Cập nhật nội dung chi tiết về Iot Là Gì? Mọi Thứ Bạn Cần Biết Về Internet Of Things mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Internet of Things là gì?
Internet of Things, hay IoT, internet vạn vật là đề cập đến hàng tỷ thiết bị vật lý trên khắp thế giới hiện được kết nối với internet, thu thập và chia sẻ dữ liệu. Nhờ bộ xử lý giá rẻ và mạng không dây, có thể biến mọi thứ, từ viên thuốc sang máy bay, thành một phần của IoT. Điều này bổ sung sự “thông minh kỹ thuật số” cho các thiết bị, cho phép chúng giao tiếp mà không cần có con người tham gia và hợp nhất thế giới kỹ thuật số và vật lý.
Một số ví dụ về các thiết bị IoT
Khá nhiều đối tượng vật lý có thể được chuyển đổi thành thiết bị IoT nếu nó có thể được kết nối với internet và điều khiển theo cách đó.
Một bóng đèn có thể được bật bằng ứng dụng điện thoại thông minh là một thiết bị IoT, như một cảm biến chuyển động hoặc một bộ điều chỉnh nhiệt thông minh trong văn phòng của bạn hoặc đèn đường được kết nối. Một thiết bị IoT có thể đơn giản như đồ chơi của trẻ em hoặc nghiêm trọng như một chiếc xe tải không người lái, hoặc phức tạp như một động cơ phản lực hiện chứa hàng ngàn cảm biến thu thập và truyền dữ liệu trở lại để đảm bảo nó hoạt động hiệu quả. Ở quy mô lớn hơn, các dự án thành phố thông minh đang được lấp đầy bằng các cảm biến để giúp chúng ta hiểu và kiểm soát môi trường.
Lịch sử của IoT
Bộ vi xử lý đủ rẻ và tiết kiệm năng lượng là đủ để kết nối hàng tỷ thiết bị. Việc sử dụng thẻ RFID – chip năng lượng thấp có thể giao tiếp không dây – đã giải quyết được một số vấn đề này, cùng với sự sẵn có ngày càng cao của internet băng thông rộng và mạng di động và mạng không dây. Việc áp dụng IPv6 sẽ cung cấp đủ địa chỉ IP cho mọi thiết bị trên thế giới có thể sẽ cần – cũng là một bước cần thiết để IoT mở rộng quy mô. Kevin Ashton đã đặt ra cụm từ ‘Internet of Things’ vào năm 1999, mặc dù phải mất ít nhất một thập kỷ nữa để công nghệ bắt kịp tầm nhìn.
Gắn thêm thẻ RFID vào các thiết bị đắt tiền để giúp theo dõi vị trí của chúng là một trong những ứng dụng IoT đầu tiên. Nhưng kể từ đó, chi phí cho việc thêm cảm biến và kết nối internet vào các đối tượng đã tiếp tục giảm và các chuyên gia dự đoán rằng chức năng cơ bản này một ngày có thể chỉ tốn 10 xu, giúp kết nối gần như mọi thứ với internet.
IoT ban đầu thú vị nhất đối với kinh doanh và sản xuất, trong đó ứng dụng của nó đôi khi được gọi là machine-to-machine (M2M), nhưng giờ đây người ta nhấn mạnh vào việc lấp đầy nhà cửa và văn phòng của chúng ta bằng các thiết bị thông minh, biến nó thành thứ gì đó phù hợp với hầu hết tất cả mọi người.
Internet của vạn vật lớn đến mức nào?
Lớn và ngày càng lớn hơn – đã có nhiều thứ kết nối hơn mọi người trên thế giới. Analyst Gartner tính toán rằng khoảng 8.4 tỷ thiết bị IoT đã được sử dụng trong năm 2017, tăng 31% so với năm 2016 và con số này có thể sẽ đạt 20,4 tỷ vào năm 2020. Tổng chi tiêu cho IoT endpoint sẽ đạt gần 2 ngàn tỷ đô la trong năm 2017, với hai phần ba trong số các thiết bị được tìm thấy ở Trung Quốc, Bắc Mỹ và Tây Âu, Gartner cho biết.
Trong số 8.4 tỷ thiết bị đó, hơn một nửa sẽ là các sản phẩm tiêu dùng như TV thông minh và loa thông minh. Các thiết bị IoT dành cho doanh nghiệp được sử dụng nhiều nhất sẽ là đồng hồ điện thông minh và camera an ninh thương mại, theo Gartner.
Theo IDC, phần cứng sẽ là hạng mục công nghệ lớn nhất trong năm 2018 với $ 239 tỷ đi vào các mô-đun và cảm biến, với một số chi tiêu cho cơ sở hạ tầng và bảo mật. Dịch vụ sẽ là hạng mục công nghệ lớn thứ hai, tiếp theo là phần mềm và kết nối.
Lợi ích của Internet of Things cho doanh nghiệp
Đôi khi được gọi là ngành công nghiệp IoT, lợi ích của IoT cho doanh nghiệp phụ thuộc vào việc triển khai cụ thể, nhưng điều quan trọng là doanh nghiệp nên có quyền truy cập vào nhiều dữ liệu hơn về các sản phẩm của chính họ và hệ thống nội bộ của riêng họ và khả năng thay đổi lớn hơn.
Các nhà sản xuất đang thêm các cảm biến vào các thành phần của sản phẩm để họ có thể truyền lại dữ liệu về cách chúng hoạt động. Điều này có thể giúp các công ty phát hiện ra khi một thành phần có khả năng lỗi và trao đổi nó trước khi nó gây ra thiệt hại. Các công ty cũng có thể sử dụng dữ liệu do các cảm biến này tạo ra để làm cho hệ thống và chuỗi cung ứng của họ hiệu quả hơn, bởi vì họ sẽ có dữ liệu chính xác hơn nhiều về những gì đang thực sự xảy ra.
“Với việc giới thiệu thu thập và phân tích dữ liệu toàn diện, theo thời gian thực, các hệ thống sản xuất có thể trở nên nhanh nhạy hơn đáng kể”, chuyên gia tư vấn McKinsey cho biết .
Việc sử dụng IoT cho doanh nghiệp có thể được chia thành hai phân khúc: các dịch vụ dành riêng cho ngành như cảm biến trong nhà máy phát điện hoặc thiết bị định vị thời gian thực để chăm sóc sức khỏe; và các thiết bị IoT có thể được sử dụng trong tất cả các ngành công nghiệp, như điều hòa không khí thông minh hoặc hệ thống an ninh.
Mặc dù các sản phẩm dành riêng cho ngành sẽ sớm ra mắt, đến năm 2020, Gartner dự đoán rằng các thiết bị công nghiệp chéo sẽ đạt 4,4 tỷ đơn vị, trong khi các thiết bị dành riêng cho ngành dọc sẽ lên tới 3,2 tỷ đơn vị. Người tiêu dùng mua nhiều thiết bị hơn, các doanh nghiệp chi tiêu nhiều hơn: nhóm phân tích nói rằng trong khi chi tiêu của người tiêu dùng cho các thiết bị IoT là khoảng 725 tỷ đô la vào năm ngoái, thì các doanh nghiệp chi cho IoT đạt 964 tỷ đô la. Đến năm 2020, chi tiêu của doanh nghiệp và người tiêu dùng cho phần cứng IoT sẽ đạt gần 3 nghìn tỷ đô la.
Chi tiêu IoT trong ngành công nghiệp tiện ích sẽ bị chi phối bởi lưới điện thông minh cho điện, gas và nước. IDC đặt chi tiêu cho các lĩnh vực IoT công nghiệp chéo như phương tiện được kết nối và các tòa nhà thông minh, ở mức gần 92 tỷ đô la trong năm 2018.
Lợi ích của Internet of Things cho người tiêu dùng là gì?
IoT hứa hẹn sẽ làm cho môi trường của chúng ta – nhà và văn phòng và phương tiện của chúng ta – thông minh hơn, dễ đo lường hơn và tốt hơn. các speaker thông minh như Echo của Amazon và Google Home giúp phát nhạc dễ dàng hơn, đặt bộ hẹn giờ hoặc nhận thông tin. Hệ thống an ninh gia đình giúp dễ dàng theo dõi những gì đang diễn ra bên trong và bên ngoài hoặc để xem và nói chuyện với khách tới thăm. Trong khi đó, máy hòa thông minh có thể giúp chúng ta sưởi ấm nhà trước khi chúng ta quay trở lại và bóng đèn thông minh có thể khiến nó trông giống như chúng ta ở nhà ngay cả khi chúng ta ra ngoài.
Nhìn xa hơn, các cảm biến có thể giúp chúng ta hiểu được môi trường của chúng ta ồn ào hay ô nhiễm như thế nào. Xe hơi tự lái và thành phố thông minh có thể thay đổi cách chúng ta xây dựng và quản lý không gian công cộng.
Tuy nhiên, nhiều trong số những đổi mới này có thể có ảnh hưởng lớn đến quyền riêng tư cá nhân của chúng ta.
IoT và smart home
Rõ ràng nhất trong số này là các smart speakers như Echo của Amazon, nhưng cũng có phích cắm thông minh, bóng đèn, máy ảnh, máy điều nhiệt và tủ lạnh thông minh bị đánh giá không tốt. Chúng có thể giúp người già độc lập và ở nhà lâu hơn bằng cách giúp gia đình và người chăm sóc dễ dàng giao tiếp và theo dõi. Ngoài ra có thể giúp tiết kiệm năng lượng chẳng hạn như cắt giảm chi phí sưởi ấm.
Bảo mật là một trong những vấn đề lớn nhất với IoT. Những cảm biến này đang thu thập trong nhiều trường hợp dữ liệu cực kỳ nhạy cảm – ví dụ như những gì bạn nói và làm trong nhà của bạn. Giữ sự bảo mật là điều tối quan trọng đối với niềm tin của người tiêu dùng, nhưng cho đến nay vấn đề bảo mật của IoT vẫn cực kỳ kém. Quá nhiều thiết bị IoT thiếu những điều cơ bản về bảo mật như mã hóa dữ liệu trong quá trình sử dụng.
Các lỗ hổng trong phần mềm là một vấn đề, nhiều thiết bị IoT thiếu khả năng được vá, điều đó có nghĩa nguy cơ của chúng là vĩnh viễn. Tin tặc hiện đang tích cực nhắm mục tiêu các thiết bị IoT như bộ định tuyến và webcam vì sự thiếu bảo mật vốn có của chúng khiến chúng dễ dàng thỏa hiệp và tạo thành các botnet khổng lồ.
Lỗ hổng đã để mở các thiết bị nhà thông minh như tủ lạnh, lò nướng và máy rửa chén cho tin tặc. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy 100.000 webcam có thể bị hack một cách dễ dàng, trong khi một số smartwatch kết nối internet dành cho trẻ em đã được tìm thấy có chứa các lỗ hổng bảo mật cho phép tin tặc theo dõi vị trí của người dùng, nghe lén các cuộc hội thoại hoặc thậm chí giao tiếp với người dùng.
Khi chi phí cho một thiết bị thông minh trở nên không đáng kể, những vấn đề này sẽ chỉ trở nên phổ biến và khó chữa hơn.
IoT thu hẹp khoảng cách giữa thế giới kỹ thuật số và thế giới vật lý, điều đó có nghĩa là việc hack vào các thiết bị có thể gây ra hậu quả nguy hiểm trong thế giới thực. Việc đột nhập vào các cảm biến kiểm soát nhiệt độ trong nhà máy điện có thể lừa các nhà khai thác đưa ra quyết định thảm khốc; kiểm soát một chiếc xe không người lái cũng có thể kết thúc trong thảm họa.
Quyền riêng tư và IoT
Với tất cả những cảm biến thu thập dữ liệu về mọi thứ bạn làm, IoT là một vấn đề đau đầu về quyền riêng tư.
Điều gì xảy ra với dữ liệu đó là một vấn đề riêng tư cực kỳ quan trọng. Không phải tất cả các công ty nhà thông minh xây dựng mô hình kinh doanh của họ xung quanh việc thu thập và bán dữ liệu của bạn, nhưng một số thì có.
Và nên nhớ rằng dữ liệu IoT có thể được kết hợp với các bit dữ liệu khác để tạo ra một bức tranh chi tiết đáng ngạc nhiên về bạn.Thật đáng ngạc nhiên khi dễ dàng tìm hiểu rất nhiều về một người từ một vài cảm biến khác nhau. Trong một dự án, một nhà nghiên cứu nhận thấy rằng bằng cách phân tích biểu đồ dữ liệu chỉ tiêu thụ năng lượng của nhà, mức độ carbon monoxide và carbon dioxide, nhiệt độ và độ ẩm trong suốt cả ngày họ có thể tìm ra những gì ai đó đang ăn tối.
IoT, quyền riêng tư và doanh nghiệp
Các sản phẩm IoT được cấu hình kém có thể dễ dàng mở các mạng công ty để hacker tấn công hoặc đơn giản là rò rỉ dữ liệu. Nó có vẻ như là một mối đe dọa tầm thường nhưng hãy tưởng tượng nếu khóa thông minh tại văn phòng của bạn bị từ chối mở hoặc trạm thời tiết thông minh trong văn phòng của CEO sẽ tạo ra một backdoor vào mạng của bạn.
IoT và chiến tranh mạng
Nếu mọi thứ không ổn với các thiết bị IoT, có thể có những hậu quả lớn trong thế giới thực – điều mà các quốc gia đang lên kế hoạch cho chiến lược chiến tranh mạng của họ hiện đang tính đến.
IoT và big data
IoT tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ: từ các cảm biến được gắn vào các bộ phận của máy hoặc cảm biến môi trường hoặc các từ chúng ta hét vào loa thông minh của mình. Điều đó có nghĩa là IoT là một trình điều khiển quan trọng của các dự án phân tích dữ liệu lớn vì nó cho phép các công ty tạo ra các tập dữ liệu lớn và phân tích chúng. Cung cấp cho nhà sản xuất một lượng lớn dữ liệu về cách các thành phần của nó hoạt động trong các tình huống trong thế giới thực có thể giúp họ cải thiện nhanh hơn nhiều, trong khi dữ liệu được loại bỏ từ các cảm biến xung quanh thành phố có thể giúp các nhà quy hoạch thực hiện lưu lượng giao thông hiệu quả hơn.
IoT và đám mây
Lượng dữ liệu khổng lồ mà các ứng dụng IoT tạo ra có nghĩa là nhiều công ty sẽ chọn xử lý dữ liệu của họ trên đám mây thay vì xây dựng một lượng lớn công suất nội bộ. Gã khổng lồ điện toán đám mây đã tính đến điều này: Microsoft có bộ Azure IoT của mình, trong khi Amazon Web Services cung cấp một loạt các dịch vụ IoT, cũng như Google Cloud.
IoT và thành phố thông minh
Bằng cách truyền bá một số lượng lớn các cảm biến trên một thị trấn hoặc thành phố, các nhà hoạch định có thể hiểu rõ hơn về những gì đang thực sự xảy ra, trong thời gian thực. Do đó, các dự án thành phố thông minh là một tính năng chính của IoT. Các thành phố đã tạo ra một lượng lớn dữ liệu (từ camera an ninh và cảm biến môi trường) và đã chứa các mạng cơ sở hạ tầng lớn (như các mạng điều khiển đèn giao thông). Các dự án IoT nhằm mục đích kết nối những thứ này, và sau đó bổ sung thêm trí thông minh vào hệ thống.
Làm thế nào để các thiết bị IoT kết nối?
Các thiết bị IoT sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để kết nối và chia sẻ dữ liệu: nhà và văn phòng sẽ sử dụng wi-fi hoặc Bluetooth Low Energy tiêu chuẩn (hoặc thậm chí Ethernet); các thiết bị khác sẽ sử dụng kết nối LTE hoặc thậm chí là vệ tinh để liên lạc. Tuy nhiên, số lượng lớn các tùy chọn khác nhau đã khiến một số người cho rằng các tiêu chuẩn truyền thông IoT cần phải được chấp nhận và tương thích như wi-fi ngày nay.
Dữ liệu IoT và trí tuệ nhân tạo
Các thiết bị IoT tạo ra lượng dữ liệu khổng lồ; đó có thể là thông tin về nhiệt độ của động cơ hoặc cửa mở hay đóng hoặc đọc từ đồng hồ thông minh. Tất cả dữ liệu IoT này phải được thu thập, lưu trữ và phân tích. Một cách mà các công ty đang tận dụng tối đa dữ liệu này là đưa nó vào hệ thống trí tuệ nhân tạo (AI) sẽ lấy dữ liệu IoT đó và sử dụng nó để đưa ra dự đoán.
Sự phát triển của IoT: Internet of Things tiếp theo sẽ là gì?
Khi giá của các cảm biến tiếp tục giảm, việc thêm nhiều thiết bị vào IoT sẽ trở nên hiệu quả về mặt chi phí – ngay cả trong một số trường hợp có rất ít lợi ích rõ ràng cho người tiêu dùng. Khi số lượng thiết bị được kết nối tiếp tục tăng lên, môi trường sống và làm việc của chúng ta sẽ trở nên đầy ắp các sản phẩm thông minh – giả sử chúng ta sẵn sàng chấp nhận sự đánh đổi bảo mật và quyền riêng tư. Một số sẽ chào đón kỷ nguyên mới của những điều thông minh. Những người khác sẽ không thích điều này, họ muốn một chiếc ghế chỉ đơn giản là một chiếc ghế.
Mọi Thứ Bạn Cần Biết Về Function
Các hàm (Function) là một trong những nền tảng cơ bản trong Javascript. Vậy bạn đã nắm hết những kiến thức về Function trong Javascript chưa?
Function (hàm, chức năng), gọi chung là subprogram (chương trình con) có thể được gọi ở bên ngoài hoặc bên trong chính nó.
Nó bao gồm tập hợp các câu lệnh gọi là function body. Các giá trị có thể truyền đến một hàm, và một hàm có thể trả về giá trị.
Bây giờ, với các ứng dụng hiện đại, các function có thể là một chương trình hoàn chỉnh, chứ không phải là khái niệm tổng quát như ”subprogram” nữa. Có sự khác nhau giữa function và procedure (thủ tục) rằng sự lý tưởng của function nên trả về một giá trị còn procedure thì không ( bây giờ điều này có thể thay đổi theo ngôn ngữ lập trình).
1. Khai báo hàm
Để khai báo hàm, chúng ta dùng từ khóa function, theo sau nó là:
Danh sách các tham số truyền vào hàm, được đặt trong ngoặc đơn và cách nhau bởi dấu phẩy.
Các câu lệnh của JavaScript để tạo ra một hàm, được đặt trong ngoặc nhọn {...}.
Ví dụ, để định nghĩa một hàm in ra chữ “Hello World” ở console:
function sayHello () { console.log("Hello World"); }2. Biểu thức hàm (Hàm trong biến)
Trong khi việc khai báo hàm ở trên là một câu lệnh về mặt cú pháp, các hàm cũng có thể tạo ra bằng một biểu thức hàm ( function expression). Một hàm như vậy có thể nặc danh; nó không cần phải có tên. Ví dụ, hàm sayHello ở trên có thể được khai báo như sau:
const sayHello = function() { console.log("Hello World"); }Tuy nhiên, một cái tên có thể được cung cấp trong một biểu thức hàm. Việc cung cấp tên cho phép hàm có thể chạy chính nó, hoặc có thể sử dụng hệ thống debug để nhận dạng hàm trong stack traces.
const hello = function sayHello() { console.log("Hello World"); }3. Các ràng buộc về tên hàm
Javascript cũng giống như các ngôn ngữ khác nó cũng có các ràng buộc về tên hàm sau đây:
Tên hàm phải được bắt đầu bằng chữ cái (a-z,A-Z) hoặc ký tự_.
Tên hàm không được bắt đầu bằng số, các ký tự khác ký tự _.
Các loại hàm
1. Hàm cơ bản
Đây là dạng hàm cơ bản nhất trong Javascript, cú pháp có dạng như sau:
function doSomeThing() {Trong đó: doSomeThing là tên của hàm bạn muốn đặt và function là từ khóa bắt buộc.
Ví dụ: Tạo hàm in ra tên website codelearn ở console
function getWebsite() { console.log("https://codelearn.io/"); }2. Hàm có tham số truyền vào
Đây là một dạng hàm rất hay được sử dụng, cú pháp có dạng như sau:
function funName(param_1, ..., pram_n) {Trong đó:
funName là tên của hàm các bạn muốn đặt.
param_1,…,pram_n là các tham số mà các bạn muốn truyền vào hàm(không giới hạn số lượng).
function getSum(a, b) { console.log("Tổng: " + (a + b)); }3. Hàm có tham số mặc định
Đây thực ra là dạng hàm có truyền tham số và đồng thời xét luôn giá trị mặc định cho các tham số đó. Cú pháp:
function funName(param_1 = value_1, ..., pram_n = value_2) {Trong đó:
funName là tên của hàm các bạn muốn đặt.
param_1,…,pram_nlà các tham số mà các bạn muốn truyền vào hàm(không giới hạn số lượng).
value_1,…,value_nlà các giá trị tương ứng với các pram.
VD: với hàm getSum ở trên mình sẽ xét tham số mặc định cho nó.
function getSum(a = 5, b = 10) { console.log("Tổng: " + (a + b)); }4. Hàm có và không trả về giá trị
Trong javascript có hai loại hàm,đó là hàm có giá trị trả về và hàm không có giá trị trả về.
Đối với hàm có giá trị trả về thì phải sử dụng từ khóa return
Và ngược lại đối với hàm không có giá trị trả về thì không có từ khóa return
VD: khai báo hàm getSum ở trên là hàm có giá trị trả về.
function getSum(a, b) { return a + b; }Gọi hàm
Việc định nghĩa một hàm sẽ không thực thi nó. Định nghĩa một hàm đơn giản chỉ là đặt tên cho hàm và chỉ định những việc cụ thể sẽ làm khi hàm đó được gọi.
Ví dụ, nếu bạn định nghĩa hàm sayHello, bạn có thể gọi nó như sau:
function sayHello () { console.log("Hello World"); } sayHello();Câu lệnh trên gọi hàm sayHello, kết quả trả về chữ “Hello World” tại console.
Các hàm phải đặt trong phạm vi (in scope) khi nó được gọi, nhưng việc khai báo hàm có thể được hoisted (câu lệnh khai báo hàm xuất hiện bên dưới dòng gọi hàm trong đoạn code), như ví dụ này:
console.log(getAreaOfSquare(5)); /* ... */ function getAreaOfSquare(n) { return n*n; }Phạm vi (scope) của một hàm là khoảng không gian bên trong hàm mà nó được khai báo (hoặc là cả chương trình, nếu nó được khai bảo ở top level, tức là nó không nằm trong hàm nào khác).
console.log(getAreaOfSquare);Một hàm có thể gọi chính nó
Ví dụ, đây là một hàm tính giai thừa đệ quy:
var a, b, c; a = factorial(1);Có những cách khác để gọi hàm. Có nhiều trường hợp mà tại đó một hàm cần phải được gọi một cách tự động, hoặc làm thay đổi số lượng đối số truyền vào một hàm, hoặc trong trường hợp mà việc gọi hàm cần được gắn với một object nhất định được quyết định tại thời điểm runtime.
Điều đó lại hóa ra là các hàm tự bản thân chúng là các object, và kết quả là, những object này có các phương thức. Một trong số chúng, phương thức apply(), có thể được dùng để đạt được mục tiêu này.
Phạm vi của hàm (Function Scope)
Các biến được định nghĩa bên trong một hàm không thể được truy cập từ nơi nào khác bên ngoài hàm, bởi vì biến đó được định nghĩa chỉ trong phạm vi của hàm. Tuy nhiên, một hàm có thể truy cập đến mọi biến và mọi hàm khác trong cùng phạm vi mà nó được định nghĩa.
Các tham số của Function
Kể từ ES6, xuất hiện 2 dạng tham số mới: default parameters và rest parameters
1. Default parameters
Trong JavaScript, các tham số của function được mặc định là undefined. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nó có thể hữu ích để thiết lập một giá trị mặc định khác. Đây chính xác là điều mà default parameters sẽ làm.
Khi không có default parameters (trước ES6)
Trong quá khứ, cách thông thường để thiết lập các giá trị mặc định là kiểm định giá trị của các tham số bên trong body của function và gán giá trị cho nó nếu nó là undefined.
Trong ví dụ sau, nếu không có giá trị nào được truyền cho b, giá trị của nó sẽ là undefined khi thực hiện tính toán a*b, và việc gọi hàm multiply sẽ trả về NaN. Tuy nhiên, điều này bị ngăn chặn bởi dòng thứ 2 trong ví dụ này:
function multiply(a, b) { b = typeof b !== 'undefined' ? b : 1; return a*b; } multiply(5);Khi có default parameters (sau ES6)
Với default parameters, việc kiểm tra thủ công bên trong body của function không còn cần thiết. Bạn có thể đơn giản chỉ là đặt 1 vào làm giá trị mặc định cho b ngay tại head của function:
function multiply(a, b = 1) { return a*b; } multiply(5);2. Rest parameters
Cú pháp rest parameter cho phép chúng ta dùng 1 mảng để đại diện cho số lượng vô hạn các đối số.
Trong ví dụ sau, hàm multiply sử dụng rest parameters để thu thập các đối số kể từ đối số hứ hai trở về đến hết. Hàm này sau đó sẽ nhân những đối số này với đối số đầu tiên.
Arrow Function
Trong ES6, arrow function là một cú pháp mới dùng để viết các hàm trong JavaScript. Nó giúp tiết kiệm thời gian phát triển và đơn giản hóa phạm vi function ( function scope).
1. Trường hợp có nhiều tham số
Ví dụ trên cho cùng một kết quả, tuy nhiên cú pháp với arrow function tốn ít dòng mã hơn. Trong trường hợp chỉ có một biểu thức thì không cần tới dấu ngoặc nhọn: Ví dụ trên có thể viết lại như sau:
2. Trường hợp có 1 tham số
Dấu ngoặc đơn là không bắt buộc khi chỉ có 1 tham số.
3. Trường hợp không có tham số
Dấu ngoặc đơn là bắt buộc khi không có tham số.
Closures
Closures là một trong những chức năng quyền lực nhất của JavaScript. JavaScript cho phép lồng các function vào nhau, và cấp quyền cho function con, để function con có toàn quyền truy cập vào tất cả các biến và function được định nghĩa bên trong function cha (và tất cả biến và function mà function cha được cấp quyền truy cập đến).
Tuy nhiên, function cha không có quyền truy cập đến các biến và function được định nghĩa bên trong function con. Điều này tạo nên một dạng bảo mật khép kín cho các biến của function con.
Bên cạnh đó, vì function con có quyền truy cập đến scope của function cha, các biến và function được định nghĩa bên trong function cha sẽ vẫn tồn tại dù việc thực thi function cha đã kết thúc, nếu function con xoay sở để tồn tại lâu hơn thời gian sống của function cha. Một closure được tạo ra khi một function con bằng cách nào đó trở nên khả dụng với bất kỳ scope nào bên ngoài function cha.
Hãy xem các ví dụ sau đây để hiểu hơn về Closures
VD1:
function numberGenerator() {Trong ví dụ trên, hàm numberGenerator() tạo ra một biến local num và checkNumber() (một hàm in ra num trong console). Hàm checkNumber() không có bất kỳ biến local nào trong nó. Tuy nhiên, nó có quyền truy cập vào các biến bên ngoài function, bởi vì numberGenerator() là một closure. Do đó, nó có thể sử dụng biến num được khai báo trong numberGenerator() để log num trong console sau khi numberGenerator() được trả lại.
VD2:
function sayHello() { var say = function() { console.log(hello); }Chú ý, biến hello được khai báo sau anonymous function nhưng vẫn có thể truy cập biến hello. Điều này là do biến hello đã được khai báo trong function scope tại thời điểm được tạo ra, làm cho nó có sẵn khi anonymous function được thực thi.
Callback Function
Callback function có thể được hiểu nôm na như sau: callback tức là ta truyền một đoạn code (Hàm A) này vào một đoạn code khác (Hàm B). Tới một thời điểm nào đó, Hàm A sẽ được hàm B gọi lại ( callback). Javascript là một ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện và bất đồng bộ nên callback function đóng vai trò rất quan trọng, bạn sẽ truyền một callback function vào các sự kiện và xử lý bất đồng bộ đó..
Iot Là Gì ? Internet Of Things
IoT là gì ? tại sao IoT sẽ là xu hướng của tương lai? Công nghiệp 4.0 là gì ? IoT trong công nghiệp , ứng dụng của Iot trong công nghiệp … Tất cả sẽ được chúng tôi chia sẻ trong bài viết này .
Thật ngữ IoT xuất hiện trong thời gian ngắn gần đây với tên gọi đầy đủ của tiếng anh là Internet Of Things . Thuật Iot hay Internet Of Things nói về sự kết nối của vạn vật với internet , mở nguồn cho sự bùng nổ của công nghiệp 4.0 .
Internet Of Things ( IoT ) có thể được hiểu như là tất cả mọi thứ có thể kết nối với nhau qua internet . Ngoài việc kết nối với nhau để giám sát được các thiết bị qua mạng Internet còn có thể điều khiển online tại bất kỳ nơi nào thông qua máy tính PC , máy tính bảng & cả smartphone .
Iot trong công nghiệp 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất:
Nổ ra vào khoảng năm 1784. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc James Watt phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 ra đời từ khoảng năm 1870 đến khi Thế Chiến I nổ ra. Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lớn. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra khi có sự phát triển của ngành điện, vận tải, hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản xuất và tiêu dùng hàng loạt. Nhờ có Cuộc CMCN lần thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba :
Năm 1969 ,Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 xuất hiện , với sự ra đời và lan tỏa của công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này thường được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay cách mạng số bởi vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính, máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên 1990).
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư :
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 được mô tả là nền Công nghiệp 4.0 hay nhà máy thông minh lần đầu tiên được đưa ra tại Hội chợ công nghiệp Hannover tại Cộng hòa Liên bang Đức vào năm 2011 . Chính vì thế mà các nước Mỹ, Nhật, Trung Quốc, Ấn Độ đã thúc đẩy phát triển các chương trình tương tự nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh của mình .
Ứng dụng của IoT trong thực tế
1.IoT trong nhà thông minh Smarthome
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ IoT đã được ứng dụng vào cuộc sống trong đó dể thấy nhất chính là Smarthome hay còn gọi là nhà thông minh . Tất cả các thiết bị trong nhà đều được kết nối với nhau qua Internet , các hệ thống đèn , công tắc , rèm cửa , camera , báo động … đều được giám sát trực tiếp online thông qua internet . Người chủ có thể đóng tắt tất cả các thiết bị trong nhà chỉ bằng một thao tác trên điện thoại hoặc máy tính bảng .
2.IoT trong công nghiệp
Các thiết bị máy móc trong công nghiệp dần dần được kết nối với Internet . Trước kia các thiết bị đều có chuẩn ngõ ra là Analoig 4-20mA , sau đó lên chuẩn truyền thông cao hơn là Modbus RTU RS 485 với 2 dây dẩn có thể truyền được 32 tín hiệu . Hiện tại đã xuất hiện các Gateway có thể sử dụng tài nguyên cũ từ Modbus RS 485 sang Internet theo dạng địa chỉ IP .
Các hê thống cũ thường chỉ đưa về tín hiệu 4-20mA chính vì thế để truyền số lượng lớn các Modul analog này lên internet chúng ta cần chuyển sang Modbus để tiết kiệm dây dẩn cũng như chi phí Card chuyển đổi . Từ một thiết bị Modbus chúng ta có thể truyền được 32 thiết bbi5 analog lên internet .
Với một bậ Gateway như Z-Key có thể nhận được max 128 thiết bị có ngõ vào Modbus làm nhiệm vụ như một bộ Gateway trung gian giữa tín hiệu Modbus và Internet . Tất cả các dữ liệu sẽ được truyền tải lên dạng IP / TCP-IP hoặc webserver .
Tôi mong rằng với bài chia sẻ của mình sẽ giúp mọi người có cái nhìn rõ hơn về IoT la gi cũng như các ứng dụng của IoT trong đời sống & trong công nghiệp.
Chịu trách nhiệm nội dung :
Kỹ Sư Cơ – Điện Tử Nguyễn Minh Hòa
Internet Of Things Viết Tắt Iot
Internet of Things viết tắt IoT là Mạng lưới vạn vật kết nối Internet hoặc là Mạng lưới thiết bị kết nối Internet là một liên mạng, trong đó các thiết bị, phương tiện vận tải, phòng ốc và các trang thiết bị khác được nhúng với các bộ phận điện tử, phần mềm, cảm biến, cơ cấu chấp hành cùng với khả năng kết nối mạng máy tính giúp cho các thiết bị này có thể thu thập và truyền tải dữ liệu.
Năm 2013, tổ chức Global Standards Initiative on Internet of Things (IoT-GSI) đinh nghĩa IoT là “hạ tầng cơ sở toàn cầu phục vụ cho xã hội thông tin, hỗ trợ các dịch vụ (điện toán) chuyên sâu thông qua các vật thể (cả thực lẫn ảo) được kết nối với nhau nhờ vào công nghệ thông tin và truyền thông hiện hữu được tích hợp” và với mục đích ấy một “vật” là “một thứ trong thế giới thực (vật thực) hoặc thế giới thông tin (vật ảo), mà vật đó có thể được nhận dạng và được tích hợp vào một mạng lưới truyền thông”.
Hệ thống IoT cho phép vật được cảm nhận hoặc được điều khiển từ xa thông qua hạ tầng mạng hiện hữu, tạo cơ hội cho thế giới thực được tích hợp trực tiếp hơn vào hệ thống điện toán, hệ quả là hiệu năng, độ tin cậy và lợi ích kinh tế được tăng cường bên cạnh việc giảm thiểu sự can dự của con người. Khi IoT được gia tố cảm biến và cơ cấu chấp hành, công nghệ này trở thành một dạng thức của hệ thống ảo-thực với tính tổng quát cao hơn, bao gồm luôn cả những công nghệ như điện lưới thông minh, nhà máy điện ảo, nhà thông minh, vận tải thông minh và thành phố thông minh. Mỗi vật đựoc nhận dạng riêng biệt trong hệ thống điện toán nhúng và có khả năng phối hợp với nhau trong cùng hạ tầng Internet hiện hữu. Các chuyên gia dự báo rằng Internet Vạn Vật sẽ ôm trọn chừng 30 tỉ vật trước năm 2020.
Về cơ bản, Internet Vạn Vật cung cấp kết nối chuyên sâu cho các thiết bị, hệ thống và dịch vụ, kết nối này mang hiệu quả vượt trội so với kiểu truyền tải máy với máy (M2M), đồng thời hỗ trợ da dạng giao thức, tên miền ( domain), và ứng dụng. Kết nối các thiết bị nhúng này (luôn cả các vật dụng thông minh), được kỳ vọng sẽ mở ra kỷ nguyên tự động hóa trong hầu hết các ngành, từ những ứng dụng chuyên sâu như điện lưới thông minh, mở rộng tới những lĩnh vực khác như thành phố thông minh.
IoT là một kịch bản của thế giới, khi mà mỗi đồ vật, con người được cung cấp một định danh của riêng mình, và tất cả có khả năng truyền tải, trao đổi thông tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất mà không cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người, hay người với máy tính. IoT đã phát triển từ sự hội tụ của công nghệ không dây, công nghệ vi cơ điện tử và Internet. Nói đơn giảnlà một tập hợp các thiết bị có khả năng kết nối với nhau, với Internet và với thế giới bên ngoài để thực hiện một công việc nào đó.
Hiểu một cách đơn giản IoT là tất cả các thiết bị có thể kết nối với nhau . Việc kết nối thì có thể thực hiện qua Wi-Fi, mạng viễn thông băng rộng (3G, 4G), Bluetooth, ZigBee, hồng ngoại… Các thiết bị có thể là điện thoại thông minh, máy pha cafe, máy giặt, tai nghe, bóng đèn, và nhiều thiết bị khác.
– Kiến trúc dựa trên sự kiện: Các thực thể, máy móc trong IoT sẽ phản hồi dựa theo các sự kiện diễn ra trong lúc chúng hoạt động theo thời gian thực. Một số nhà nghiên cứu từng nói rằng một mạng lưới các sensor chính là một thành phần đơn giản của IoT.
– Là một hệ thống phức tạp: Trong một thế giới mở, IoT sẽ mang tính chất phức tạp bởi nó bao gồm một lượng lớn các đường liên kết giữa những thiết bị, máy móc, dịch vụ với nhau, ngoài ra còn bởi khả năng thêm vào các nhân tốc mới.
– Kích thước: Một mạng lưới IoT có thể chứa đến 50 đến 100 nghìn tỉ đối tượng được kết nối và mạng lưới này có thể theo dõi sự di chuyển của từng đối tượng. Một con người sống trong thành thị có thể bị bao bọc xung quanh bởi 1000 đến 5000 đối tượng có khả năng theo dõi.
– Vấn đề không gian, thời gian: Trong IoT, vị trí địa lý chính xác của một vật nào đó là rất quan trọng. Hiện nay, Internet chủ yếu được sử dụng để quản lí thông tin được xử lý bởi con người. Do đó những thông tin như địa điểm, thời gian, không gian của đối tượng không mấy quan trọng bởi người xử lí thông tin có thể quyết định các thông tin này có cần thiết hay không, và nếu cần thì họ có thể bổ sung thêm. Trong khi đó, IoT về lý thuyết sẽ thu thập rất nhiều dữ liệu, trong đó có thể có dữ liệu thừa về địa điểm, và việc xử lí dữ liệu đó được xem như không hiệu quả. Ngoài ra, việc xử lí một khối lượng lớn dữ liệu trong thời gian ngắn đủ để đáp ứng cho hoạt động của các đối tượng cũng là một thác thức hiện nay.
Đặc tính cơ bản
– Tính kết nối liên thông (interconnectivity): với IoT, bất cứ điều gì cũng có thể kết nối với nhau thông qua mạng lưới thông tin và cơ sở hạ tầng liên lạc tổng thể.
– Tính không đồng nhất: Các thiết bị trong IoT là không đồng nhất vì nó có phần cứng khác nhau, và network khác nhau. Các thiết bị giữa các network có thể tương tác với nhau nhờ vào sự liên kết của các network.
– Thay đổi linh hoạt: Status của các thiết bị tự động thay đổi, ví dụ, ngủ và thức dậy, kết nối hoặc bị ngắt, vị trí thiết bị đã thay đổi,và tốc độ đã thay đổi… Hơn nữa, số lượng thiết bị có thể tự động thay đổi.
– Quy mô lớn: Sẽ có một số lượng rất lớn các thiết bị được quản lý và giao tiếp với nhau. Số lượng này lớn hơn nhiều so với số lượng máy tính kết nối Internet hiện nay. Số lượng các thông tin được truyền bởi thiết bị sẽ lớn hơn nhiều so với được truyền bởi con người.
Yêu cầu ở mức high-level đối với một hệ thống IoT
– Kết nối dựa trên sự nhận diện: Nghĩa là các “Things” phải có ID riêng biệt. Hệ thống IoT cần hỗ trợ các kết nối giữa các “Things”, và kết nối được thiết lập dựa trên định danh (ID) của Things.
– Khả năng cộng tác: hệ thống IoT khả năng tương tác qua lại giữa các network và Things.
– Khả năng tự quản của network: Bao gồm tự quản lý, tự cấu hình, tự chữa bệnh, tự tối ưu hóa và tự có cơ chế bảo vệ. Điều này cần thiết để network có thể thích ứng với các domains ứng dụng khác nhau, môi trường truyền thông khác nhau, và nhiều loại thiết bị khác nhau.
– Dịch vụ thoả thuận: dịch vụ này để có thể được cung cấp bằng cách thu thập, giao tiếp và xử lý tự động các dữ liệu giữa các “Things” dựa trên các quy tắc(rules) được thiết lập bởi người vận hành hoặc tùy chỉnh bởi các người dùng.
– Bảo mật: Trong IoT, nhiều “Things” được kết nối với nhau. Chình điều này làm tăng mối nguy trong bảo mật, chẳng hạn như bí mật thông tin bị tiết lộ, xác thực sai, hay dữ liệu bị thay đổi hay làm giả.
– Plug and play: các Things phải được plug-and-play một cách dễ dàng và tiện dụng.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Iot Là Gì? Mọi Thứ Bạn Cần Biết Về Internet Of Things trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!