Cập nhật nội dung chi tiết về I. Liên Kết Ion Và Cộng Hóa Trị mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Nội dung bài giảng
I. Liên kết ion và cộng hóa trị
– Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử để tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.
– Các nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng liên kết với nguyên tử khác tạo thành để đạt được cấu hình electron bền vững giống như khí hiếm (có 2 hoặc 8 electron lớp ngoài cùng). 1. Liên kết ion
● Định nghĩa : Là liên kết được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
● Sự hình thành liên kết ion
Nguyên tử kim loại nhường electron hóa trị trở thành ion dương (cation). Nguyên tử phi kim nhận electron trở thành ion âm (anion). Các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo thành hợp chất chứa liên kết ion.
Ví dụ : Liên kết trong phân tử CaCl 2
Nguyên tử Ca nhường 2 electron tạo thành ion dương.
Nguyên tử clo nhận 1 electron tạo thành ion âm.
Ion Ca 2+ và 2 ion Cl– hút nhau bằng lực hút tĩnh điện để tạo thành phân tử CaCl 2.
● Điều kiện hình thành liên kết ion :
Liên kết được hình thành giữa các nguyên tố có tính chất khác hẳn nhau (kim loại điển hình và phi kim điển hình).
Quy ước hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử liên kết ³ 1,7 là liên kết ion (trừ một số trường hợp).
● Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết ion :
Phân tử hợp chất được hình thành từ kim loại điển hình (kim loại nhóm IA, IIA) và phi kim điển hình (phi kim nhóm VIIA và oxi). Ví dụ : Các phân tử NaCl, MgCl2, BaF2… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa cation kim loại và anion phi kim. Phân tử hợp chất muối chứa cation hoặc anion đa nguyên tử. Ví dụ : Các phân tử NH4Cl, MgSO4, AgNO3… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa cation kim loại hoặc amoni và anion gốc axit.
● Đặc điểm của hợp chất ion :
Các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao, dẫn điện khi tan trong nước hoặc nóng chảy.
2. Liên kết cộng hóa trị
● Định nghĩa : Là liên kết được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.
● Điều kiện hình thành liên kết cộng hóa trị :
Các nguyên tử giống nhau hoặc gần giống nhau, liên kết với nhau bằng cách góp chung các electron hóa trị. Ví dụ Cl2, H2, N2, HCl, H2O…
● Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết cộng hóa trị :
Phân tử đơn chất được hình thành từ phi kim. Ví dụ các phân tử O2, F2, H2, N2… đều chứa liên kết cộng hóa trị, là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim giống nhau.
Phân tử hợp chất được hình thành từ các phi kim. Ví dụ các phân tử F2O, HF, H2O, NH3, CO2… đều chứa liên kết cộng hóa trị, là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim khác nhau.
● Liên kết cộng hóa trị có cực và không cực
Khi cặp electron dùng chung phân bố đối xứng giữa hai hạt nhân nguyên tử tham gia liên kết thì đó là liên kết cộng hóa trị không phân cực.
Khi cặp electron dùng chung bị hút lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.
So sánh liên kết ion và liên kết cộng hoá trị
Giống nhau : Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị giống nhau về nguyên nhân hình thành liên kết. Các nguyên tử liên kết với nhau để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm.
Khác nhau : Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị khác nhau về bản chất liên kết và điều kiện liên kết :
Loại liên kết
Liên kết ion
Liên kết cộng hoá trị
Bản chất
Là lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu
Là sự dùng chung các electron
Ví dụ
Điều kiện hình thành liên kết
Các kim loại điển hình liên kết với các phi kim điển hình. Giữa các nguyên tố có bản chất hoá học khác hẳn nhau.
Xảy ra giữa các nguyên tố có bản chất hoá học giống nhau hoặc gần giống nhau. Thường xảy ra giữa các nguyên tố phi kim các nhóm 4, 5, 6, 7.
● Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị không phân cực là hai trường hợp giới hạn của liên kết cộng hoá trị phân cực. Đối với hầu hết các chất trong tự nhiên không có ranh giới thật rõ rệt giữa liên kết ion và liên kết cộng hoá trị. Người ta thường dựa vào giá trị hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử của một liên kết để có thể biết được loại liên kết :
Hiệu độ âm điện ( )Loại liên kết0,0 < 0,4
Liên kết cộng hoá trị không phân cực
0,4 < < 1,7
Liên kết cộng hoá trị phân cực
1,7
Liên kết ion
Điều kiện hình thành liên kết cho – nhận :
Nguyên tử cho phải có cặp electron chưa tham gia liên kết, nguyên tử nhận phải có obitan trống (hoặc dồn hai electron độc thân lại để tạo ra obitan trống).
Liên Kết Cộng Hóa Trị Là Gì?
Một trong những liên kết hóa học cơ bản nhất là liên kết cộng hóa trị, liên kết còn lại là liên kết ion. Trong bài viết này mình sẽ giới thiệu những kiến thức cơ bản về liên kết phân tử này.
Liên kết cộng hóa trị là gì?
Liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa hai nguyên tử hoặc ion trong đó các cặp electron được chia sẻ với nhau. Liên kết cộng hóa trị cũng có thể được gọi là liên kết phân tử. Liên kết cộng hóa trị hình thành giữa hai nguyên tử phi kim có giá trị độ âm điện tương tự hoặc tương đối gần nhau.
Loại liên kết này cũng có thể được tìm thấy nhiều trong hóa học, chẳng hạn như các gốc và đại phân tử. Thuật ngữ “liên kết cộng hóa trị” lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1939, mặc dù Irving Langmuir đã đưa ra thuật ngữ “cộng hóa trị” vào năm 1919 để mô tả số lượng cặp electron được chia sẻ bởi các nguyên tử lân cận.
Khi so sánh với liên kết ion, các hợp chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ nóng chảy và sôi thấp hơn và ít hòa tan trong nước. Các hợp chất cộng hóa trị có thể ở trạng thái khí, lỏng hoặc rắn và không dẫn điện hoặc nhiệt tốt. Một cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp liên kết. Một cặp electron không được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp đơn độc.
Tính chất của liên kết cộng hóa trị
Liên kết cộng hóa trị không dẫn đến sự hình thành các electron mới. Mối liên kết chỉ trao đổi electron với nhau.
Chúng là những liên kết hóa học rất mạnh tồn tại giữa các nguyên tử.
Một liên kết cộng hóa trị thường chứa năng lượng khoảng 80 kilocalories / mol (kcal / mol).
Liên kết cộng hóa trị hiếm khi bị phá vỡ một cách tự nhiên sau khi nó được hình thành.
Hầu hết các hợp chất có liên kết cộng hóa trị có điểm nóng chảy và điểm sôi tương đối thấp.
Các hợp chất có liên kết cộng hóa trị thường có entanpi hóa hơi và nhiệt hạch thấp hơn.
Các hợp chất được tạo thành bằng liên kết cộng hóa trị không dẫn điện do thiếu các điện tử tự do.
Các hợp chất cộng hóa trị không tan trong nước.
Quy tắc bát tử là gì?
Quy tắc bát tử là tất cả các nguyên tử trong một phân tử có electron hóa trị 8 hoặc bằng cách chia sẻ, mất hoặc sau khi được electron để được giá trị 8. Đối với liên kết phân tử, các nguyên tử có xu hướng chia sẻ các electron của chúng với nhau để thỏa mãn quy tắc Octet. Nó đòi hỏi 8 electron vì đó là lượng electron cần thiết để lấp đầy một cấu hình electron lớp s hoặc p.
Các loại liên kết cộng hóa trị
Có 5 loại liên kết cộng hóa trị và mình sẽ giới thiệu lần lượt từng loại kèm theo đó là ví dụ minh họa.
Liên kết đơn phân tử
Một liên kết đơn là khi 2 phân tử đều chia sẽ 1 cặp electron duy nhất. Mặc dù dạng liên kết này yếu hơn và có mật độ nhỏ hơn liên kết đôi và liên kết ba, nhưng nó ổn định nhất vì nó có mức độ phản ứng thấp hơn đồng nghĩa với việc ít bị ảnh hưởng hơn khi mất electron trước các nguyên tử muốn đánh cắp electron.
Ví dụ: Liên kết phân tử giữa nguyên tử H2 và Cl2 sẽ tạo thành aixt HCl.
Liên kết đôi phân tử
Liên kết đôi là khi hai nguyên tử chia sẻ hai cặp electron với nhau. Nó được mô tả bởi hai đường ngang giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Loại liên kết này mạnh hơn nhiều so với liên kết đơn, nhưng kém ổn định hơn.
Ví dụ 2: Khí CO2
Carbon dioxide có tổng cộng 1 nguyên tử Carbon và 2 nguyên tử Oxy. Mỗi nguyên tử Oxy có 6 electron hóa trị trong khi nguyên tử Carbon chỉ có 4 electron hóa trị. Để đáp ứng Quy tắc Octet, Carbon cần thêm 4 electron hóa trị. Vì mỗi nguyên tử Oxy có 3 cặp electron đơn độc, mỗi cặp có thể chia sẻ 1 cặp electron với Carbon.
Liên kết 3 phân tử
Liên kết ba là khi ba cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Nó là loại kém ổn định nhất trong các loại liên kết cộng hóa trị.
Ví dụ: C2H2
Acetylene có tổng cộng 2 nguyên tử Carbon và 2 nguyên tử hidro. Mỗi nguyên tử hidro có 1 electron hóa trị trong khi mỗi nguyên tử Carbon có 4 electron hóa trị. Mỗi Carbon cần thêm 4 electron và mỗi hidro cần thêm 1 electron. Hidro chia sẻ electron duy nhất của nó với Carbon để có được vỏ hóa trị đầy đủ. Bây giờ Carbon có 5 electron.
Bởi vì mỗi nguyên tử Carbon có 5 electron – 1 liên kết đơn và 3 electron chưa ghép cặp – hai Carbons có thể chia sẻ các electron chưa ghép cặp của chúng, tạo thành liên kết ba.
Liên kết hóa trị có cực
Một liên kết cộng hóa trị có cực được tạo ra khi các electron dùng chung giữa các nguyên tử không được chia sẻ như nhau. Điều này xảy ra khi một nguyên tử có độ âm điện cao hơn nguyên tử mà nó đang chia sẻ.
Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ có lực hút mạnh hơn đối với các điện tử. Do đó, các electron được chia sẻ sẽ ở gần nguyên tử hơn với độ âm điện cao hơn, khiến nó được chia sẻ không đồng đều.
Một liên kết cộng phân tử có cực sẽ dẫn đến phân tử nghiên về phía chứa nguyên tử có độ âm điện thấp hơn và phía hơi âm chứa nguyên tử có độ âm điện cao hơn vì các electron dùng chung sẽ bị dịch chuyển về phía nguyên tử độ âm điện càng cao.
Kết quả của liên kết cộng hóa trị có cực, hợp chất cộng hóa trị hình thành sẽ có một thế tĩnh điện.
Một ví dụ về các phân tử hình thành liên kết yếu với nhau là kết quả của thế tĩnh điện không cân bằng là liên kết hidro, trong đó một nguyên tử hydro sẽ tương tác với một nguyên tử hidro, flo hoặc nguyên tử oxy từ một phân tử hoặc nhóm hóa học khác.
Liên kết hóa trị không cực
Một liên kết hóa trị không cực được tạo ra khi các nguyên tử chia sẻ các electron bằng nhau. Điều này thường xảy ra khi hai nguyên tử có lực tương tự hoặc cùng điện tử. Các giá trị của lực điện tử của chúng càng gần, sức hút càng mạnh.
Điều này xảy ra trong các phân tử khí, còn được gọi là các yếu tố diatomic. Liên kết phân tử không cực có khái niệm tương tự như liên kết phân tử có cực. Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ hút electron khỏi hạt yếu hơn.
Điểm khác nhau giữa liên kết ion và liên kết cộng hóa trị
Liên kết cộng hóa trị và liên kết ion đều là liên kết nguyên tử. Các liên kết này khác nhau về tính chất và cấu trúc. Liên kết cộng hóa trị bao gồm các cặp electron do hai nguyên tử liên kết chúng theo một hướng cố định. Trong khi một liên kết giữa hai ion được gọi là liên kết ion.
Liên kết cộng hóa trịLiên kết ionĐược hình thành giữa hai phi kim loại có độ âm điện giống nhau.Được hình thành giữa 1 nguyên tố kim loại và 1 nguyên tố phi kimCó hình dạng xác định.Không có hình dạng cố định.Điểm nóng chảy và điểm sôi thấpĐiểm nóng chảy và điểm sôi caoĐộ phân cực thấp và dễ cháy.Độ phân cực cao và khó cháy.Trạng thái lỏng hoặc khí ở nhiệt độ phòngTrạng thái rắn ở nhiệt độ phòngVí dụ: Mêtan, axit clohydricVí dụ: Natri clorua, Axit sunfuric
Bài tập ví dụ liên kết cộng hóa trị
Bài tập 1: Hợp chất nào sau đây chứa cả liên kết cộng hóa trị có cực và không phân cực?
a. NH4Br
b. H2O2
c. CH4
d. HF
Đáp án: Câu b
H2O2 có độ âm điện giữa O và nguyên tử H là 1,4, liên kết O – H có cực.
Hiệu số độ âm điện giữa liên kết O và O bằng 0 nên liên kết O – O là không phân cực.
Bài tập 2: Hợp chất nào sau đây vừa chứa liên kết cộng hoá trị vừa chứa liên kết ion?
a. NaOH
b. NaBr
c. NaNC
d. NaCN
Đáp án: câu c
Liên kết cộng hóa trị giữa nguyên tử N và C và liên kết ion giữa ion Na + và – NC.
Với những kiến thức trên, mong rằng các bạn sẽ hiểu rõ hơn về các loại liên kết cộng hóa trị.
Bài 13. Liên Kết Cộng Hoá Trị
Bài 13. Liên kết cộng hoá trị
Câu 1: – Trình bày quy tắc bát tử. – Vận dụng giải thích sự hình thành phân tử Na2O.- Trình bày khái niệm liên kết ion.- Liên kết ion được tạo thành từ những nguyên tử có tính chất như thế nào?Câu 2: Có thể hình thành phân tử H2 theo như cách trên được hay không? Tại sao?ĐÁP ÁNBÀI MỚICâu 1: Trình bày quy tắc bát tử. Vận dụng giải thích sự hình thành phân tử Na2O. Trình bày khái niệm liên kết ion.Na (Z=11): 1s2 2s2 2p6 3s1 O (Z=8): 1s2 2s2 2p4 Na ? Na+ + e O + 2e ? O2- 2Na + O ? 2Na+ + O2- 2Na+ + O2- ? Na2OPtpư: Na + O2 ? Na2O 4x1e42* Quy tắc bát tử: Khi hình thành liên kết hóa học, nguyên tử thường có xu hướng đạt tới cấu hình e bền vững của khí hiếm với 8 e (của He với 2 e) ở lớp ngoài cùng.2x1eCâu 1: Trình bày quy tắc bát tử. Vận dụng giải thích sự hình thành phân tử Na2O. Trình bày khái niệm liên kết ion.* Liên kết ion: Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.* Liên kết ion được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hìnhLIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊLIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊI. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ1) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyên tử giống nhau. Sự hình thành đơn chất2) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyêntử khác nhau. Sự hình thành hợp chất3) Tính chất của các chất có liên kết CHT
II. ĐỘ ÂM ĐIỆN VÀ LIÊN KẾT HÓA HỌCI. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ 1) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyên tử giống nhau. Sự hình thành đơn chấtPHIẾU HỌC TẬP 1:1) Viết cấu hình electron của 2 cặp nguyên tử (H, He) và (N, Ne)2) So sánh cấu hình e của từng cặp nguyên tử một, nhận xét xem để đạt được cấu hình e bền vững của khí hiếm gần nhất, nguyên tử H và N còn thiếu mấy e?3) Vậy trong phân tử H2 và N2, các nguyên tử sẽ liên kết với nhau như thế nào?4) Ap dụng quy tắc bát tử, viết công thức electron và công thức cấu tạo của phân tử H2 và N2.109876543210I. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ 1) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyên tử giống nhau. Sự hình thành đơn chấta) Sự hình thành phân tử Hidro (H2)H (Z=1) : 1s1Vậy để hình thành phân tử H2 nguyên tử H nào sẽ nhường e cho nguyên tử H nào? Hay sẽ phải có cách liên kết khác?H (Z=1) : 1s1H2H. + . H ? H : H H : HCT electronH ? H CT cấu tạoLiên kết đơnCặp e dùng chung không bị lệch về phía nguyên tử nàoNNI. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ 1) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyên tử giống nhau. Sự hình thành đơn chấtb) Sự hình thành phân tử Nitơ (N2)N (Z=7) : 1s2 2s2 2p3N (Z=7) : 1s2 2s2 2p3NNN2CT electronCT cấu tạoLiên kết baCặp e dùng chung không bị lệch về phía nguyên tử nàoI. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ 1) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyên tử giống nhau. Sự hình thành đơn chất* Định nghĩa: – Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.* Liên kết cộng hóa trị trong các phân tử đơn chất là liên kết cộng hóa trị không cực.I. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ 2) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyên tử khác nhau. Sự hình thành hợp chấtPHIẾU HỌC TẬP 2:1) Viết cấu hình electron của cặp nguyên tử (Cl, Ne).2) Ap dụng quy tắc bát tử, viết CT electron và CT cấu tạo của HCl.3) Độ âm điện là gì? Nhận xét về độ âm điện của của H và Cl và hãy cho biết đôi e góp chung bị lệch về nguyên tử nào?4) Trả lời những câu hỏi tương tự để làm rõ sự hình thành liên kết trong phân tử CO2. Phân tử CO2 có bị phân cực hay không? Tại sao?109876543210ClHI. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ 2) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyên tử khác nhau. Sự hình thành hợp chấta) Sự hình thành phân tử Hidro clorua (HCl)H (Z=1) : 1s1Cl (Z=17) : [Ne] 3s2 3p5HClHCl2.23.16CT electronCT cấu tạoCặp e liên kết bị lệch về phía Clo có độ âm điện lớn hơnI. SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ 2) Liên kết CHT hình thành giữa các nguyên tử khác nhau. Sự hình thành hợp chất2.23.16CT electronCT cấu tạoCặp e liên kết bị lệch về phía Clo có độ âm điện lớn hơn* Liên kết cộng hóa trị trong đó cặp electron dùng chung bị lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn được gọi là liên kết CHT có cực hay liên kết CHT phân cực.CỦNG CỐ BÀIHãy chọn đáp án đúng nhấtCâu hỏi 1: Đối với các nguyên tử của cùng một nguyên tố hay những nguyên tố có tính chất gần giống nhau, chúng liên kết với nhau bằng:A) Liên kết ionB) Liên kết cộng hóa trị không cựcC) Liên kết cộng hóa trị có cực D) Liên kết cộng hóa trịCỦNG CỐ BÀIHãy chọn đáp án đúng nhấtCâu hỏi 2: Chọn câu đúng nhất về liên kết cộng hóa trịLiên kết cộng hóa trị là liên kếtA) giữa các phi kim với nhauB) trong đó cặp electron chung bị lệch về một nguyên tửC) được hình thành do sự dùng chung electron của 2 nguyên tử khác nhauD) được tạo nên giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chungCỦNG CỐ BÀIHãy chọn đáp án đúng nhấtCâu hỏi 3: liên kết cộng hóa trị phân cực có cặp electron chungA) lệch về phía nguyên tử có độ âm điện nhỏ hơnB) nằm chính giữa 2 nguyên tửC) thuộc hẳn về nguyên tử có độ âm điện lớn hơnD) lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn
Bài 12 : Liên Kết Ion
Ngày 20 tháng 11 năm 2009Bài 12: LIÊN KẾT ION – TINH THỂ IONI. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức : – Học sinh biết : + Khái niệm ion, cation, anion và sự tạo thành ion từ nguyên tử.+ Khái niệm ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử.+ Mô hình mạng tinh thể NaCl.+ Tính chất chung của hợp chất ion.– Học sinh hiểu :Sự tạo thành liên kết ion : khái niệm, bản chất, cách thức tạo thành liên kết.– Học sinh vận dụng : + Giải thích sự tạo thành liên kết ion trong một số hợp chất, ví dụ : NaCl, CaCl2, Na2O… + Giải thích tính chất của hợp chất ion từ sự tạo thành liên kết ion.2. Kỹ năng :– Xác định electron ở lớp ngoài cùng của các nguyên tử.– Viết các ion được tạo thành từ các nguyên tử và xác định cấu hình của các ion. – Xác định ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử trong một phân tử chất cụ thể.– Quá trình cho và nhận electron.3. Thái độ : – Phân biệt được liên kết ion với các liên kết khác dựa vào bản chất cụ thể.– Các vật liệu làm bằng các chất có cấu tạo tinh thể ion là chất rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi, khi nóng chảy hoặc khi tan trong nước có khả năng dẫn điện ( sử dụng các vật liệu này cho phù hợp.– Tích cực, nghiêm túc, tự tin và lòng ham mê khoa học.4. Tư duy :So sánh, logic, suy luận.II. Trọng tâm :Bản chất của liên kết ion (sự tạo thành liên kết ion).III. Phương pháp :– Đàm thoại, gợi mở.– So sánh, trực quan, nêu và giải quyết vấn đề, sử dụng mô hình.IV. Chuẩn bị :1. Giáo viên :– Mô hình tinh thể NaCl.– Hình vẽ mô tả quá trình tạo thành Na+, F─, NaCl.2. Học sinh :– Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.– Cách viết cấu hình electron.V. Tiến trình dạy học :1. Ổn định lớp :2. Giảng bài mới :Vào bài: Chúng ta, ai cũng biết vai trò của muối ăn đối với đời sống con người. Vậy muối ăn được hình thành như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động của giáo viênHoạt động của học sinhNội dung ghi bảng
Hoạt động 1 : Ion– Yêu cầu HS :+ Đọc cấu hình electron của Na, Cl.+ Vẽ sơ đồ cấu tạo của 2 nguyên tử trên.– Cấu hình e lớp ngoài cùng bão hòa (bền) chưa?– Với nguyên tử Na để đạt đến cấu hình bền vững của khí hiếm thì nó có xu hướng gì? – Khi nhường 1 e thì nguyên tử Na còn lại bao nhiêu e? nó có điện tích là bao nhiêu?– Số proton có thay đổi không?– Sau khi nhường 1 electron, nó còn trung hòa điện hay không?– Tương tự với Cl : để đạt đến cấu hình bền vững của khí hiếm thì nó có xu hướng gì? – Sau khi nhận 1 electron, nó còn trung hòa điện hay không?– Phần tử mang điện gọi là ion. Vậy ion là gì?
– Khẳng định lại khái niệm ion.
11Na : 1s22s22p63s117Cl : 1s22s22p63s23p5– Lên bảng vẽ.
– Chưa bão hòa.
– Nhường 1 electron ở lớp ngoài cùng.
– Nếu nguyên tử Na nhường 1e thì còn 10e mang điện tích 10- .
– Không, vẫn là 11 proton.– Trở thành phần tử mang điện.
– Nhận 1 electron.
– Trở thành phần tử mang điện.
– Khi nguyên tử nhường hay nhận electron, nó trở thành phần tử mang điện gọi là ion.
I. Sự hình thành ion, cation, anion1. Ion, cation, anion.a. Ion:– Khi nguyên tử nhường hay nhận electron, nó trở thành phần tử mang điện gọi là ion.– Ví dụ : Na+, Cl─…
Hoạt động 2 : Ion dương.– Nhắc lại cấu hình e lớp ngoài cùng của kim loại?
– Nhắc lại cấu hình của Na có Z = 11. Na có mấy e ở lớp ngoài cùng ?– So sánh cấu hình electron của Na với cấu hình của khí hiếm.
– Na và Ne có quan hệ gì với nhau?
– Vậy mục đích để tạo thành ion
Bạn đang đọc nội dung bài viết I. Liên Kết Ion Và Cộng Hóa Trị trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!