Đề Xuất 5/2023 # Lưu Ý Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp # Top 11 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 5/2023 # Lưu Ý Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Lưu Ý Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Thứ nhất, trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật

Tại Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 thì người đại diện theo pháp luật có những trách nhiệm sau đây:

Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm nêu trên.

Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp giữ chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thì họ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;

Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;

Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

Tuyển dụng lao động;

Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Người đại diện theo pháp luật ký với Chủ tịch công ty, ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị.

Tuy nhiên tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp thì Chủ tịch công ty, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đối với các chức danh kiêm nhiệm như vậy ngoài quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật giữ chức danh Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Những người này còn quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị do Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị bầu ra, họ có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau:

Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Thay mặt Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị ký các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị;

Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ công ty.

Thứ ba, cá nhân bị hạn chế không được làm người đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp hiện nay không có quy định nào cấm một người có thể đại diện theo pháp luật của nhiều doanh nghiệp trừ trường hợp sau:

Các trường hợp thuộc khoản 2 điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Cá nhân là đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp, tuy nhiên trong quá trình hoạt động doanh nghiệp không báo cáo thuế, không hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế. Doanh nghiệp không hoạt động nhưng không thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng hoạt động với cơ quan đăng ký kinh doanh và bỏ trôi doanh nghiệp.

Hiện nay, sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ gửi thông tin sang cơ quan thuế đề nghị cấp mã số thuế cho doanh nghiệp. Khi tổng cục thuế tiến hành tra cứu theo các thông tin chứng thực cá nhân, cá nhân đã là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không hoàn thành nghĩa vụ thuế thì không thể đứng tên thành lập công ty mới. Theo đó, cơ quan thuế sẽ từ chối cấp mã số thuế cho doanh nghiệp.

Thứ tư, một số lưu ý khác về người đại diện theo pháp luật.

Lưu ý về nơi cư trú: doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam. Nếu hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác, người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc, hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty: chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù. Hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế. Hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Hoặc bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Theo đó, thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Mọi khó khăn, vướng mắc về người đại diện theo pháp luật của công ty Quý khách hàng vui lòng liên hệ hoặc gửi email để được Luật Việt An hỗ trợ nhanh nhất và kịp thời nhất!

Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp Theo Quy Định Pháp Luật

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, công ty là ai ? Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật như thế nào ?

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là ai

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong Luật Doanh nghiệp 2014 được quy định khá nhiều điểm mới so với Luật doanh nghiệp trước đây. Cũng như quy định trong Bộ luật dân sự 2015 về chế định đại diện, người đại diện của doanh nghiệp bao gồm: Người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.

Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào định nghĩa này rất khó để xác định một người là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Vì người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp cũng có thể được ủy quyền một phần hoặc toàn bộ phạm vi nêu trên. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo các quy định nội bộ của doanh nghiệp cũng có thể không có đầy đủ thẩm quyền theo như định nghĩa.

Do đó, tùy vào từng loại hình doanh nghiệp, để xác định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, còn cần phải lưu ý các quy định sau đây của Luật doanh nghiệp.

Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

– Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các điều trên.

Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên

– Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên được ghi nhận trong Điều lệ công ty. Đây là quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật doanh nghiệp 2014.

– Người đại diện theo pháp luật trong công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác ( khoản 2 Điều 78 Luật doanh nghiệp 2014).

Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên n cũng được ghi nhận trong Điều lệ công ty.

Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên nếu chỉ có hai thành viên thì trong trường hợp người đại diện theo pháp luật bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú … thì thành viên còn lại đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của Công ty cho đến khi bầu mới.

Người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần

Tương tự hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần cũng phải ghi nhận người đại diện trong Điều lệ.

Trong công ty cổ phần trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty (khoản 2 Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014).

Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên, chỉ có Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty Hợp danh có các nhiệm vụ ” Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước; đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác ” theo điểm đ khoản 4 Điều 179 Luật Doanh nghiệp 2014.

Do đó, Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là thành viên hợp danh giữ chức vụ hoặc đồng thời giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty và có quyền ” đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại hoặc các tranh chấp khác “.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân

Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 185 luật Doanh nghiệp.

Số lượng người đại diện theo pháp luật

So với luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp 2014 có điểm tiến bộ hơn khi quy định tăng số người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hơn con số 1 trong một số trường hợp. Khi thành lập doanh nghiệp, cần thống nhất và quy định rõ về số lượng người đại diện theo pháp luật trong hồ sơ, điều lệ để làm cơ sở thực thi.

Số người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty Cổ phần

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Số lượng cụ thể, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật được quy định cụ thể tại Điều lệ doanh nghiệp.

Là 01 trong trường hợp thành viên hợp danh được Hội đồng thành viên bầu làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc giữ một trong các chức vụ này và Điều lệ công ty quy định của có một trong các chức vụ này có quyền đại diện theo điểm đ khoản 4 Điều 179 Luật doanh nghiệp 2014.

Có thể là 02 thành viên nếu thành viên hợp danh được bầu làm Chủ tịch hội đồng thành viên không đồng thời là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc mà thành viên hợp danh khác được cử giữ các chức vụ này, đồng thời Điều lệ công ty quy định cả hai chức vụ này đều có thẩm quyền đại diện theo điểm đ khoản 4 Điều 179 Luật doanh nghiệp 2014.

Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một người đại diện theo pháp luật. Vì chỉ có Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp phải luôn đảm bảo có một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam

một * Trường hợp doanh nghiệp chỉ có người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt Nam.

Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:

+ Người được ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong phạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người đại diện theo pháp luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

* Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật và người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt

* Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

* Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Quy Định Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Luật Doanh Nghiệp 2022

II. Quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Pháp luật có đặt ra yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.

1. Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH một thành viên

Nếu hết thời hạn ủy quyền mà người này chưa trở về Việt Nam và không thực hiện ủy quyền khác thì sẽ xử lý theo hai cách được liệt kê tại khoản 4 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Nếu người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không thực hiện ủy quyền hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt không thể đại diện cho doanh nghiệp theo khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

Tùy từng loại hình công ty thì việc quy định người địa diện theo pháp luật lại khác nhau, cụ thể:

2. Người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.

Điều lệ công ty cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Điều này được khẳng định tại điểm g khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2020 cụ thể: Điều lệ công ty quy định số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.

3. Người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần

Công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.

Cũng giống như Công ty TNHH một thành viên, số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật được quy định tại Điều lệ của công ty.

Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm bình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty (khoản 6 Điều 12 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Công ty cổ phần lên có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật.

Cúng tương tự như Công ty TNHH, số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật được quy định tại Điều lệ của công ty.

4. Người đại diện theo pháp luật của Công ty hợp danh

Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty (khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

5. Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân

Do tính chất đối nhân của mình nên việc quy định người địa diện theo pháp luật của Công ty hợp danh cũng khác với các loại hình công ty khác. Cụ thể:

Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty (khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp năm 2020).

Do doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và tài sản không có sự tách bạch với tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân nên doanh nghiệp tư nhân không được nhân danh chính mình để tham gia hoạt động tố tụng với tư cách độc lập mà tham gia với tư cách là chủ doanh nghiệp tư nhân.

Quy Định Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Công Ty Cổ Phần

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề đối ngoại và đối ngoại của doanh nghiệp. Vậy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với từng loại hình doanh nghiệp được quy định trong các quy định của pháp luật được hiểu như thế nào? Về vấn đề này, trên phương diện phân tích một loại hình doanh nghiệp, trong phạm vi bài viết này, công ty luật Everest sẽ đề cập đến quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần theo quy định của pháp luật hiện hành.

Định nghĩa người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, căn cứ theo quy định tại Điều 137 Bộ luật Dân sự năm 2015, và Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2015, được xác định, bao gồm các trường hợp: Người đại diện được doanh nghiệp chỉ định theo Điều lệ, người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật, và người do Toà án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Toà án trong một số trường hợp đặt biệt.

Đồng thời, theo quy định của pháp luật tuỳ vào loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, dù có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật thì tối thiểu là 01 người đại diện theo pháp luật cư trú thường trú, tạm trú, sinh sống tại Việt Nam.

Trường hợp trong doanh nghiệp có duy nhất 01 người đại diện theo pháp luật thì người đại diện này phải cư trú thường trú, tạm trú, sinh sống ở Việt Nam. Khi người này thực hiện việc xuất cảnh khỏi Việt Nam thì họ phải làm văn bản ủy quyền cho người khác để thay mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong phạm vi văn bản uỷ quyền và họ vẫn phải chịu trách nhiệm với những quyền và nghĩa vụ đã uỷ quyền.

Ngoài ra, khi doanh nghiệp chỉ có duy nhất 01 người đại diện theo pháp luật và người này đã xuất cảnh, không có mặt ở Việt Nam nhiều hơn 30 ngày mà không có văn bản uỷ quyền cho người khác thực hiện công việc đại diện thep pháp luật của doanh nghiệp trong thời gian vắng mặt hoặc thuộc trường hợp người đại diện đã chết, bị mất tích, bị mất năng lực hành vi dân sự, bị kết án, bị phạt tù thì trường hợp này, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp này sẽ được thay thế bằng một người mới do chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, hoặc Hội đồng quản trị cử.

Quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần

Trên cơ sở những quy định chung về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì đối với loại hình công ty cổ phần, pháp luật cũng có những quy định riêng về nười đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong công ty cổ phẩn có thể có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật. Việc xác định số lượng cũng như chức danh quản lý và các nội dung về quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sẽ được quy định cụ thể trong nội dung Điều lệ doanh nghiệp.

Trường hợp trong Điều lệ của Công ty Cổ phần chỉ xác định công ty chỉ có 01 người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thì trường hợp này, căn cứ theo khoản 2 Điều 134 Luật Doanh nghiệp năm 2014, người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có thể là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần. Trường hợp này, người giữ chức danh nào được xác định là người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần sẽ được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty. Bởi đây là vấn đề thuộc phạm vi nội bộ của doanh nghiệp, do doanh nghiệp tự quyết định trên cơ sở quy định của pháp luật. Trường hợp, trong Điều lệ của Công ty cổ phần không có quy định khác, thì người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần sẽ được xác định là Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Trường hợp trong Điều lệ của Công ty Cổ phần xác định công ty sẽ có từ 02 người đại diện theo pháp luật trở lên thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được xác định là người đại diện theo pháp luật đương nhiên của công ty cổ phần.

Người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần, dù là Chủ tịch Hội đồng quản trị, là Giám đốc hay Tổng giám đốc thì không chỉ được quy định trong Điều lệ Công ty mà còn được thể hiện trên Giấy phép đăng ký kinh doanh/Giấy phép đăng ký doanh nghiệp và các giấy tờ pháp lý của Công ty Cổ phần. Người đại diện theo pháp luật sẽ đứng ra thay mặt Công ty cổ phần ký kết các hợp đồng, tham gia các giao dịch và điều hành hoạt động của Công ty cổ phần.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Lưu Ý Về Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Doanh Nghiệp trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!