Đề Xuất 3/2023 # Liên Kết Cộng Hóa Trị Là Gì? # Top 9 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Liên Kết Cộng Hóa Trị Là Gì? # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Liên Kết Cộng Hóa Trị Là Gì? mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Một trong những liên kết hóa học cơ bản nhất là liên kết cộng hóa trị, liên kết còn lại là liên kết ion. Trong bài viết này mình sẽ giới thiệu những kiến thức cơ bản về liên kết phân tử này.

Liên kết cộng hóa trị là gì?

Liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa hai nguyên tử hoặc ion trong đó các cặp electron được chia sẻ với nhau. Liên kết cộng hóa trị cũng có thể được gọi là liên kết phân tử. Liên kết cộng hóa trị hình thành giữa hai nguyên tử phi kim có giá trị độ âm điện tương tự hoặc tương đối gần nhau.

Loại liên kết này cũng có thể được tìm thấy nhiều trong hóa học, chẳng hạn như các gốc và đại phân tử. Thuật ngữ “liên kết cộng hóa trị” lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1939, mặc dù Irving Langmuir đã đưa ra thuật ngữ “cộng hóa trị” vào năm 1919 để mô tả số lượng cặp electron được chia sẻ bởi các nguyên tử lân cận.

Khi so sánh với liên kết ion, các hợp chất cộng hóa trị thường có nhiệt độ nóng chảy và sôi thấp hơn và ít hòa tan trong nước. Các hợp chất cộng hóa trị có thể ở trạng thái khí, lỏng hoặc rắn và không dẫn điện hoặc nhiệt tốt. Một cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp liên kết. Một cặp electron không được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp đơn độc.

Tính chất của liên kết cộng hóa trị

Liên kết cộng hóa trị không dẫn đến sự hình thành các electron mới. Mối liên kết chỉ trao đổi electron với nhau.

Chúng là những liên kết hóa học rất mạnh tồn tại giữa các nguyên tử.

Một liên kết cộng hóa trị thường chứa năng lượng khoảng 80 kilocalories / mol (kcal / mol).

Liên kết cộng hóa trị hiếm khi bị phá vỡ một cách tự nhiên sau khi nó được hình thành.

Hầu hết các hợp chất có liên kết cộng hóa trị có điểm nóng chảy và điểm sôi tương đối thấp.

Các hợp chất có liên kết cộng hóa trị thường có entanpi hóa hơi và nhiệt hạch thấp hơn.

Các hợp chất được tạo thành bằng liên kết cộng hóa trị không dẫn điện do thiếu các điện tử tự do.

Các hợp chất cộng hóa trị không tan trong nước.

Quy tắc bát tử là gì?

Quy tắc bát tử là tất cả các nguyên tử trong một phân tử có electron hóa trị 8 hoặc bằng cách chia sẻ, mất hoặc sau khi được electron để được giá trị 8. Đối với liên kết phân tử, các nguyên tử có xu hướng chia sẻ các electron của chúng với nhau để thỏa mãn quy tắc Octet. Nó đòi hỏi 8 electron vì đó là lượng electron cần thiết để lấp đầy một cấu hình electron lớp s hoặc p.

Các loại liên kết cộng hóa trị

Có 5 loại liên kết cộng hóa trị và mình sẽ giới thiệu lần lượt từng loại kèm theo đó là ví dụ minh họa.

Liên kết đơn phân tử

Một liên kết đơn là khi 2 phân tử đều chia sẽ 1 cặp electron duy nhất. Mặc dù dạng liên kết này yếu hơn và có mật độ nhỏ hơn liên kết đôi và liên kết ba, nhưng nó ổn định nhất vì nó có mức độ phản ứng thấp hơn đồng nghĩa với việc ít bị ảnh hưởng hơn khi mất electron trước các nguyên tử muốn đánh cắp electron.

Ví dụ: Liên kết phân tử giữa nguyên tử H2 và Cl2 sẽ tạo thành aixt HCl.

Liên kết đôi phân tử

Liên kết đôi là khi hai nguyên tử chia sẻ hai cặp electron với nhau. Nó được mô tả bởi hai đường ngang giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Loại liên kết này mạnh hơn nhiều so với liên kết đơn, nhưng kém ổn định hơn.

Ví dụ 2: Khí CO2

Carbon dioxide có tổng cộng 1 nguyên tử Carbon và 2 nguyên tử Oxy. Mỗi nguyên tử Oxy có 6 electron hóa trị trong khi nguyên tử Carbon chỉ có 4 electron hóa trị. Để đáp ứng Quy tắc Octet, Carbon cần thêm 4 electron hóa trị. Vì mỗi nguyên tử Oxy có 3 cặp electron đơn độc, mỗi cặp có thể chia sẻ 1 cặp electron với Carbon.

Liên kết 3 phân tử

Liên kết ba là khi ba cặp electron được chia sẻ giữa hai nguyên tử trong một phân tử. Nó là loại kém ổn định nhất trong các loại liên kết cộng hóa trị.

Ví dụ: C2H2

Acetylene có tổng cộng 2 nguyên tử Carbon và 2 nguyên tử hidro. Mỗi nguyên tử hidro có 1 electron hóa trị trong khi mỗi nguyên tử Carbon có 4 electron hóa trị. Mỗi Carbon cần thêm 4 electron và mỗi hidro cần thêm 1 electron. Hidro chia sẻ electron duy nhất của nó với Carbon để có được vỏ hóa trị đầy đủ. Bây giờ Carbon có 5 electron.

Bởi vì mỗi nguyên tử Carbon có 5 electron – 1 liên kết đơn và 3 electron chưa ghép cặp – hai Carbons có thể chia sẻ các electron chưa ghép cặp của chúng, tạo thành liên kết ba.

Liên kết hóa trị có cực

Một liên kết cộng hóa trị có cực được tạo ra khi các electron dùng chung giữa các nguyên tử không được chia sẻ như nhau. Điều này xảy ra khi một nguyên tử có độ âm điện cao hơn nguyên tử mà nó đang chia sẻ.

Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ có lực hút mạnh hơn đối với các điện tử. Do đó, các electron được chia sẻ sẽ ở gần nguyên tử hơn với độ âm điện cao hơn, khiến nó được chia sẻ không đồng đều.

Một liên kết cộng phân tử có cực sẽ dẫn đến phân tử nghiên về phía chứa nguyên tử có độ âm điện thấp hơn và phía hơi âm chứa nguyên tử có độ âm điện cao hơn vì các electron dùng chung sẽ bị dịch chuyển về phía nguyên tử độ âm điện càng cao.

Kết quả của liên kết cộng hóa trị có cực, hợp chất cộng hóa trị hình thành sẽ có một thế tĩnh điện.

Một ví dụ về các phân tử hình thành liên kết yếu với nhau là kết quả của thế tĩnh điện không cân bằng là liên kết hidro, trong đó một nguyên tử hydro sẽ tương tác với một nguyên tử hidro, flo hoặc nguyên tử oxy từ một phân tử hoặc nhóm hóa học khác.

Liên kết hóa trị không cực

Một liên kết hóa trị không cực được tạo ra khi các nguyên tử chia sẻ các electron bằng nhau. Điều này thường xảy ra khi hai nguyên tử có lực tương tự hoặc cùng điện tử. Các giá trị của lực điện tử của chúng càng gần, sức hút càng mạnh.

Điều này xảy ra trong các phân tử khí, còn được gọi là các yếu tố diatomic. Liên kết phân tử không cực có khái niệm tương tự như liên kết phân tử có cực.  Nguyên tử có độ âm điện cao hơn sẽ hút electron khỏi hạt yếu hơn.

Điểm khác nhau giữa liên kết ion và liên kết cộng hóa trị

Liên kết cộng hóa trị và liên kết ion đều là liên kết nguyên tử. Các liên kết này khác nhau về tính chất và cấu trúc. Liên kết cộng hóa trị bao gồm các cặp electron do hai nguyên tử liên kết chúng theo một hướng cố định. Trong khi một liên kết giữa hai ion được gọi là liên kết ion.

Liên kết cộng hóa trịLiên kết ionĐược hình thành giữa hai phi kim loại có độ âm điện giống nhau.Được hình thành giữa 1 nguyên tố kim loại và 1 nguyên tố phi kimCó hình dạng xác định.Không có hình dạng cố định.Điểm nóng chảy và điểm sôi thấpĐiểm nóng chảy và điểm sôi caoĐộ phân cực thấp và dễ cháy.Độ phân cực cao và khó cháy.Trạng thái lỏng hoặc khí ở nhiệt độ phòngTrạng thái rắn ở nhiệt độ phòngVí dụ: Mêtan, axit clohydricVí dụ: Natri clorua, Axit sunfuric

Bài tập ví dụ liên kết cộng hóa trị

Bài tập 1: Hợp chất nào sau đây chứa cả liên kết cộng hóa trị có cực và không phân cực?

a. NH4Br

b. H2O2

c. CH4

d. HF

Đáp án:  Câu b

H2O2 có độ âm điện giữa O và nguyên tử H là 1,4, liên kết O – H có cực.

Hiệu số độ âm điện giữa liên kết O và O bằng 0 nên liên kết O – O là không phân cực.

Bài tập 2: Hợp chất nào sau đây vừa chứa liên kết cộng hoá trị vừa chứa liên kết ion?

a. NaOH

b. NaBr

c. NaNC

d. NaCN

Đáp án: câu c

Liên kết cộng hóa trị giữa nguyên tử N và C và liên kết ion giữa ion Na + và – NC.

Với những kiến thức trên, mong rằng các bạn sẽ hiểu rõ hơn về các loại liên kết cộng hóa trị.

I. Liên Kết Ion Và Cộng Hóa Trị

Nội dung bài giảng

I. Liên kết ion và cộng hóa trị

– Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử để tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.

– Các nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng liên kết với nguyên tử khác tạo thành để đạt được cấu hình electron bền vững giống như khí hiếm (có 2 hoặc 8 electron lớp ngoài cùng). 1. Liên kết ion

● Định nghĩa : Là liên kết được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.

● Sự hình thành liên kết ion

Nguyên tử kim loại nhường electron hóa trị trở thành ion dương (cation). Nguyên tử phi kim nhận electron trở thành ion âm (anion). Các ion trái dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện tạo thành hợp chất chứa liên kết ion.

Ví dụ : Liên kết trong phân tử CaCl 2

Nguyên tử Ca nhường 2 electron tạo thành ion dương.

Nguyên tử clo nhận 1 electron tạo thành ion âm.

Ion Ca 2+ và 2 ion Cl– hút nhau bằng lực hút tĩnh điện để tạo thành phân tử CaCl 2.

● Điều kiện hình thành liên kết ion :

Liên kết được hình thành giữa các nguyên tố có tính chất khác hẳn nhau (kim loại điển hình và phi kim điển hình).

Quy ước hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử liên kết ³ 1,7 là liên kết ion (trừ một số trường hợp).

● Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết ion :

Phân tử hợp chất được hình thành từ kim loại điển hình (kim loại nhóm IA, IIA) và phi kim điển hình (phi kim nhóm VIIA và oxi). Ví dụ : Các phân tử NaCl, MgCl2, BaF2… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa cation kim loại và anion phi kim. Phân tử hợp chất muối chứa cation hoặc anion đa nguyên tử. Ví dụ : Các phân tử NH4Cl, MgSO4, AgNO3… đều chứa liên kết ion, là liên kết được hình thành giữa cation kim loại hoặc amoni và anion gốc axit.

● Đặc điểm của hợp chất ion :

Các hợp chất ion có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao, dẫn điện khi tan trong nước hoặc nóng chảy.

2. Liên kết cộng hóa trị

● Định nghĩa : Là liên kết được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung.

● Điều kiện hình thành liên kết cộng hóa trị :

Các nguyên tử giống nhau hoặc gần giống nhau, liên kết với nhau bằng cách góp chung các electron hóa trị. Ví dụ Cl2, H2, N2, HCl, H2O…

● Dấu hiệu cho thấy phân tử có liên kết cộng hóa trị :

Phân tử đơn chất được hình thành từ phi kim. Ví dụ các phân tử O2, F2, H2, N2… đều chứa liên kết cộng hóa trị, là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim giống nhau.

Phân tử hợp chất được hình thành từ các phi kim. Ví dụ các phân tử F2O, HF, H2O, NH3, CO2… đều chứa liên kết cộng hóa trị, là liên kết được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim khác nhau.

● Liên kết cộng hóa trị có cực và không cực

Khi cặp electron dùng chung phân bố đối xứng giữa hai hạt nhân nguyên tử tham gia liên kết thì đó là liên kết cộng hóa trị không phân cực.

Khi cặp electron dùng chung bị hút lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn thì đó là liên kết cộng hóa trị có cực.

So sánh liên kết ion và liên kết cộng hoá trị

Giống nhau : Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị giống nhau về nguyên nhân hình thành liên kết. Các nguyên tử liên kết với nhau để đạt cấu hình electron bền vững của khí hiếm.

Khác nhau : Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị khác nhau về bản chất liên kết và điều kiện liên kết :

Loại liên kết

Liên kết ion

Liên kết cộng hoá trị

Bản chất

Là lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu

Là sự dùng chung các electron

Ví dụ

Điều kiện hình thành liên kết

Các kim loại điển hình liên kết với các phi kim điển hình. Giữa các nguyên tố có bản chất hoá học khác hẳn nhau.

Xảy ra giữa các nguyên tố có bản chất hoá học giống nhau hoặc gần giống nhau. Thường xảy ra giữa các nguyên tố phi kim các nhóm 4, 5, 6, 7.

● Liên kết ion và liên kết cộng hoá trị không phân cực là hai trường hợp giới hạn của liên kết cộng hoá trị phân cực. Đối với hầu hết các chất trong tự nhiên không có ranh giới thật rõ rệt giữa liên kết ion và liên kết cộng hoá trị. Người ta thường dựa vào giá trị hiệu độ âm điện giữa hai nguyên tử của một liên kết để có thể biết được loại liên kết :

Hiệu độ âm điện ( )Loại liên kết

0,0 < 0,4

Liên kết cộng hoá trị không phân cực

0,4 < < 1,7

Liên kết cộng hoá trị phân cực

1,7

Liên kết ion

Điều kiện hình thành liên kết cho – nhận :

Nguyên tử cho phải có cặp electron chưa tham gia liên kết, nguyên tử nhận phải có obitan trống (hoặc dồn hai electron độc thân lại để tạo ra obitan trống).

Khái Niệm Về Liên Kết Hóa Học

I – KHÁI NIỆM VỀ LIÊN KẾT HÓA HỌC Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.Khi có sự chuyển các nguyên tử riêng rẽ thành phân tử hay tinh thể tức là có liên kết hóa học thì nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm.Một cách tổng quất, sự liên kết giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể được giải thích bằng sự giảm năng lượng khi chuyển các nguyên tử riêng rẽ thành phân tử hay tinh thể.$2.$Quy tắc bát tử ($8$ electron)Ta đã biết, các khí hiếm hoạt động hóa học rất kếm, chúng tồn tại trong tự nhiên dưới dạng nguyên tử tự do riêng rẽ, nguyên tử của chúng không liên kết với nhau mà tạo thành phân tử.Trong các nguyên tử khí hiếm, nguyên tử heli chỉ có $2$ electron nên có $2$ electron ở lớp thứ nhất cũng là lớp ngoài cùng, còn các nguyên tử khí hiếm khác để có $8$ electron ở lớp ngoài cùng. Như vậy, cấu hình với $8$ electron ở lớp ngoài cùng (hoặc $2$ electron đối với heli) là cấu hình electron vững bền.Theo quy tắc bát tử ($8$ electron) thì nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng liên kết với các nguyên tử khác để đạt được cấu hình electron vững bền của các khí hiếm với $8$ electron (hoặc $2$ đối với heli) ở lớp ngoài cùng.Với quy tắc bát tử, người ta có thể giải thích một cách định tính sự hình thành các loại liên kết trong phân tử, đặc biệt là cách viết công thức cấu tạo trong các hợp chất thông thường.Vì phân tử là một hệ phức tạp nên trong nhiều trường hợp quy tắc bát tử tỏ ra không đầy đủ.

$1.$ Sự hình thành iona) Ion Trong nguyên tử, số proton bằng số electron nên nguyên tử trung hòa điện. Trong phản ứng hóa học, nếu nguyên tử mất bớt hoặc thu thêm electron, nó sẽ trở thành phần tử mang điện tích dương hoặc âm. Nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử mang điện được gọi là ion.Ion dương (hay cation): Ta xét sự hình thành ion natri từ nguyên tử natri: Nguyên tử natri có cấu hình electron: $1s^22s^22p^63s^1$ và năng lượng hóa $I_1$ nhỏ nên dễ mất một electron ở lớp ngoài cùng để trở thành ion mang một đơn vị điện tích dương. Ta có thể biểu diễn quá trình đó như sau: $Na rightarrow Na^+ + e$Các nguyên tử kim loại dễ nhường $1, 2, 3$ electron ở lớp ngoài cùng để trở thành các ion mang $1, 2, 3$ đơn vị điện tích dương. Thí dụ:

$Mg rightarrow Mg^{2+} + 2e$$Al rightarrow Al^{3+} + 3e$

Ion mang điện tích dương được gọi là ion dương hay cation. Người ta gọi tên cation kim loại bằng cách đặt trước tên kim loại từ “cation” như cation liti $(Li^+)$, cation magie $Mg^{2+}$, cation nhôm $(Al^{3+})$, cation đồng $I (Cu^+)$, cation đồng $II (Cu^{2+})$,…

Ta xét sự hình thành ion flo từ nguyên tử flo: Nguyên tử flo có cấu hình electron: $1s^22s^22p^5$ và có độ âm điện lớn nên flo dễ thu thêm một electron để trở thành ion mang một đơn vị điện tích âm. Ta có thể biểu diễ quá trình đó như sau: $F + e rightarrow F^-$Các nguyên tử halogen khác và các nguyên tử phi kim như $O, S$ có thể thu thêm $1, 2$ electron và trở thành các ion âm.Thí dụ:

$Cl + e rightarrow Cl^-$$O + 2e rightarrow O^{2-}$$S + 2e rightarrow S^{2-}$

Ion mang điện tích âm được gọi là ion âm hay anion. Người ta thường gọi tên các anion bằng tên gốc axit tương ứng, thí dụ các ion $F^-, Cl^-, S^{2-}$ lần lượt được gọi là ion florua, clorua, sunfua. Ion $O^{2-}$ được gọi là ion oxit.

b) Ion đơn và ion đa nguyên tử Ion đơn nguyên tử là ion được tạo nên từ một nguyên tử. Thí dụ: $Li^+, Mg^{2+}, Al^{3+}, Cu^{2+}, F^-, Cl^-, S^{2-}$,…Ion đa nguyên tử là ion được tạo nên từ nhiều nguyên tử liên kết với nhau để thành một nhóm nguyên tử mang điện tích dương hay âm. Thí dụ, ion amoni $(NH_4^+)$, các ion gốc axit như ion nitrat $(NO_3^-)$, ion sunfat $(SO_4^{2-})$, ion photphat $PO_4^{3-}$…

$2.$ Sự hình thành liên kết ion a) Sự tạo thành liên kết ion của phân tử $2$ nguyên tử Xét sự hình thành liên kết ion trong phân tử natri clorua $(NaCl)$ .Do đặc điểm cấu tạo nguyên tử và theo quy tắc bát tử, khi các nguyên tử $Na$ và $Cl$ tiếp xúc với nhau sẽ có sự nhường và nhân electron để trở thành các ion $Na^+$ và $Cl^-$, có cấu hình electron nguyên tử giống cấu hình electron nguyên tử của các khí hiếm $Ne$ và $Ar$. Các ion $Na^+$ và $Cl^-$ được tạo thành có điện tích trái dấu, hút nhau tạo nên liên kết ion trong phân tử cũng như trong tinh thể $NaCl$.Sự hình thành liên kết ion trong phân tử $NaCl$ có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:

Hai ion được tạo thành mang điện tích ngược dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện, tạo nên phân tử $NaCl$:

$Na^+ + Cl^- rightarrow NaCl$

b) Sự tạo thành liên kết ion trong phân tử nhiều nguyên tử Thí dụ: Phân tử $CaCl_2$.Tương tự như sự hình thành phân tử $NaCl$, sự hình thành liên kết ion trong phân tử $CaCl_2$ có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau:

Các ion $Ca^{2+}$ và $Cl^-$ tạo thành mang điện tích ngược dấu hút nhau bằng lực hút tĩnh điện, tạo nên phân tử $CaCl_2$:

$Ca^{2+} + 2Cl^- rightarrow CaCl_2 $

Vậy: Liên kết ion là liên kết được tạo thành do lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.Liên kết ion được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.III – TINH THỂ VÀ MẠNG TINH THỂ ION $1$. Khái niệm về mạng tinh thể Tinh thể được cấu tạo từ những nguyên tử, hoặc ion, hoặc phân tử. Các hạt này được sắp xếp một cách đều đặn, tuần hoàn theo một trật tự nhất định trong không gian tạo thành mạng tinh thể. Các tinh thể thường có hình dạng không gian xác định.$2$. Mạng tinh thể ionXét mạng tinh thể $NaCl:$ Mạng tinh thể $NaCl$ có cấu trúc hình lập phương. Các ion $Na^+$ và $Cl^-$ nằm ở các nút của mạng tinh thể một cách luân phiên. Trong tinh thể $NaCl$, cứ một ion $Na^+$ được bao quanh bởi $6$ ion $Cl^-$. Ngược lại, một ion $Cl^-$ được bao quanh bởi $6$ ion $Na^+$ (hình $3.1$).

Tinh thể $NaCl$ được tạo bởi rất nhiều ion $Na^+$ và $Cl^-$, không có phân tử $NaCl$ riêng biệt. Tuy vậy khi viết công thức phân tử muối natri clorua, để đơn giản người ta chỉ viết $NaCl$. Tương tự đối với các hợp chất ion khác như: $KCl, MgCl_2,…$ cũng viết như vậy. $3.$ Tính chất chung của hợp chất ionỞ điều kiện thường, các hợp chất ion thường tồn tại ở dạng tinh thể, có tính biền vững, thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao. Các hợp chất ion chỉ tồn tại ở dạng phân tử riêng rẽ khi chúng ở trạng thái hơi.Các hợp chất ion thường tan nhiều trong nước. Khi nóng chảy và khi hòa tan trong nước, chúng dẫn điện, còn ở trạng thái rắn thì không dẫn điện.

Tiếp Thị Liên Kết Là Gì? Tổng Quan Về Tiếp Thị Liên Kết

Tiếp thị liên kết với tên gọi Affiliate Marketing là khái niệm được nhắc đến nhiều trong xu hướng kinh doanh trực tuyến ngày nay. Tiếp thị liên kết được nhiều đơn vị công ty, doanh nghiệp sử dụng như một hình thức tăng doanh thu và lợi nhuận mới mẻ, hiệu quả.

Bài viết này của WEBICO sẽ giới thiệu với bạn “Tổng quan về Tiếp thị liên kết” và các yếu tố khác xung quanh khái niệm này.

Tỉ lệ chuyển đổi là gì? Làm thế nào để gia tăng tỉ lệ chuyển đổi trong Marketing?

Tiếp thị liên kết là gì?

Tiếp thị liên kết (affiliate marketing) là một cách để các doanh nghiệp, công ty tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ của mình dựa trên nền tảng Internet. Trong đó, một website sẽ quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ cho nhiều website khác và được hưởng hoa hồng từ phương thức quảng bá này thông qua lượng truy cập, doanh số bán hàng hoặc mức độ thành công của đơn hàng…

Các yếu tố cần thiết trong mô hình tiếp thị liên kết

Để có thể thực hiện được loại hình Marketing này, cần phải có 4 đối tượng / yếu tố chính:

Nhà cung cấp sản phẩm (Advertiser): Đơn vị, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ cần bán, với mong muốn tối ưu và gia tăng hiệu quả kinh doanh trực tuyến. Họ có quyền đưa ra mức hoa hồng cụ thể đối với các sản phẩm được bán.

Đối tác / Cộng tác viên (Publisher): Các đơn vị, cá nhân sở hữu website riêng, blog hay các trang mạng xã hội có lượt truy cập cao, có thể mang về lợi nhuận cho người sở hữu khi tham gia phân phối các link liên kết, sản phẩm, dịch vụ từ nhà cung cấp.

Tùy vào mục tiêu và và hoàn cảnh cá nhân mà bạn có thể lựa chọn trở thành một trong bốn đối tượng chủ đạo của Affiliate Marketing.

Các hình thức thanh toán mà tiếp thị liên kết chấp nhận

Tổng quan về Affiliate Marketing tại Việt Nam và thế giới 

Có thể nói, hình thức Marketing Affiliate đã có mặt trên thế giới được một thời gian kha lâu trước khi du nhập vào Việt Nam. Trong những năm gần đây, khái niệm này được nhắc đến nhiều nhờ vào sự phát triển của việc mua bán, giao dịch trao đổi hàng hóa trực tuyến, và Affiliate Marketing trở lại ở nhiều nước đang phát triển như một xu hướng quảng bá sản phẩm, dịch vụ đầy tiềm năng và có thể mang lại nhiều cơ hội kinh doanh hiếm thấy cho doanh nghiệp, kể cả những cá nhân không có trong tay đồng vốn nào.

Như vậy, tiếp thị liên kết có phải là nền tảng tối ưu để thực hiện các hoạt động kinh doanh? Và nếu có, thì chúng ta nên sử dụng Affiliate Marketing như thế nào để bán hàng và kiếm tiền hiệu quả? Hãy theo dõi bài viết “Cách kiếm tiền online với affiliate hiệu quả, kiếm tiền nhanh”  sắp tới của WEBICO!

Đừng quên theo dõi WEBICO BLOG hoặc Fanpage của chúng tôi để luôn cập nhật những bài viết mới nhất! — ? WEBICO – GIẢI PHÁP THIẾT KẾ WEB HÀNG ĐẦU CHO DOANH NGHIỆP ?

? Địa chỉ: Mekong Tower, 235-241 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM ? Hotline: 1800 6016 ▪️ Email: email@webico.vn ▪️ Website: chúng tôi ▪️Facebook: https://www.facebook.com/webico.vn/

Liên lạc ngay với chúng tôi hoặc để lại thông tin của bạn, bộ phận tư vấn của WEBICO sẽ liên lạc lại ngay để giải đáp mọi thắc mắc!

post

Bạn đang đọc nội dung bài viết Liên Kết Cộng Hóa Trị Là Gì? trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!