức thẩm tra.
b) Đối với dự án do UBND cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính thực hiện thẩm tra;
c) Đối với dự án do UBND cập huyện ký và thực hiện hợp đồng dự án: Phòng Tài chính – Kế hoạchcấp huyện thực hiện thẩm tra.
5. Kiểm toán báo cáo quyết toán:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với nhà đầu tư lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự án.
6. Nội dung thẩm tra quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.”
Hợp Đồng Hợp Tác Kinh Doanh (Hợp Đồng Bcc)
Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 thì hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract) là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh để phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Vì vậy, hình thức này tương đối tiện lợi cho các nhà đầu tư.
Theo điều 28 Luật Đầu tư 2014, Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Điều này nghĩa là chỉ cần có một bên chủ thể tham gia ký kết hợp đồng BCC là nhà đầu tư nước ngoài thì nhà đầu tư đó phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
Với nhà đầu tư là cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu;
Với nhà đầu tư nước ngoài: bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương xác nhận tư cách pháp lý;
Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu, quy mô và vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án;
Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ hoặc tổ chức tài chính, bảo lãnh năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không yêu cầu Nhà Nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
Giải trình về công nghệ bao gồm các nội dung tên công nghệ, xuất xứ, sơ đồ quy trình công nghệ, thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ đối với các dự án:
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nếu có nhu cầu ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh (Hợp đồng BCC), xin vui lòng liên hệ công ty luật Việt An để được tư vấn pháp lý và hỗ trợ về mặt thủ tục trong quá trình quá trình đầu tư.
Tư Vấn Hợp Đồng Quốc Tế
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) vừa được Nghị viện châu Âu chính thức thông qua đang mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi cánh cửa thương mại được mở rộng ra quốc tế cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải tìm hiểu luật pháp cũng như các quy định, quy chế của các nước khác thật kỹ, tránh những rủi ro khi ký các hợp đồng quốc tế.
Thực tế cho thấy, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã dính phải không ít những vụ kiện cáo, tranh chấp thương mại do hạn chế kiến thức về hành lang pháp lý giao dịch, về quyền sở hữu trí tuệ… dẫn đến những thiệt hại không hề nhỏ. Để tư vấn hợp đồng quốc tế, giúp doanh nghiệp có được những hợp đồng an toàn, đủ tính pháp lý, tránh rủi ro, SBLAW xin cung cấp một số kiến thức sau:
Luật sư SBLAW tư vấn hợp đồng quốc tế cho khách hàng
Lý do cần phải nghe tư vấn hợp đồng quốc tế trước khi soạn thảo và ký kết
– Để các bên có được một hợp đồng quốc tế chuẩn nhất, chặt chẽ nhất, mang tính pháp lý cao nhất.
– Giúp doanh nghiệp nêu được những điều khoản chi tiết, chặt chẽ, tránh được những mâu thuẫn phát sinh không đáng có.
– Tránh được những rủi ro pháp lý đáng tiếc xảy ra như kiện cáo, tranh chấp, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ…
– Tránh được những thiệt hại nặng nề về kinh tế cũng như thương hiệu của doanh nghiệp.
– Giúp doanh nghiệp nhìn xa hơn và có hướng giải quyết nếu có tranh chấp pháp lý xảy ra như giải quyết nội bộ, nhờ đến Trọng tài hay Tòa án.
Những lưu ý khi ký kết hợp đồng quốc tế
SBLAW tư vấn hợp đồng quốc tế cho khách hàng
1. Cần lưu ý tới Điều khoản Hiệu lực hợp đồng
Các doanh nghiệp cần hết sức lưu ý điều khoản này bởi vì khi đã ký vào hợp đồng cũng có nghĩa là hợp đồng chính thức có hiệu lực và các bên sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ được nêu ra trong hợp đồng. Nếu bạn không đọc kỹ hoặc lơ là, chủ quan sẽ dễ dẫn tới việc bỏ qua những chi tiết quan trọng và có thể sẽ phát sinh những rủi ro về mặt pháp lý dẫn đến thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp mình.
2. Cần lưu ý tới Điều khoản Phạt vi phạm hợp đồng
Trong các hợp đồng thương mại, khi đặt bút ký doanh nghiệp cũng cần lưu ý về điều khoản Phạt vi phạm hợp đồng. Nếu phạt hợp đồng thì mức phạt tối đa là 8% giá trị vi phạm. Vì vậy, các doanh nghiệp khi thoả thuận về mức phạt phải căn cứ vào quy định của Luật thương mại để lựa chọn mức phạt trong phạm vi từ 8% trở xuống, nếu ghi nhiều hơn thì phần vượt quá được coi là vi phạm điều cấm của pháp luật và bị vô hiệu.
Nếu không có điều khoản cụ thể về phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
3. Cần lưu ý tới Điều khoản Giải quyết tranh chấp
Trong hợp đồng quốc tế, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý tới Điều khoản Giải quyết tranh chấp. Việc lựa chọn giải quyết tại Trọng tài hay tại Toà án thì thoả thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật, cụ thể:
+ Nếu là Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các thương nhân với các tổ chức, cá nhân khác không phải là thương nhân khi có tranh chấp thì do Toà án có thẩm quyền giải quyết. Các bên không thể lựa chọn Trọng tài để giải quyết.
+ Nếu là Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa thương nhân với thương nhân khi có tranh chấp thì các bên có quyền lựa chọn hình thức giải quyết tại Trọng tài hoặc tại Toà án; nếu có sự tham gia của thương nhân nước ngoài thì các bên còn có thể lựa chọn một tổ chức Trọng tài của Việt Nam hoặc lựa chọn một tổ chức Trọng tài của nước ngoài để giải quyết.
SBLAW – điểm tự pháp lý cho doanh nghiệp
Địa Chỉ: Tầng 18, Center Building, Hapulico Complex, Số 85, Vũ Trọng Phụng, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Liên hệ: 0904 340 664 – ha.nguyen@sblaw.vn
Địa Chỉ: Tầng 6, Toà nhà PDD, số 162, Đường Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh.
Liên hệ: 0904 340 664 – info@sblaw.vn
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hợp Đồng Đối Tác Công Tư trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!