Cập nhật nội dung chi tiết về Mã Hóa Dữ Liệu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Mã Hóa Dữ Liệu mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Trong xã hội công nghệ thông tin hiện nay, tất cả những thông tin cá nhân của chúng ta đều có khả năng bị theo dõi do những hacker (tin tặc) xâm nhập và đánh cắp. Đối với một người dùng bình thường, những thông tin mật chúng ta đôi khi chỉ là những tin nhắn, dòng chat, tài liệu thông thường, nhưng ở mức độ cao hơn điều này gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng đối với các công ty, tập đoàn do những thông tin mật nếu bị tiết lộ ra ngoài sẽ gây thiệt hại rất lớn.
Những điều cần biết về mã hóa dữ liệu
Tuy nhiên, nếu như những dữ liệu quan trọng của bạn được bảo mật và mã hóa, sẽ rất khó để hacker có thể theo dõi và đánh cắp được.
Mã hóa dữ liệu là gì?
Mã hóa dữ liệu là việc sử dụng các thuật toán máy tính để biến đổi dữ liệu ban đầu thành các loại dữ liệu có cấu trúc khác hẳn so với ban đầu mà không thể đọc bằng mắt hoặc sử dụng các phần mềm đơn thuần để đọc, bởi nó không tuân theo các định dạng dữ liệu được quy chuẩn. Từ đó giúp bảo mật thông tin tối đa.
Mỗi thuật toán mã hóa dữ liệu có những đặc thù khác nhau nhưng thường sử dụng các “khóa mã hóa” (Key), thuật toán càng phức tạp thì bảo mật càng cao và thời gian xử lý cũng lâu hơn. Các thuật toán mã hóa dữ liệu thường có các thuật toán giải mã đi kèm, nhưng đôi khi người ta sử dụng cơ chế mã hóa một chiều và không thể giải mã như trong việc xử lý lưu trữ password.
Không chỉ có vậy, dữ liệu sau khi mã hóa thường có dung lượng lớn hơn, làm cho quá trình lưu trữ và truyền tải tốn kém hơn.
Vì sao việc mã hóa dữ liệu rất quan trọng?
Việc mã hóa dữ liệu, đơn giản là việc tăng thêm một lớp bảo mật cho dữ liệu bằng cách chuyển đổi dữ liệu sang một dạng khác thông qua một mã khóa với những quy tắc tùy biến, vì vậy, kể cả khi dữ liệu của bạn có bị đánh cắp, việc giải mã dữ liệu cũng là rất khó khăn. Một ví dụ đơn giản cho việc mã hóa dữ liệu. Nếu như bạn chỉ đặt mật khẩu cho máy tính, laptop của bạn, hacker chỉ cần một vài thủ thuật để bỏ qua lớp mật khẩu (bypass) là có thể truy cập được dữ liệu, hoặc đơn giản chỉ là cắm thiết bị lưu trữ sang một hệ thống khác, tuy nhiên nếu như dữ liệu được mã hóa, kể cả khi có được dữ liệu rồi cũng rất khó để giải mã được như ban đầu nếu không có mã khóa.
Nhưng đó chỉ là đối với những tập tin trên máy tính của bạn, còn đối với những tin nhắn, email gửi qua Internet của bạn thì sao ? Có một cách mã hóa được gọi là end-to-end mà một số ứng dụng hiện nay đang sử dụng như Facebook, WhatApps
Tìm hiểu về mã hóa End-to-End
End-to-end Encryption (E2EE) là phương thức mã hóa mà chỉ duy nhất những người giao tiếp với nhau có thể hiểu được thông điệp được mã hóa. Điều này đông nghĩa với việc kể cả chủ sở hữu của kênh truyền tải dữ liệu, những nhà cung cấp dịch vụ Internet hay hacker cũng khó có thể biết được những thông tin người giao tiếp đang truyền tải.
Phương thức mã hóa này sử dụng mã khóa (key) thuộc về những người đang trực tiếp liên lạc và truyền tải thông tin, dữ liệu, và nếu không có mã khóa này, không một bên thứ 3 nào có thể giải mã dữ liệu.
Cơ chế hoạt động của mã hóa End-to-End
Một ví dụ cho cơ chế hoạt động của End-to-End, người A nhắn tin cho người B. Mỗi người trong số họ bắt đầu truyền tải đi một mã khóa công khai và một mã khóa bí mật
Khi người A gửi một tin nhắn cho người B, nội dung tin nhắn sẽ được mã hóa bằng khóa bí mật và kết hợp với khóa công khai. Người B khi nhận được thông tin sẽ sử dụng khóa bí mật của mình để giải mã thông tin đó và đọc tin nhắn của người A như bình thường.
Đây được gọi là giao thức trao đổi khóa Diffie-Hellman
Tìm hiểu về khóa công khai và khóa bí mật
Khóa công khai và khóa bí mật có đặc điểm chung là đều được tạo nên từ những chuỗi dải số ngẫu nhiên
Đúng như tên gọi, tất cả mọi người sẽ đều nhìn thấy được khóa công khai, còn khóa bí mật chỉ nằm ở người có quyền giải mã. Khóa công khai sẽ có nhiệm vụ mã hóa dữ liệu, chỉ được giải mã bằng khóa bí mật và ngược lại.
Như vậy, người A khi gửi tin nhắn cho người B sẽ mã hóa dữ liệu bằng một khóa công khai, và người B khi nhận được tin nhắn, sẽ giải mã nó bằng mã bí mật của người B và ngược lại tương tự như vậy.
Điều đáng mừng là việc mã hóa dữ liệu ngày càng được tiếp cận dễ dàng hơn. Hiện tại, khi mã hóa dữ liệu, chúng ta sẽ không còn cần phải tiếp cận với những phương trình mã hóa, những con số hay cách mã hóa phức tạp nữa. Có rất nhiều công cụ hay phương thức để thực hiện điều này dễ dàng và trực quan, và mỗi chúng ta cần ngay lập tức sử dụng những công cụ này để bảo vệ dữ liệu của bản thân trước khi chờ những người có chuyên môn làm được điều này.
Một số người có thể xem nhẹ vấn đề này, cho rằng những dữ liệu trực tuyến của họ không quan trọng, nhưng thực tế, những thông tin về tài khoản ngân hàng, hồ sơ quản lý sức khỏe hay tài liệu công việc nếu bị lộ ra ngoài, thiệt hại sẽ rất to lớn so với những gì chúng ta đang nghĩ.
Vì vậy, dù sớm hay muộn, hãy tự bảo vệ mình bằng những phương thức mã hóa dữ liệu của cá nhân.
Ngoài việc mã hóa dữ liệu cục bộ trên máy tính hay các thiết bị lưu trữ, bạn cũng cần quan tâm tới các phương thức giúp bảo mật mạng như I2P hay VPN, Tor,.. đây là những kiểu kết nối có mã hóa đầu cuối giúp bạn duyệt web, truyền tải dữ liệu an toàn hơn rất nhiều mà không làm ảnh hưởng quá nhiều tới tốc độ xử lý. Tham khảo So sánh I2P, Tor và VPN
Mã Hóa Dữ Liệu Và Những Điều Cần Phải Biết Để Bảo Mật Thông Tin.
Mạn
g máy tính là một môi trường mở, những thông tin gửi lên internet hoặc nhận về internet đều có thể
bị lộ bởi các đối tượng
.
Một trong những phương thức bảo mật dữ liệu an toàn và được sử dụng phổ biến hiện nay là mã hóa dữ liệu
.
Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ mã hóa dữ liệu là gì, nó có chức năng ra sao và quá trình mã hóa diễn ra như thế nào
.
1.
Mã hóa dữ liệu là gì?
Có thể hiểu đơn giản mã hóa là một phương pháp bảo vệ thông tin, bằng cách chuyển đổi thông tin từ dạng có thể đọc và hiểu được thông thường sang dạng thông tin không thể hiểu theo các thông thường chỉ có người có quyền truy cập vào khóa giải mã hoặc có mật khẩu mới có thể đọc được nó. Việc làm này giúp ta có thể bảo vệ thông tin tốt hơn, an toàn trong việc truyền dữ liệu. Thực chất việc mã hóa dữ liệu sẽ không thể nào ngăn việc dữ liệu có thể bị đánh cắp, nhưng nó sẽ ngăn việc người khác có thể đọc được nội dung của tập tin đó, vì nó đã bị biến sang thành một dạng ký tự khác, hay nội dung khác. Dữ liệu được mã hóa thường gọi là ciphertext, dữ liệu thông thường, không được mã hóa thì gọi là plaintext.
2. Vì sao việc mã hóa dữ liệu lại đặc biệt quan trọng?
Việc mã hóa là để đảm bảo tính an toàn cho thông tin, đặc biệt trong thời đại công nghệ số như hiện nay. Đặc biệt là trong giao dịch điện tử. Có thể nói mã hóa chính là việc đảm bảo bí mật , toàn vẹn thông tin, khi thông tin được truyền trên mạng internet. Mã hóa cũng là nền tảng của kĩ thuật chữ ký điện tử, hệ thống PKI
3. Chức năng chính của mã hóa dữ liệu
Mục đích của việc mã hóa dữ liệu là bảo vệ dữ liệu số khi nó được lưu trữ trên các hệ thống máy tính và truyền qua Internet hay các mạng máy tính khác. Các thuật toán mã hóa thường cung cấp những yếu tố bảo mật then chốt như xác thực, tính toàn vẹn và không thu hồi. Xác thực cho phép xác minh nguồn gốc của dữ liệu, tính toàn vẹn chứng minh rằng nội dung của dữ liệu không bị thay đổi kể từ khi nó được gửi đi. Không thu hồi đảm bảo rằng người người không thể hủy việc gửi dữ liệu.
Quá trình mã hóa sẽ biến nội dung sang một dạng mới, vì thế sẽ tăng thêm một lớp bảo mật cho dữ liệu. Như vậy cho dù dữ liệu của bạn bị đánh cắp thì việc giải mã dữ liệu cũng vô cùng khó khăn, tốn nhiều nguồn lực tính toán và cần rất nhiều thời gian. Với những công ty, tổ chức thì việc sử dụng mã hóa dữ liệu là điều cần thiết. Điều này sẽ tránh được những thiệt hại khi những thông tin mật nếu vô tình bị lộ ra ngoài, cũng khó lòng giải mã ngay lập tức.
Hiện nay có rất nhiều ứng dụng tin nhắn đều sử dụng mã hóa nhằm bảo mật tin nhắn cho người dùng. Chúng ta có thể kể đến Facebook, WhatApps với loại mã hóa sử dụng được gọi là End-to-End
4. Các phương pháp mã hóa
Mã hóa cổ điển
Đây là phương pháp mã hóa cổ xưa và đơn giản nhất. Ngày nay phương pháp này không còn được sử dụng nhiều so với những phướng pháp khác. Bởi nó quá đơn giản. Ý tưởng của phương pháp này là: bên A mã hóa thông tin bằng thuật toán mã hóa cổ điển, và bên B giải mã thông tin, dựa vào thuật toán của bên A cung cấp, không cần dùng đến bất kì key nào. Vì thế toàn bộ độ an toàn của kiểu mã hóa này phụ thuộc vào bí mật của thuật toán. Nếu một người thứ ba biết được thuật toán thì xem như thông tin không còn bảo mật nữa. Việc giữ bí mật thuật toán trở nên vô cùng quan trọng, và không phải ai cũng có thể giữ bí mật đó một cách trọn vẹn.
Mã hóa một chiều (hash)
Có những tường hợp chúng ta chỉ cần mã hóa thông tin chứ không cần giải mã nó. Đó là khi chúng ta cần sử dụng kiểu mã hóa một chiều này. Ví dụ, khi bạn đăng nhập vào một trang web, mật khẩu của bạn sẽ được hàm băm (hash function) “băm nhỏ” , chuyển thành một chuỗi các kí tự như “KhhdhujidbH”. Thực chất, cơ sở dữ liệu lưu lại các kí tự mã hóa này chứ không lưu lại mật khẩu của bạn. Lỡ hacker có trộm dữ liệu thì cũng chỉ thấy những kí tự khó hiểu chứ không biết password thật của bạn là gì.
Đặc điểm của hash function đó là trong cùng 1 điều kiện, dữ liệu đầu vào giống nhau thì nó sẽ cho ra kết quả y hệt nhau. Nếu chỉ cần thay đổi một kí tự trong chuỗi, từ chữ hoa sang chữ thường, kết quả sẽ hoàn toàn khác. Cũng vì vậy mà người ta dùng hash function để kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu.
Hiện nay, hai thuật toán hash function thường được dùng nhất là MD5 và SHA. Nếu bạn download file trên mạng thì đôi khi sẽ thấy dòng chữ MD5 do tác giả cung cấp. Bạn sẽ phải nhập mã hiện lên theo yêu cầu. Mục đích là để bạn so sánh file đã download với file gốc xem có bị lỗi gì không.
Mã hóa bất đối xứng
Kiểu mã hóa này còn có tên gọi khác là mã hóa khóa công khai. Nó sử dụng đến hai khóa (key) khác nhau. Một khóa gọi là khóa công khai (public key) và một khóa khác là khóa bí mật (private key). Dữ liệu được mã hóa bằng public key. Tất cả mọi người đều có thể có được key này. Tuy nhiên để giải mã được dữ liệu, người nhận cần phải có private key.
Để thực hiện mã hóa bất đối xứng thì:
– Người nhận sẽ tạo ra một gặp khóa (public key và private key), họ sẽ giữ lại private key và truyền cho bên gửi public key. Vì public key này là công khai nên có thể truyền tự do mà không cần bảo mật.
– Trước khi gửi tin nhắn, người gửi sẽ mã hóa dữ liệu bằng mã hóa bất đối xứng với những key nhận được từ người nhận
– Người nhận sẽ giải mã dữ liệu nhận được bằng thuật toán được sử dụng ở bên người gửi, với key giải mã là private key.
Điểm yếu lớn nhất của kiểu mã hóa này là tốc độ mã hóa và giải mã rất chậm. Nếu dùng kiểu mã hóa bất đối xứng trong việc truyền dữ liệu thì sẽ rất tốn phí và mất thời gian.
Thuật toán mã hóa bất đối xứng thường thấy: RSA.
Mã hóa đối xứng
Phương pháp mã hóa này chỉ cần dùng một key giống nhau để mã hóa và giải mã. Theo một số tài liệu thì mã hóa đối xứng là giải pháp được sử dụng nhất phổ biến hiện nay.
Quy trình mã hóa được miêu tả như sau:
-Dùng giải thuật ngẫu nhiên mã hóa + key để mã hóa dữ liệu gửi đi.
-Bằng cách nào đó, key của người gửi sẽ được gửi đến cho người nhận, có thể là giao trước hoặc sau khi mã hóa file đều được.
-Khi người nhận nhận được dữ kiệu, họ sẽ dùng key này để giải mã dữ liệu để có được dữ liệu chuẩn.
Tuy nhiên vấn đề bảo mật nằm ở chỗ, làm thế nào đẻ chuyển key cho người nhận một cách an toàn. Nếu key này bị lộ, bất kì ai sử dụng giải thuật phía trên đều có thể giải mã được dữ liệu như vậy thì tính bảo mật sẽ không còn nữa.
Chúng ta sẽ thường thấy hai thuật toán thường thấy là DES và AES. Thuật toán DES xuất hiện từ năm 1977 nên không được sử dụng phổ biến bằng AES. Thuật toán AES có thể dùng nhiều kích thước ô nhớ khác nhau để mã hóa dữ liệu, thường thấy là 128-bit và 256-bit, có một số lên tới 512-bit và 1024-bit. Kích thước ô nhớ càng lớn thì càng khó phá mã hơn, bù lại việc giải mã và mã hóa cũng cần nhiều năng lực xử lý hơn.
5.
Mã hóa dữ liệu End-to-End là gì?
End-to-End Encryption (E2EE) là phương thức mã hóa mà chỉ người nhận và gửi có thể hiểu được thông điệp mã hóa này mà thôi. Sẽ không ai biết được những nội dung mà chúng ta đang truyền tải, kể cả những nhà cung cấp dịch vụ Internet.
Phương thức mã hóa này sử dụng mã khóa giữa người nhận và người gửi đang trực tiếp tham gia vào quá trình gửi dữ liệu. Trừ khi bên thứ 3 biết được mã khóa này thì sẽ không thể nào giải mã được.
Cơ chế hoạt động của loại mã hóa End-to-End thông qua giao thức trao đổi khóa Diffie-Hellman. Chúng ta có thể hiểu qua ví dụ gửi tin nhắn, 2 người sẽ tiến hành gửi đi một mã khóa công khai và một mã khóa bí mật. Tin nhắn lúc đó sẽ được tiến hành mã hóa bằng khóa bí mật kết hợp với khóa công khai. Và lúc đó người nhận sẽ sử dụng khóa bí mật để có thể giải mã được thông tin và nội dung tin nhắn.
6. Khóa bí mật và khóa công khai trong End-to-End Encryption?
2 loại khóa này đều được tạo nên từ những dãy số ngẫu nhiên. Khóa công khai sẽ được chia sẻ với mọi người, nhưng khóa bí mật phải được bảo vệ, nó sẽ nằm hoàn toàn ở người có quyền giải mã. 2 mã này hoạt động với nhiệm vụ hoàn toàn khác nhau. Khóa công khai sẽ tiến hành mã hóa dữ liệu, thay đổi nội dung tài liệu. Còn khóa bí mật sẽ đảm nhận nhiệm vụ giải mã nội dung.
Như vậy khi người gửi tin nhắn mã hóa dữ liệu bằng khóa công khai, và người nhận sẽ tiến hành giải mã bằng khóa bí mật và ngược lại.
Thuật toán Rivest-Sharmir-Adleman (RSA) là hệ thống mã hóa khóa công khai, được sử dụng rộng rãi để bảo vệ dữ liệu nhạy cảm, đặc biệt là khi nó được gửi qua một mạng không an toàn như Internet. Sự phổ biến của thuật toán này là do cả khóa công khai và khóa bí mật của nó đều có thể mã hóa dữ liệu và đảm bảo tính bí mật, toàn vẹn, xác thực và không thu hồi của dữ liệu và truyền thông kỹ thuật số thông qua việc sử dụng chữ ký số.
7.
Thách thức đối với mã hóa dữ liệu
Hầu hết phương thức tấn công cơ bản vào mã hóa hiện nay là Brute Force (thử và sai liên tục) và thử các khóa ngẫu nhiên cho đến khi khóa đúng được tìm thấy. Có thể giảm thiểu xác suất mở khóa bằng cách tăng chiều dài, độ phức tạp của khóa. Mã hóa càng mạnh thì tài nguyên cần để thực hiện tính toán sẽ tăng lên, cần nhiều thời gian và vật lực hơn để phá mã.
Các phương pháp phá vỡ mã hóa khác bao gồm tấn công kênh phụ và phân tích mật mã. Tấn công kênh bên xảy ra sau khi việc mã hóa hoàn tất thay vì tấn công trực tiếp vào mã hóa. Những cuộc tấn công này có khả năng thành công nếu có lỗi trong thiết kế hệ thống hoặc thực thi. Tương tự như vậy, phân tích mật mã sẽ tìm điểm yếu trong mã hóa và khai thác nó. Kiểu tấn công này có thể thành công nếu có lỗ hổng trong mật mã.
Nhìn chung, việc mã hóa dữ liệu là điều cần thiết để chúng ta có thể tăng sự bảo mật hơn cho tài liệu, đặc biệt là những kiểu tài liệu mật, thông tin tài khoản cá nhân. Hiện nay, việc mã hóa dữ liệu có thể được thực hiện thông qua một số công cụ online như Whisply, hay Nofile.io.
Phạm Lan tổng hợp
Cơ Sở Dữ Liệu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Dữ Liệu Trong Lập Trình
Xây dựng cơ sở dữ liệu là một trong những yêu cầu quan trọng trong lập trình, dù là thiết kế website hay lập trình phần mềm thì cũng đều cần phải tối ưu được dữ liệu để đảm bảo hệ thống có thể hoạt động tốt và chính xác nhất.
Trước đây người ta chỉ quản lý dữ liệu bằng các file riêng biệt, cách làm này chỉ phù hợp trong điều kiện quản lý dữ liệu ở quy mô nhỏ, còn đối với những trường quản lý dữ liệu số lượng lớn thì đòi hỏi phải sử dụng đến cơ sở dữ liệu.
Việc quản lý dữ liệu bằng cơ sở dữ liệu mang đến lợi ích tích cực, giúp cho việc lưu trữ, truy xuất, sử dụng dữ liệu đạt hiệu suất tốt hơn. Ưu điểm của quản lý dữ liệu bằng cơ sở dữ liệu đó trích tránh tình trạng lặp lại dữ liệu, gây dư thừa mà người quản lý không kiểm soát hết được. Các dữ liệu được lưu trữ đảm bảo tính nhất quán, duy trì được tính toàn vẹn dữ liệu. Bên cạnh đó việc sử dụng cơ sở dữ liệu tạo ra thuận lợi trong việc chia sẻ cho các thành viên, ai cũng có thể dễ dàng tiếp cận dữ liệu để phục vụ cho công việc của mình, giúp giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. Nhờ cơ sở dữ liệu mà hoạt động của công ty, cơ quan trở nên thanh thoát và chuyên nghiệp hơn trước đây.
Một trong số các mô hình cơ sở dữ liệu thông dụng hiện nay đó là mô hình cơ sở dữ liệu dạng file phẳng. Đây là mô hình này chỉ áp dụng trong những trường hợp quản lý dữ liệu đơn giản với quy mô nhỏ, vừa phải. Mô hình cơ sở dữ liệu dạng file thẳng thường thể hiện dưới dạng một file văn bản, bên trong nó chữa dữ liệu dạng bảng. Ví dụ thường gặp nhất file thông tin khách hàng mua hàng tại các công ty, thường in ra một bảng, trong đó có các cột số thứ tự, họ tên, địa chỉ, ngày tháng mua hàng, tên sản phẩm…
Một mô hình cơ sỡ dữ liệu tiếp mà chúng tôi muốn giới thiệu đến bạn đọc đó chính là mô hình cơ sở dữ liệu dạng phân cấp,. Theo mô hình này thì cơ sở dữ liệu được tổ chức theo mô hình cây, phân nhánh từ trên xuống. Các dữ liệu được biểu hiện bằng các nút khác nhau, mỗi một nút chính là một thực thể dữ liệu. Mối liên hệ trong dữ liệu chỉ thể hiện giữa nút mẹ và nút con, cây thư mục từ từ phân cấp, một nút mẹ có thể có nhiều nút con, nhưng mỗi nút con chỉ xuất phát từ một nút mẹ.
Một mô hình cơ sở dữ liệu khác phức tạp hợp hai mô hình trên đó là mô hình dạng mạng. Trong mô hình này thì các file riêng biệt được tập hợp lại trong một hệ thống file phẳng gọi là bản ghi. Các bản ghi này sẽ được phân loại theo cùng một kiểu và tập hợp lại gọi là kiểu thực thể dữ liệu. Giữa các kiểu thực thể dữ liệu này được kết nối với nhau theo quan hệ mẹ con. Ưu điểm của mô hình này chính là dễ biểu đạt mô hình dữ liệu phức tạp, nhìn vào là có thể hiểu được cơ sở dữ liệu muốn nói đến là gì. Tuy vậy, nó cũng có những hạn chế nhất định đó là khả năng truy xuất của mô hình cơ sở dữ liệu dạng mạng khá chậm, không phù hợp cho việc quản lý cơ sở dữ liệu ở quy mô lớn.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ này không có các liên kết vật lý với nhau, và nó được biểu hiện dưới dạng bảng biểu, thông qua các hàng và cột. Trong đó, cơ sở dữ liệu chính là tập hợp các bảng khác nhau, mỗi hàng trong bản gọi là bản ghi, mỗi cột là một thuộc tính, ta hay gọi là trường dữ liệu. Mô hình quan hệ hay còn gọi là thực thể mối kết hợp được sử dụng rất phổ biến trước khi khái niệm hướng đối tượng (OOP) ra đời và dần thay thế nó. tuy nhiên mô hình quan hệ vẫn đang được sử dụng trong các dự án của công ty wab-component và một số công ty lập trình khác bởi nó vẫn đáp ứng được những yêu cầu cơ bản cũng như cần phải duy trì để bảo trì cho các dự án cũ.
Mối liên hệ giữa cơ sở dữ liệu và website
Không chỉ website mà bất kỳ một sản phẩm công nghệ nào hiện nay muốn hoạt động tốt, hỗ trợ người dùng đều cần phải có sự liên kết với cơ sở dữ liệu bên dưới, ở đây chúng tôi nói về website.
Nếu bạn truy cập vào một trang web trên internet với tên miền là mona.website, ngay lúc bạn gửi yêu cầu thì từ máy bạn sẽ phát đi một tín hiệu gửi đến server (hosting) đang lưu trữ thư mục dữ liệu của website, sau đó server kiểm tra (tùy thuộc vào quá trình code) và sẽ trả về kết quả, hiển thị trên màn hình máy tính để bạn có thể xem, tương tác. Những dữ liệu này là thật và có ích với người dùng, trình biên dịch sẽ đọc dữ liệu và hiển thị lên màn hình máy tính.
Những Điều Bạn Nên Biết Về Kho Dữ Liệu
1. Tìm hiểu khái niệm data warehouse là gì?
1.1. Tìm hiểu bản chất khái niệm data warehouse là gì?
Tìm hiểu bản chất khái niệm data warehouse là gì?
Theo dịch nghĩa anh – việt thì Data Warehouse có nghĩa là kho dữ liệu, nó còn có nhiều tên gọi khác được viết tắt như DW hoặc DWH và nó còn được gọi là kho dữ liệu doanh nghiệp nghiệp Enterprise Data Warehouse (EDW). Data Warehouse hay kho dữ liệu doanh nghiệp là một hệ thống được sử dụng để báo cáo và phân tích dữ liệu và được coi là một thành phần cốt lõi của trí tuệ kinh doanh. DW là kho lưu trữ trung tâm của dữ liệu tích hợp từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau. Họ lưu trữ dữ liệu hiện tại và lịch sử ở một nơi duy nhất được sử dụng để tạo báo cáo phân tích cho công nhân trong toàn doanh nghiệp.
Dữ liệu được lưu trữ trong kho được tải lên từ các hệ thống hoạt động (chẳng hạn như tiếp thị hoặc bán hàng). Dữ liệu có thể đi qua kho lưu trữ dữ liệu vận hành và có thể yêu cầu làm sạch dữ liệu cho các hoạt động bổ sung để đảm bảo chất lượng dữ liệu trước khi được sử dụng trong DW để báo cáo.
Trích xuất, biến đổi, tải (ETL) và Trích xuất, tải, biến đổi (E-LT) là hai cách tiếp cận chính được sử dụng để xây dựng một hệ thống kho dữ liệu.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển khái niệm data warehouse là gì?
Lịch sử hình thành và phát triển khái niệm data warehouse là gì?
Trong trường hợp không có kiến trúc kho dữ liệu, cần có một lượng dự phòng khổng lồ để hỗ trợ nhiều môi trường hỗ trợ quyết định. Trong các tập đoàn lớn hơn, điển hình là nhiều môi trường hỗ trợ quyết định hoạt động độc lập. Mặc dù mỗi môi trường phục vụ người dùng khác nhau, họ thường yêu cầu nhiều dữ liệu được lưu trữ giống nhau. Quá trình thu thập, làm sạch và tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, thường là từ các hệ thống hoạt động dài hạn hiện có (thường được gọi là hệ thống cũ), thường được nhân rộng một phần cho mỗi môi trường. Hơn nữa, các hệ thống hoạt động thường được xem xét lại khi các yêu cầu hỗ trợ quyết định mới xuất hiện. Thông thường các yêu cầu mới cần phải thu thập, làm sạch và tích hợp dữ liệu mới từ ” dữ liệu ” được thiết kế để người dùng truy cập sẵn sàng.
Lịch sử hình thành và phát triển khái niệm data warehouse là gì?
Những phát triển chính trong những năm đầu của kho dữ liệu:
– Những năm 1960 – General Mills và Đại học Dartmouth , trong một dự án nghiên cứu chung, phát triển các khía cạnh và sự kiện.
– Những năm 1970 – AC Nielsen và IRI cung cấp các bảng dữ liệu thứ nguyên cho doanh số bán lẻ.
– 1975 – Sperry Univac giới thiệu Mapper (duy trì, Chuẩn bị, và các báo cáo điều hành) là một quản lý cơ sở dữ liệu và hệ thống báo cáo bao gồm đầu tiên trên thế giới 4GL. Đây là nền tảng đầu tiên được thiết kế để xây dựng Trung tâm thông tin (tiền thân của công nghệ kho dữ liệu đương đại).
– 1983 – Teradata giới thiệu máy tính cơ sở dữ liệu DBC / 1012 được thiết kế đặc biệt để hỗ trợ quyết định.
– 1984 – Metaphor Computer Systems , được thành lập bởi David Liddle và Don Massaro, phát hành gói phần cứng / phần mềm và GUI cho người dùng doanh nghiệp để tạo một hệ thống phân tích và quản lý cơ sở dữ liệu.
– 1985 – Sperry Corporation xuất bản một bài báo (Martyn Jones và Philip Newman) trên các trung tâm thông tin, nơi họ giới thiệu thuật ngữ kho dữ liệu MAPPER trong bối cảnh các trung tâm thông tin.
– 1988 – Barry Devlin và Paul Murphy xuất bản bài báo Một kiến trúc cho một hệ thống thông tin và kinh doanh nơi họ giới thiệu thuật ngữ “kho dữ liệu kinh doanh”.
– 1990 – Red Brick Systems, được thành lập bởi Ralph Kimball , giới thiệu Red Brick Warehouse, một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu dành riêng cho kho dữ liệu.
– 1991 – Prism Solutions, được thành lập bởi Bill Inmon , giới thiệu Prism Warehouse Manager, phần mềm để phát triển kho dữ liệu.
– 1992 – Bill Inmon xuất bản cuốn sách Xây dựng kho dữ liệu.
– 1995 – Viện kho dữ liệu, một tổ chức vì lợi nhuận nhằm thúc đẩy kho dữ liệu, được thành lập.
– 1996 – Ralph Kimball xuất bản cuốn sách Bộ công cụ kho dữ liệu.
– 2000 – Dan Linstedt phát hành trong phạm vi công cộng, mô hình kho dữ liệu được hình thành vào năm 1990 như là một thay thế cho Inmon và Kimball để cung cấp lưu trữ dữ liệu lịch sử lâu dài đến từ nhiều hệ thống hoạt động, tập trung vào theo dõi, kiểm toán và phục hồi để thay đổi mô hình dữ liệu nguồn.
– 2012 – Bill Inmon phát triển và làm cho công nghệ công cộng được gọi là “định hướng văn bản”. Định hướng văn bản áp dụng bối cảnh cho văn bản thô và định dạng lại văn bản thô và ngữ cảnh thành định dạng cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn. Khi văn bản thô được chuyển qua định hướng văn bản, nó có thể được truy cập và phân tích một cách dễ dàng và hiệu quả bằng công nghệ kinh doanh thông minh tiêu chuẩn. Định hướng văn bản được thực hiện thông qua việc thực hiện ETL văn bản. Định hướng văn bản là hữu ích ở bất cứ nơi nào tìm thấy văn bản thô, chẳng hạn như trong tài liệu, Hadoop, email, v.v.
2. Cấu tạo của data warehouse – kho dữ liệu bao gồm những gì?
Cấu tạo của data warehouse – kho dữ liệu bao gồm những gì?
Môi trường cho kho dữ liệu và siêu thị bao gồm:
– Hệ thống nguồn cung cấp dữ liệu cho kho hoặc mart.
– Công nghệ tích hợp dữ liệu và các quy trình cần thiết để chuẩn bị dữ liệu để sử dụng;
– Các kiến trúc khác nhau để lưu trữ dữ liệu trong kho dữ liệu của tổ chức hoặc các dữ liệu;
– Các công cụ và ứng dụng khác nhau cho sự đa dạng của người dùng;
– Các siêu dữ liệu, chất lượng dữ liệu và các quy trình quản trị phải được đặt ra để đảm bảo rằng kho hoặc mart đáp ứng các mục đích của nó.
Về tích hợp dữ liệu, Rainer nói, “Cần phải trích xuất dữ liệu từ các hệ thống nguồn, chuyển đổi chúng và tải chúng vào một trung tâm dữ liệu hoặc kho”.
Siêu dữ liệu là dữ liệu về dữ liệu. “Nhân viên CNTT cần thông tin về nguồn dữ liệu, cơ sở dữ liệu, bảng và tên cột; lịch trình làm mới và các biện pháp sử dụng dữ liệu”.
Ngày nay, các công ty thành công nhất là những công ty có thể đáp ứng nhanh chóng và linh hoạt với những thay đổi và cơ hội thị trường. Chìa khóa cho phản ứng này là việc sử dụng hiệu quả và hiệu quả dữ liệu và thông tin của các nhà phân tích và quản lý.
Việc làm IT Phần cứng – mạng
3. Đặc điểm của data warehouse là gì?
Đặc điểm của data warehouse là gì?
– Tích hợp: Dữ liệu được tìm thấy trong kho dữ liệu được tích hợp. Vì nó đến từ một số hệ thống hoạt động, tất cả các mâu thuẫn phải được loại bỏ. Tính nhất quán bao gồm các quy ước đặt tên, đo lường các biến, cấu trúc mã hóa, các thuộc tính vật lý của dữ liệu, v.v.
– Biến thể thời gian: Mặc dù các hệ thống vận hành phản ánh các giá trị hiện tại khi chúng hỗ trợ các hoạt động hàng ngày, dữ liệu kho dữ liệu biểu thị dữ liệu trong một khoảng thời gian dài (lên đến 10 năm) có nghĩa là nó lưu trữ dữ liệu lịch sử. Nó chủ yếu có nghĩa là để khai thác và dự báo dữ liệu, Nếu người dùng đang tìm kiếm mô hình mua của một khách hàng cụ thể, người dùng cần xem dữ liệu về các giao dịch mua hiện tại và quá khứ.
– Không biến đổi: Dữ liệu trong kho dữ liệu ở chế độ chỉ đọc, có nghĩa là không thể cập nhật, tạo hoặc xóa.
4. Các phương pháp thiết kế data warehouse là gì?
Các phương pháp thiết kế data warehouse là gì?
Một số phương pháp thiết kế kho dữ liệu đang được sử dụng nhiều hiện nay gồm:
4.1. Thiết kế từ dưới lên
Theo cách tiếp cận từ dưới lên , các dữ liệu đầu tiên được tạo ra để cung cấp khả năng báo cáo và phân tích cho các quy trình kinh doanh cụ thể . Những dữ liệu này sau đó có thể được tích hợp để tạo ra một kho dữ liệu toàn diện. Kiến trúc bus dữ liệu chủ yếu là một triển khai của “bus”, một tập hợp các kích thước phù hợp và các sự kiện tuân thủ , là các kích thước được chia sẻ (theo một cách cụ thể) giữa các sự kiện trong hai hoặc nhiều dữ liệu.
4.2. Thiết kế từ trên xuống
Thiết kế từ trên xuống
Cách tiếp cận từ trên xuống được thiết kế bằng mô hình dữ liệu doanh nghiệp được chuẩn hóa . Dữ liệu “nguyên tử” , nghĩa là dữ liệu ở mức độ chi tiết lớn nhất, được lưu trữ trong kho dữ liệu. Các dữ liệu thứ nguyên có chứa dữ liệu cần thiết cho các quy trình kinh doanh cụ thể hoặc các bộ phận cụ thể được tạo từ kho dữ liệu.
4.3. Thiết kế lai
Kho dữ liệu (DW) thường giống với kiến trúc trung tâm và nan hoa . Các hệ thống kế thừa cho kho thường bao gồm quản lý quan hệ khách hàng và lập kế hoạch nguồn lực doanh nghiệp , tạo ra lượng lớn dữ liệu. Để hợp nhất các mô hình dữ liệu khác nhau này và tạo điều kiện cho quá trình tải biến đổi trích xuất , kho dữ liệu thường sử dụng kho lưu trữ dữ liệu vận hành , thông tin được phân tách thành DW thực tế. Để giảm sự dư thừa dữ liệu, các hệ thống lớn hơn thường lưu trữ dữ liệu theo cách chuẩn hóa. Dữ liệu cho các báo cáo cụ thể sau đó có thể được xây dựng trên đầu kho dữ liệu.
Thiết kế lai
Một cơ sở dữ liệu DW lai được giữ ở dạng bình thường thứ ba để loại bỏ sự dư thừa dữ liệu. Tuy nhiên, một cơ sở dữ liệu quan hệ bình thường không hiệu quả đối với các báo cáo kinh doanh thông minh trong đó mô hình hóa chiều là phổ biến. Các dữ liệu nhỏ có thể mua dữ liệu từ kho tổng hợp và sử dụng dữ liệu cụ thể được lọc cho các bảng và kích thước thực tế cần thiết. DW cung cấp một nguồn thông tin duy nhất mà dữ liệu có thể đọc được, cung cấp nhiều thông tin kinh doanh. Kiến trúc lai cho phép thay thế DW bằng kho lưu trữ quản lý dữ liệu chính nơi hoạt động, không phải thông tin tĩnh có thể cư trú.
Các thành phần mô hình hóa dữ liệu theo kiến trúc hub và nan hoa. Phong cách mô hình hóa này là một thiết kế lại, bao gồm các thực tiễn tốt nhất từ cả sơ đồ sao và dạng bình thường thứ ba . Mô hình vault dữ liệu không phải là một dạng bình thường thứ ba thực sự và phá vỡ một số quy tắc của nó, nhưng nó là một kiến trúc từ trên xuống với thiết kế từ dưới lên. Mô hình kho dữ liệu được định hướng là một kho dữ liệu. Nó không hướng đến khả năng truy cập của người dùng cuối, khi được xây dựng, vẫn yêu cầu sử dụng vùng phát hành dựa trên lược đồ sao hoặc lược đồ sao cho mục đích kinh doanh.
5. Lợi ích của data warehouse là gì?
Lợi ích của data warehouse là gì?
Kho dữ liệu duy trì một bản sao thông tin từ các hệ thống giao dịch nguồn. Sự phức tạp về kiến trúc này cung cấp cơ hội để:
– Tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn vào một cơ sở dữ liệu và mô hình dữ liệu. Nhiều tập hợp dữ liệu vào cơ sở dữ liệu duy nhất để một công cụ truy vấn có thể được sử dụng để trình bày dữ liệu trong một ODS.
– Giảm thiểu vấn đề tranh chấp khóa cách ly cơ sở dữ liệu trong các hệ thống xử lý giao dịch gây ra bởi các nỗ lực chạy các truy vấn phân tích lớn, dài hạn trong cơ sở dữ liệu xử lý giao dịch.
– Duy trì lịch sử dữ liệu , ngay cả khi các hệ thống giao dịch nguồn không.
– Tích hợp dữ liệu từ nhiều hệ thống nguồn, cho phép một chế độ xem trung tâm trên toàn doanh nghiệp. Lợi ích này luôn có giá trị, nhưng đặc biệt là khi tổ chức đã phát triển bằng cách sáp nhập.
– Cải thiện chất lượng dữ liệu , bằng cách cung cấp mã và mô tả nhất quán, gắn cờ hoặc thậm chí sửa dữ liệu xấu.
– Trình bày thông tin của tổ chức một cách nhất quán.
Lợi ích của data warehouse là gì?
– Cung cấp một mô hình dữ liệu chung duy nhất cho tất cả dữ liệu quan tâm bất kể nguồn dữ liệu.
– Cơ cấu lại dữ liệu sao cho hợp lý với người dùng doanh nghiệp.
– Cơ cấu lại dữ liệu để nó mang lại hiệu suất truy vấn tuyệt vời, ngay cả đối với các truy vấn phân tích phức tạp, mà không ảnh hưởng đến các hệ thống hoạt động .
– Thêm giá trị cho các ứng dụng kinh doanh hoạt động, đáng chú ý là hệ thống quản lý quan hệ khách hàng (CRM).
– Đưa ra quyết định hỗ trợ truy vấn dễ dàng hơn để viết.
– Sắp xếp và phân tán dữ liệu lặp đi lặp lại.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Mã Hóa Dữ Liệu Là Gì? Những Điều Cần Biết Về Mã Hóa Dữ Liệu trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!