Đề Xuất 4/2023 # Mạch Điện Xoay Chiều R, L, C Mắc Nối Tiếp, Hiện Tượng Cộng Hưởng Điện Và Bài Tập # Top 8 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 4/2023 # Mạch Điện Xoay Chiều R, L, C Mắc Nối Tiếp, Hiện Tượng Cộng Hưởng Điện Và Bài Tập # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Mạch Điện Xoay Chiều R, L, C Mắc Nối Tiếp, Hiện Tượng Cộng Hưởng Điện Và Bài Tập mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

I. Phương pháp giản đồ Fre-nen trong mạch xoay chiều

1. Định luật về điện áp tức thời

– Trong mạch điện xoay chiều gồm nhiều đoạn mạch mắc nối tiếp thì điện áp tức thời giữa hai đầu của mạch bằng tổng đại số các điện áp tức thời giữa hai đầu của từng đoạn mạch ấy.

 u = u1 + u2 + u3 + …

2. Phương pháp giản đồ Fre-nen

– Biểu diễn riêng từng điện áp UR ; UL ; UC theo giản đồ Fre-nen ta được bảng sau:

– Phép cộng đại số các đại lượng xoay chiều hình sin (cùng tần số) được thay thế bằng phép tổng hợp các vectơ quay tương ứng.

II. Mạch xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp

1. Định luật Ôm cho đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp. Tổng trở

• Hệ thức điện áp tức thời trong mạch là: u = uR + uL + uC

 Từ giản đồ trên, ta có: <img title="small U^{2}=U_{R}^{2}+U_{LC}^{2}=left [ R^{2}+left ( Z_{L}-Z_{C} ight )^{1}

 Nghĩa là: <img title="small I=frac{U}{sqrt{R^{2}+left ( Z_{L} -Z_{C}

– Tổng trở của mạch R, L, C mắc nối tiếp: <img title="small Z=sqrt{R^{2}+left ( Z_{L}-Z_{C}

2. Độ lệch pha giữa điện áp và dòng điện (pha ban đầu của hiệu điện thế và cường độ dòng điện).

• Nếu ZL < ZC ⇒ φ < 0: u trễ pha hơn i (mạch có tính dung kháng)

3. Cộng hưởng điện

 ⇒ tanφ = 0  ⇒ φ = 0 : u cùng pha với i

• Phát biểu về hiện tượng cộng hưởng điện: Hiện tượng cộng hưởng trong mạch điện xoay chiều R, L, C mắc nối tiếp là hiện tượng cường độ dòng điện trong mạch R, L, C đạt đến giá trị cực đại khi ZL = ZC.

III. Bài tập vận dụng mạch xoay chiều R, L, C mắc nối tiếp

* Như vậy, để giải bài tập mạch R, L, C mắc nối tiếp các em cần nhớ các hệ thức sau:

  ◊ Nếu ZL < ZC ⇒ φ < 0: u trễ pha hơn i (mạch có tính dung kháng)

* Bài 1 trang 79 SGK Vật Lý 12: Phát biểu định luật Ôm đối với mạch điện xoay chiều có R, L, C mắc nối tiếp.

° Lời giải bài 1 trang 79 SGK Vật Lý 12:

– Phát biểu định luật Ôm của dòng điện xoay chiều của đoạn mạch R, L, C mắc nối tiếp: Cường độ hiệu dụng trong mạch R, L, C mắc nối tiếp có giá trị bằng thương số của điện áp hiệu dụng giữa hai đầu mạch và tổng trở của mạch.

* Bài 2 trang 79 SGK Vật Lý 12: Dòng nào có cột A tương ứng với dòng nào ở cột B?

A B Mạch có R a) u sớm pha hơn so với i Mạch có R, C mắc nối tiếp b) u sớm pha π/2 so với i Mạch có R, L mắc nối tiếp c) u trễ pha hơn so với i d) u trễ pha π/2 so với i Mạch có R, L, C mắc nối tiếp (ZL<ZC) e) u cùng pha so với i Mạch có R, L, C mắc nối tiếp (ZL=ZC) i) cộng hưởng

° Lời giải bài 2 trang 79 SGK Vật Lý 12:

- Ta có các tương ứng sau: 1e; 2c; 3a; 4a; 5c; 6f.

* Bài 3 trang 79 SGK Vật Lý 12: Trong mạch điện xoay chiều nối tiếp, cộng hưởng là gì? Đặc trưng của cộng hưởng?

° Lời giải bài 3 trang 79 SGK Vật Lý 12:

+ Cộng hưởng điện là hiện tượng trong mạch R, L, C mắc nối tiếp có cường độ dòng điện trong mạch đạt giá trị cực đại khi cảm kháng và dung kháng có giá trị bằng nhau (ZL = ZC)

+ Đặc điểm: Tổng trở mạch Z = R là nhỏ nhất và I = U/R là lớn nhất.

+ Dòng điện i cùng pha với điện áp u: U = UR và UL = UC

* Bài 4 trang 79 SGK Vật Lý 12: Mạch điện xoay chiều gồm có R = 20ω mắc nối tiếp với tụ điện C = 1/2000π F. Tìm biểu thức cường độ tức thời i, biết u = 60√2cos100πt (V).

° Lời giải bài 4 trang 79 SGK Vật Lý 12:

 <img title="small I_{0}=frac{U_{0}}{Z}=frac{U_{0}}{sqrt{R^{2}+left ( frac{1}{Comega }

⇒ φ = φu – φi ⇒ φi = φu – φ = 0 – (-π/4) = π/4

⇒ i = 3cos(100πt + π/4) (A)

* Bài 5 trang 79 SGK Vật Lý 12: Mạch điện xoay chiều gồm có R = 30Ω nối tiếp với cuộn cảm: L = 0,3/π H. Cho điện áp tức thời giữa hai đầu mạch u = 120√2cos100πt (V). Viết biểu thức của i.

° Lời giải bài 5 trang 79 SGK Vật Lý 12:

- Cảm kháng: ZL = L.ω = (0,3/π).100π = 30 (ω).

– Mạch R nối tiếp với cuộn cảm thì i trễ pha so với u một góc φ.

 <img title="small I_{0}=frac{U_{0}}{Z}=frac{U_{0}}{sqrt{R^{2}+left ( frac{1}{Comega }

⇒ φ = φu – φi → φi = φu – φ = 0 – π/4 = – π/4

⇒ i = 4cos(100πt – π/4) (A)

* Bài 6 trang 79 SGK Vật Lý 12: Mạch điện xoay chiều gồm điện trở R = 30Ω nối tiếp với một tụ điện C. Cho biết điện áp hiệu dụng giữa hai đầu mạch bằng 100V, giữa hai đầu tụ điện bằng 80V, tính ZC và cường độ hiệu dụng I.

° Lời giải bài 6 trang 79 SGK Vật Lý 12:

– Mạch R nối tiếp với C nên UR→ và UC→ vuông góc với nhau, ta có:

* Bài 7 trang 80 SGK Vật Lý 12: Mạch điện xoay chiều gồm điện trở R = 40Ω ghép nối tiếp với cuộn cảm L. Cho biết điện áp tức thời hai đầu mạch u = 80cos100πt (V) và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm UL = 40V.

a) Xác định ZL

b) Viết biểu thức của i.

° Lời giải bài 7 trang 80 SGK Vật Lý 12:

 <img title="small Rightarrow I=frac{U_{R}}{R}=frac{40}{40}=1left (A

b) Biểu thức của i, đoạn mạch R, L thì i trễ pha so với u một góc φ

⇒ φ = φu – φi → φi = φu – φ = 0 – π/4 = – π/4

* Bài 8 trang 80 SGK Vật Lý 12: Mạch điện xoay chiều gồm có: R = 30Ω, C = 1/5000π F, L = 0,2/π H. Biết hiệu áp tức thời hai đầu mạch u = 120√2cos100πt (V). Viết biểu thức của i.

° Lời giải bài 8 trang 80 SGK Vật Lý 12:

⇒ Tổng trở:<img title="small Z=sqrt{R^{2}-left ( Z_{L} -Z_{C}

* Biểu thức của i:

 ⇒ φ = φu – φi → φi = φu – φ = 0 – (-π/4) = π/4 rad

 ⇒ i = 4cos(100πt + π/4) (A)

* Bài 9 trang 80 SGK Vật Lý 12: Mạch điện xoay chiều gồm có R = 40Ω, C = 1/4000π F , L = 0,1/π H. Biết hiệu áp tức thời hai đầu mạch u = 120√2cos100πt (V).

a) Viết biểu thức của i.

b) Tính UAM (hình dưới)

° Lời giải bài 9 trang 80 SGK Vật Lý 12:

⇒ Tổng trở: <img title="small Z=sqrt{R^{2}-left ( Z_{L} -Z_{C}

a) Biểu thức của i:

– Ta có: u = 120√2cos100πt (V) → i = I0cos(100πt + φi)

⇒ φ = φu – φi → φi = φu – φ = 0 – (- 0,6435) = 0,6435 rad

⇒<img title="small i=2,4sqrt{2}cosleft (100pi t +0,6435

b) Điện áp hiệu dụng ở hai đầu AM:

* Bài 10 trang 80 SGK Vật Lý 12: Cho mạch điện xoay chiều R = 20Ω, L = 0,2/π H và C = 1/2000π F. Biết điện áp tức thời hai đầu mạch u = 80cosωt (V), tính ω để trong mạch có cộng hưởng. Khi đó viết biểu i.

° Lời giải bài 10 trang 80 SGK Vật Lý 12:

♦ Để mạch có cộng hưởng thì: ZL = ZC ⇔ ω2LC = 1

♦ Biểu thức của i:

– Vì mạch R, L, C cộng hưởng ⇒ i cùng pha với u

– Ta có: u = 80cosωt ⇒ i = I0cos(ωt)

 B. <img title="small i=6cosleft (100pi t +frac{pi }{4}

 C. <img title="small i=3sqrt{2}cosleft (100pi t -frac{pi }{4}

 D. <img title="small i=6cosleft (100pi t -frac{pi }{4}

° Lời giải bài 11 trang 80 SGK Vật Lý 12:

♦ Đáp án đúng: D.<img title="small i=6cosleft (100pi t -frac{pi }{4}

– Ta có: ZL = 60Ω; ZC = 20Ω

– Tổng trở của mạch:

– Biểu thức của i:

 Ta có: u = 240√2cos100πt (V) ⇒ i = I0cos(100πt + φi)

⇒ φ = φu – φi → φi = φu – φ = 0 – π/4 = – π/4 rad

⇒ i = 6cos(100πt – π/4) (A)

A. <img title="small small small i=3cosleft (100pi t -frac{pi }{2}

° Lời giải bài 12 trang 80 SGK Vật Lý 12:

– Vì ZC = ZL = 30Ω nên mạch có cộng hưởng ⇒ i và u cùng pha.

Lý Thuyết + Bài Tập: Mạch Điện Xoay Chiều 3 Pha

Trong bài viết này, chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn mạch điện xoay chiều 3 pha, cộng với việc làm bài tập sẽ giúp chúng ta càng nắm vững kiến thức phần này.

I. Khái niệm về điện xoay chiều 3 pha

Điện xoay chiều 3 pha là dòng điện xoay chiều được tạo ra bằng máy phát điện xoay chiều 3 pha dựa vào nguyên lý biến thiên của từ trường trong cuộn dây.

Hệ thống điện 3 pha gồm 1 dây lạnh và 3 dây nóng.

Điện năng sử dụng trong công nghiệp dưới dạng dòng điện 3 pha vì những lí do sau:

Máy phát điện xoay chiều 3 pha có cấu tạo đơn giản và đặc tính tốt hơn máy 1 pha.

Truyền tải điện năng bằng mạch điện 3 pha tiết kiệm được dây dẫn hơn so với việc truyền tải điện năng bằng dòng điện 1 pha.

II. Mạch điện xoay chiều 3 pha

Mạch điện xoay chiều 3 pha gồm: Nguồn điện 3 pha; dây dẫn; các tải 3 pha

1. Nguồn điện 3 pha

a) Cấu tạo

Để tạo ra nguồn điện 3 pha, ta dùng máy phát điện đồng bộ 3 pha có cấu tạo gồm:

Phần Roto: 1 nam châm điện dao động 1 chiều, xoay quanh trục cố định. Việc xoay quanh trục như vậy nhằm tạo ra được một lượng từ trường biến thiên phù hợp.

Phần STATO: Gồm 3 cuộn dây được thiết kế giống hết nhau từ kích thước đến số vòng. Chúng được đặt ngay trên vòng tròn lệch với nhau từng đôi một một góc 120 độ.

Dây quấn pha A kí hiệu là AX.

Dây quấn pha B kí hiệu là BY.

Dây quấn pha C kí hiệu là CZ

X,Y,Z: Điểm cuối pha

A,B,C điểm đầu pha

b) Nguyên lí làm việc:

Khi nam châm quay đều, trong giây cuốn mỗi pha xuất hiện suất điện động xoay chiều một pha

Vì 3 cuộn dây giống nhau đặt lệch nhau 120 độ nên suất điện động các pha bằng nhau và lệch pha nhau một góc 2π/3

Khi quay rôto, từ trường sẽ lần lượt quét các dây cuốn stato, và cảm ứng vào trong dây cuốn stato các sức điện động sin cùng biên độ, tần số và lệch nhau một góc 120 độ.Khi nam châm bắt đầu quay trong cuộn dây, thì điện áp sẽ sinh ra ở giữa 2 đầu cuộn dây. Điện áp này đồng thời  sẽ sinh ra một dòng điện xoay chiều.

Mối liên hệ giữa dòng điện được sinh ra trong cuộn dây và vị trí của các nam châm được chỉ ra trong hình vẽ. Dòng điện lớn nhất sẽ được sinh ra khi 2 cực N và cực S của nam châm gần với cuộn dây nhất. Tuy nhiên, chiều dòng điện ở mỗi nửa vòng quay, của nam châm lại ngược nhau.

2. Tải 3 pha

Thường là động cơ điện 3 pha

a) Cách nối nguồn điện 3 pha

Có 2 cách nối phổ biến:

Nối tam giác: Điểm đầu pha này nối với điểm cuối pha kia. Ví dụ: A nối với Z; B nối với X; C nối với Y

Nối hình sao: Nối chung 3 điểm cuối X, Y, Z thành điểm trung tính.

Đối với nguồn, 3 điểm cuối X, Y, Z nối với nhau thành điểm trung tính O của nguồn

Đối với tải, 3 điểm cuối X’, Y’, Z’ nối với nhau tạo thành trung tính của tải O’

b) Sơ đồ mạch điện 3 pha

Khái niệm

Dây pha: Nối điểm đầu của nguồn (A, B,C) đến các tải

Dây trung tính: Nối từ điểm trung tính của nguồn đến điểm trung tính của tải

Điện áp dây: Điện áp giữa 2 dây pha (Ud)

Điện áp pha: Điện áp giữa điểm đầu và điểm cuối một pha (Up)

Dòng điện dây: Dòng điện trên dây pha (Id)

Dòng điện pha: Dòng điện trong mỗi pha (Ip)

Dòng điện trung tính: (Io)

Nguồn nối hình sao, tải nối hình sao:

Nguồn và tải nối hình sao có dây trung tính:

Nguồn nối hình sao, tải nối hình tam giác:

Quan hệ giữa đại lượng dây và pha

Xét với tải 3 pha đối xứng

Khi nối hình sao:

Khi nối hình tam giác:

III. Bài tập mạch điện xoay chiều 3 pha

Bài 1: Máy phát điện 3 pha có điện áp pha là 220V. Nếu nối hình sao hoặc tam giác thì ta sẽ có những giá trị điện áp dây, pha khác nhau. Tính các giá trị đó.

Giải:

Bài 2: Tải 3 pha gồm 3 điện trở R=10Ω, nối tam giác, đấu vào nguồn 3 pha có Ud=380V. Tính dòng điện pha, dòng điện dây?

Giải:

Lý thuyết cần biết về Động Cơ Không đồng bộ 3 pha

Khái Niệm Về Mạch Điện Xoay Chiều Ba Pha

Khái Niệm Mạch Điện Xoay Chiều 3 Pha, Khái Niệm Về Mạch Điện Xoay Chiều Ba Pha, Khái Niệm Về Mạch Điện Xoay Chiều 3 Pha, Dòng Điện Xoay Chiều Đi Qua Mạch Có Tụ Điện Là Do, Báo Cáo Thực Hành Khảo Sát Đoạn Mạch Điện Xoay Chiều Có R L C Mắc Nối Tiếp, Bài 7 Khái Niệm Về Mạch Điện Tử, Bài 7 Khái Niệm Về Mạch Điện Tử Chỉnh Lưu, Một Mạch Dao Động Gồm Một Cuộn Cảm Thuần Có Độ Tự Cảm Xác Định Và Một Tụ Điện Là Tụ Xoay, Bài Tập ôn Tập Điện Xoay Chiều, Bài Kiểm Tra Điện Xoay Chiều, ôn Tập Dòng Điện Xoay Chiều, Dòng Điện Xoay Chiều, Dòng Điện Xoay Chiều Là Gì, Bài Tập Dòng Điện Xoay Chiều, Đề Kiểm Tra Điện Xoay Chiều, Đề Kiểm Tra Dòng Điện Xoay Chiều, Dòng Điện Xoay Chiều Có Tác Dụng Gì, Dòng Điện Xoay Chiều Được Tạo Ra Từ, Chuyên Đề Dòng Điện Xoay Chiều, Nguyên Tắc Tạo Ra Dòng Điện Xoay Chiều, Bài Giảng Máy Phát Điện Xoay Chiều, Giải Bài Tập Dòng Điện Xoay Chiều, Định Nghĩa Dòng Điện Xoay Chiều, Các Cách Thay Đổi Tốc Độ Quạt Điện Xoay Chiều 1 Pha, Nguyên Tắc Dòng Điện Xoay Chiều Dựa Trên, Nguyên Tắc Tạo Ra Dòng Điện Xoay Chiều Dựa Trên, Bài 1 Khái Niệm Về Mặt Tròn Xoay, Quy ước Chiều Dòng Điện Chạy Trong Mạch Điện Kín, Quy ước Chiều Dòng Điện Chạy Trong Mạch Điện, Quy ước Chiều Dòng Điện Trong Mạch Điện, Quy ước Về Chiều Dòng Điện Trong Mạch Điện, Quy ước Về Chiều Dòng Điện Chạy Trong Mạch, Khái Niệm Mảng 1 Chiều, Khái Niệm Đường 1 Chiều, Mạch Dao Động Gồm Cuộn Cảm Có Độ Tự Cảm L Và Tụ Điện Có Điện Dung C. Tần Số Góc Riêng Của Mạch Xác Đ, Mạch Dao Động Gồm Cuộn Cảm Có Độ Tự Cảm L Và Tụ Điện Có Điện Dung C. Tần Số Góc Riêng Của Mạch Xác Đ, Trong Mạch Dao Động Lc Lí Tưởng, So Với Cường Độ Dòng Điện Trong Mạch Thì Điện Tích Của Mạch Biến Th, Trong Mạch Dao Động Lc Lí Tưởng, So Với Cường Độ Dòng Điện Trong Mạch Thì Điện Tích Của Mạch Biến Th, Trong Mạch Dao Động Điện Từ Lc, Điện Tích Trên Tụ Điện Biến Thiên Với Chu Kì T. Năng Lượng Điện Trườ, Trong Mạch Dao Động Điện Từ Lc, Điện Tích Trên Tụ Điện Biến Thiên Với Chu Kì T. Năng Lượng Điện Trườ, Khái Niệm Điện 3 Pha, Khái Niệm ăn Mòn Điện Hóa Học, Khái Niệm Điện 1 Pha, Khái Niệm An Toàn Điện, Bài 1 Khái Niệm Khối Đa Diện, Bài 1 Khái Niệm Về Khối Đa Diện, Khái Niệm Nào Dưới Đây Mô Tả Thương Mại Điện Tử C2c, Bài 3 Khái Niệm Chung Về Đo Lường Điện, Bài 3 Khái Niệm Về Thể Tích Khối Đa Diện, Khái Niệm Hệ Thống Điện Quốc Gia, Khái Niệm Nào Sau Đây Không Phải Là Điện Toán Đám Mây, Khái Niệm Nào Sau Đây Cho Biết Độ Mạnh Yếu Của Điện Trường Tại Một Điể, Theo Thuyết E Khái Niệm Vật Nhiễm Điện, Trong Mạch Dao Động Điện Từ Lc, Điện Tích Trên Tụ Điện Biến Thiên Với Chu Kì T, Một Mạch Dao Động Điện Từ Lc Lí Tưởng Gồm Cuộn Cảm Thuần Độ Tự Cảm L Và Tụ Điện Có Điện Dung Thay Đổ, Khái Niệm Nào Dưới Đây Cho Biết Độ Mạnh Yếu Của Điện Trường Tại Một Đ, Một Mạch Dao Động Điện Từ Lc Gồm Cuộn Dây Thuần Cảm Có Độ Tự Cảm L Không Đổi Và Tụ Điện Có Điện Dung, Mot Can Phong Hinh Chu Nhat Co Chieu Dai 6m Chieu Rong Bang 23 Chieu Dai A) Tinh Dien Tich Can Phong, Mot Can Phong Hinh Chu Nhat Co Chieu Dai 6m Chieu Rong Bang 23 Chieu Dai A) Tinh Dien Tich Can Phong, Chọn Câu Trả Lời Sai. Điện Trường Xoáy, Khi Sử Dụng Máy Thu Thanh Vô Tuyến Điện, Người Ta Xoay Nút Dò Đài Là Để, Trong Mạch Dao Động Lc, Điện Tích Trên Tụ Điện Và Cường Độ Dòng Điện Qua Cuộn Cảm Thuần Biến Thiên, Trong Mạch Dao Động Lí Tưởng Gồm Tụ Điện Có Điện Dung C Và Cuộn Cảm Thuần Có Độ Tự Cảm L, Biết Điện Trở Của Dây Dẫn Là Không Đáng Kể Và Trong Mạch Có Dao Động Điện Từ Riêng, Một Mạch Lc Đang Dao Động Tự Do, Người Ta Đo Được Điện Tích Cực Đại Trên 2 Bản Tụ Điện Là, Một Mạch Chọn Sóng Dây Có Hệ Số Tự Cảm Không Đổi Và Một Tụ Điện Có Điện Dung Biến Thiên, Điện Tích Cực Đại Trên Mỗi Bản Tụ Là Q0 Và Cường Độ Dòng Điện Cực Đại Trong Mạch Là I0. Chu Kì Dao Đ, Điện Tích Cực Đại Trên Mỗi Bản Tụ Là Q0 Và Cường Độ Dòng Điện Cực Đại Trong Mạch Là I0. Chu Kì Dao Đ, Mẫu Báo Cáo Thực Hành Đo Cường Độ Dòng Điện Và Hiệu Điện Thế Đối Với Đoạn Mạch Nối Tiếp, Phát Biểu Nào Sau Đây Là Sai Khi Nói Về Năng Lượng Của Mạch Dao Động Điện Lc Có Điện Trở Không Đáng , Phát Biểu Nào Sau Đây Là Sai Khi Nói Về Năng Lượng Của Mạch Dao Động Điện Lc Có Điện Trở Không Đáng, Báo Cáo Thực Hành Đo Cường Độ Dòng Điện Và Hiệu Điện Thế Đối Với Đoạn Mạch Nối Tiếp, Điện Tích Của Tụ Điện Trong Mạch Dao Động Lc Biến Thiên Theo Phương Trình, Cách Tính Tổng Điện Trở Của Mạch Điện Nối Hình Sao, Trong Một Mạch Dao Động Lc, Khi Điện Tích Tụ Điện Có Độ Lớn Đạt Cực Đại Thì Kết Luận Nào Sau Đây Là, Hướng Dẫn Thực Hành Lắp Mạch Điện Bảng Điện, Trong Một Mạch Dao Động Lc, Khi Điện Tích Tụ Điện Có Độ Lớn Đạt Cực Đại Thì Kết Luận Nào Sau Đây Là , Một Tụ Điện Được Tích Điện Rồi Đem Nối Với Một Cuộn Dây Thành Một Mạch Kín, Trong Một Mạch Dao Động Lc, Khi Điện Tích Tụ Điện Có Độ Lớn Đạt Cực Đại Thì Kết Luận Nào Sau Đây Là , Chọn Phát Biểu Đúng Khi Nói Về Sự Biến Thiên Điện Tích Của Tụ Điện Trong Mạch Dao Động, Mạch Dao Động Gồm Cuộn Cảm Có Độ Tự Cảm L Và Tụ Điện Có Điện Dung C, Một Mạch Dao Động Gồm Một Cuộn Cảm Có Độ Tự Cảm L = 1mh Và Một Tụ Điện Có Điện Dung C =, Bài Diễn Văn Khai Mạc Bài Diễn Văn Khai Mạc Bầu Cử Trưởn Bài Diễn Văn Khai Mạc Bầu Cử Trưởng Thông T, Mạch Dao Động Gồm Cuộn Dây Có Độ Tự Cảm L Và Tụ Điện Có Điện Dung C Thực Hiện Dao Động Điện Từ Tự Do, Mạch Dao Động Điện Từ Lc Lí Tưởng Đang Hoạt Động. Điện Tích Của Một Bản Tụ Điện, Từ Điển Giáo Dục Học Khái Niệm Đội Ngũ Giáo Viên, Trong Mạch Dao Động Lc Lí Tưởng, So Với Cường Độ Dòng Điện Trong Mạch, Trong Mạch Dao Động Lc Lý Tưởng, Gọi I Và U Là Cường Độ Dòng Điện Trong Mạch, Điện Trường Xoáy Là Điện Trường Có Đường Sức, Từ Điển Giáo Dục Họ Khái Niệm Đội Ngũ Giáo Iên, Báo Cáo Thực Hành Đo Hiệu Điện Thế Và Cường Độ Dòng Điện Đối Với Đoạn Mạch Song Song, Mẫu Báo Cáo Thực Hành Đo Cường Độ Dòng Điện Và Hiệu Điện Thế Đối Với Đoạn Mạch Song Song, Đồ án Mạch Điện Tử, Quy ước Mạch Điện, Mạch Điện, Dap An De Thi Mon Mach Dien, Quy ước Sơ Đồ Mạch Điện, Giải Bài Tập Mạch Điện, Bài Giải Mạch Điện 2, Đề Thi Môn Mạch Điện Spkt,

Khái Niệm Mạch Điện Xoay Chiều 3 Pha, Khái Niệm Về Mạch Điện Xoay Chiều Ba Pha, Khái Niệm Về Mạch Điện Xoay Chiều 3 Pha, Dòng Điện Xoay Chiều Đi Qua Mạch Có Tụ Điện Là Do, Báo Cáo Thực Hành Khảo Sát Đoạn Mạch Điện Xoay Chiều Có R L C Mắc Nối Tiếp, Bài 7 Khái Niệm Về Mạch Điện Tử, Bài 7 Khái Niệm Về Mạch Điện Tử Chỉnh Lưu, Một Mạch Dao Động Gồm Một Cuộn Cảm Thuần Có Độ Tự Cảm Xác Định Và Một Tụ Điện Là Tụ Xoay, Bài Tập ôn Tập Điện Xoay Chiều, Bài Kiểm Tra Điện Xoay Chiều, ôn Tập Dòng Điện Xoay Chiều, Dòng Điện Xoay Chiều, Dòng Điện Xoay Chiều Là Gì, Bài Tập Dòng Điện Xoay Chiều, Đề Kiểm Tra Điện Xoay Chiều, Đề Kiểm Tra Dòng Điện Xoay Chiều, Dòng Điện Xoay Chiều Có Tác Dụng Gì, Dòng Điện Xoay Chiều Được Tạo Ra Từ, Chuyên Đề Dòng Điện Xoay Chiều, Nguyên Tắc Tạo Ra Dòng Điện Xoay Chiều, Bài Giảng Máy Phát Điện Xoay Chiều, Giải Bài Tập Dòng Điện Xoay Chiều, Định Nghĩa Dòng Điện Xoay Chiều, Các Cách Thay Đổi Tốc Độ Quạt Điện Xoay Chiều 1 Pha, Nguyên Tắc Dòng Điện Xoay Chiều Dựa Trên, Nguyên Tắc Tạo Ra Dòng Điện Xoay Chiều Dựa Trên, Bài 1 Khái Niệm Về Mặt Tròn Xoay, Quy ước Chiều Dòng Điện Chạy Trong Mạch Điện Kín, Quy ước Chiều Dòng Điện Chạy Trong Mạch Điện, Quy ước Chiều Dòng Điện Trong Mạch Điện, Quy ước Về Chiều Dòng Điện Trong Mạch Điện, Quy ước Về Chiều Dòng Điện Chạy Trong Mạch, Khái Niệm Mảng 1 Chiều, Khái Niệm Đường 1 Chiều, Mạch Dao Động Gồm Cuộn Cảm Có Độ Tự Cảm L Và Tụ Điện Có Điện Dung C. Tần Số Góc Riêng Của Mạch Xác Đ, Mạch Dao Động Gồm Cuộn Cảm Có Độ Tự Cảm L Và Tụ Điện Có Điện Dung C. Tần Số Góc Riêng Của Mạch Xác Đ, Trong Mạch Dao Động Lc Lí Tưởng, So Với Cường Độ Dòng Điện Trong Mạch Thì Điện Tích Của Mạch Biến Th, Trong Mạch Dao Động Lc Lí Tưởng, So Với Cường Độ Dòng Điện Trong Mạch Thì Điện Tích Của Mạch Biến Th, Trong Mạch Dao Động Điện Từ Lc, Điện Tích Trên Tụ Điện Biến Thiên Với Chu Kì T. Năng Lượng Điện Trườ, Trong Mạch Dao Động Điện Từ Lc, Điện Tích Trên Tụ Điện Biến Thiên Với Chu Kì T. Năng Lượng Điện Trườ, Khái Niệm Điện 3 Pha, Khái Niệm ăn Mòn Điện Hóa Học, Khái Niệm Điện 1 Pha, Khái Niệm An Toàn Điện, Bài 1 Khái Niệm Khối Đa Diện, Bài 1 Khái Niệm Về Khối Đa Diện, Khái Niệm Nào Dưới Đây Mô Tả Thương Mại Điện Tử C2c, Bài 3 Khái Niệm Chung Về Đo Lường Điện, Bài 3 Khái Niệm Về Thể Tích Khối Đa Diện, Khái Niệm Hệ Thống Điện Quốc Gia,

Dòng Điện Là Gì ? Dòng Điện Xoay Chiều Và Dòng Điện Một Chiều Là Gì ?

Đây là bài viết chia sẻ kiến thức, bên mình không kinh doanh mặt hàng này. Xin cám ơn !

Từ thời xa xưa hay thời cổ đại, con người đã biết đến dòng điện thông qua các hiện tượng tự nhiên như sấm chớp, các luồng sét khi trời mưa. Tuy nhiên mãi đến thế kỷ 17 và 18 thì các lý thuyết về điện mới được hình thành và phát triển. Trong thời gian này hầu như các kiến thức chỉ là để giải thích hiện tượng tự nhiên của dòng điện chứ thực ra cũng chẳng một ai có thể áp dụng vào các ứng dụng thực tế như bây giờ.

Mãi đến cuối thế kỷ 19 cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp năng lượng, trong đó có cả ngành công nghiệp điện. Và từ đây dòng điện bắt đầu được khai thác và ứng dụng sâu vào trong đời sống và sản xuất của chúng ta đến tận bây giờ. Chính vì dòng điện có khá nhiều tính linh hoạt nên cho phép con người có thể áp dụng chúng trong hầu hết các lĩnh vực đời sống từ ẩm thực, giao thông, kinh tế, xây dựng, giáo dục,…Và hơn thế nữa ngành công nghiệp năng lượng hiện nay dường như là ngành xương sống cho một thế giới hiện đại.

Có thể nói dòng điện là các dòng chuyển dịch có hướng của các hạt mang điện thường là các electron. Trong các mạch điện mà chúng ta đang sử dụng hiện nay thì cũng được xem là dòng điện. Vì chúng cũng là dòng electron di chuyển và có hướng theo dây dẫn mà đi qua các thiết bị tiêu thụ điện để phục vụ nhu cầu của con người. Dòng điện thường được các nhà khoa học quy ước là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích dương. Khi đó trong mạch điện có dây dẫn kim loại, electron là các hạt mang điện, dòng electron có độ lớn bằng với độ lớn của dòng điện và có chiều ngược với chiều của dòng điện trong mạch.

Trong các loại vật liệu dẫn, các hạt tích điện có khả năng dịch chuyển tạo ra dòng điện được gọi là các hạt mang điện. Trong vật liệu kim loại, chất dẫn điện phổ biến nhất là các hạt nhân tích điện dương không thể dịch chuyển, chỉ có các electron tích điện âm có khả năng di chuyển tự do trong vùng dẫn. Do đó, trong kim loại các electron là các hạt mang điện. Trong các vật liệu dẫn khác, ví dụ như các chất bán dẫn, hạt mang điện có thể tích điện dương hay âm phụ thuộc vào chất pha. Hạt mang điện âm và dương có thể cùng lúc xuất hiện trong vật liệu, ví dụ như trong dung dịch điện ly ở các pin điện hóa.

Nhắc tới dòng điện chúng ta sẽ có thêm khái niệm cường độ dòng điện. Cường độ của dòng điện khi chạy qua một bề mặt sẽ được định nghĩa là lượng điện tích đi qua bề mặt đó trong một đơn vị thời gian nhất định. Trong quá trình học môn Vật Lý từ trung học ta đã biết cường độ dòng điện có ký hiệu là chữ I, và chúng ta có công thức tính là:

Chúng ta cũng có công thức về cường độ dòng điện trung bình trong một khoảng thời gian. Nó được định nghĩa bằng thương số giữa điện lượng chuyển qua bề mặt được xét trong khoảng thời gian đó và khoảng thời gian mà chúng ta đang xét. Cụ thể là:

I tb là cường độ dòng điện trung bình, có đơn vị là A (hay còn gọi là Ampe)

ΔQ là điện lượng chuyển qua bề mặt mà chúng ta đang xét trong khoảng thời gian Δt, đơn vị là C (hay coulomb)

Δt là khoảng thời gian được xét, đơn vị là s (giây).

Từ lâu chúng ta đã biết thì kim loại được xem như một vật liệu dẫn điện được dùng rất phổ biến trong việc dẫn điện. Chúng ta có thể thấy chúng trong hầu hết các loại dây điện hiện nay như bạc, đồng, vàng, chì,…Và bản chất thì dòng điện chạy trong vật liệu kim loại sẽ là dòng chuyển dời có hướng của các electron ngược chiều điện trường.

nếu sợi dây kim loại có một đầu nóng và một đầu lạnh thì chuyển động nhiệt của êlectron sẽ làm cho một phần electron tự do ở đầu nóng dồn về đầu lạnh. Đầu nóng sẽ tích điện dương, đầu lạnh tích điện âm. Giữa đầu nóng và đầu lạnh có một hiệu điện thế nào đấy. Nếu lấy hai dây kim loại khác loại nhau và hàn hai đầu với nhau bằng một mối hàn giữa ở nhiệt độ cao, một mối hàn ở nhiệt độ thấp, thì hiệu điện thế ở đầu nóng và đầu lạnh của từng dây không giống nhau. Điều này khiến trong mạch có một suất điện động ξ.

ξ được gọi là suất điện động nhiệt điện, và bộ hai dây dẫn hàn hai đầu và nhau gọi là cặp nhiệt điện, và chúng có hệ thức như sau:

T1 – T2 là hiệu nhiệt điện đầu nóng và đầu lạnh của kim loại.

αt là hệ số nhiệt điện động, chúng phụ thuộc vào bản chất của hai loại vật liệu dùng làm cặp nhiệt điện.

Suất điện động nhiệt điện tuy nhỏ nhưng rất ổn định theo thời gian và điều kiện thí nghiệm, nên cặp nhiệt điện được dùng phổ biến để đo nhiệt độ. Ứng dụng này chúng ta có thể thường thấy nhất trong các loại cảm biến nhiệt độ, đầu dò nhiệt độ,…

Điện trở là một yếu tố cản trở dòng điện trong kim loại. Bên cạnh định luật ôm thì chúng còn được thể hiện thông qua công thức:

R là điện trở của dây dẫn kim loại (Ω)

ρ là điện trở suất của kim loại phụ thuộc vào bản chất của kim loại (Ωm)

S là tiết diện ngang của dây (m2)

l là chiều dài của đoạn dây (m)

Bên cạnh đó thì điện trở suất của kim loại còn được thể hiện thông qua công thức:

ρ0 là điện trở suất của kim loại ở nhiệt độ ban đầu.

ρ là điện trở suất của kim loại ở nhiệt độ đã thay đổi.

Δt là độ biến thiên của nhiệt độ.

α là hằng số nhiệt điện trở.

Dòng điện trong chất điện phân là dòng ion dương và ion âm chuyển động có hướng theo hai chiều ngược nhau. Các ion dương chạy về phía catôt nên gọi là cation, ion âm chạy về phía anôt nên gọi là anion. Dòng điện trong chất điện phân không chỉ tải điện lượng mà còn tải cả vật chất đi theo. Tới điện cực chỉ có êlectron có thể đi tiếp, còn lượng vật chất đọng lại ở điện cực, gây ra hiện tượng điện phân.

Theo định luật Faraday thứ nhất:

Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó, và chúng được xác định thông qua:

Trong đó: k được gọi là đương lượng điện hoá của chất được giải phóng ở điện cực.

Bên cạnh đó thì cũng có định luật Faraday thứ 2:

Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố sẽ tỉ lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó. Với F = 96494 C/mol, ta có công thức như sau:

Ngọn lửa ga (nhiệt độ rất cao), tia tử ngoại của đèn thuỷ ngân trong thí nghiệm trên được gọi là các tác nhân ion hoá. Nhờ có năng lượng cao, chúng ion hoá chất khí, tách phân tử khí trung hoà thành ion dương và êlectron tự do. Êlectron tự do lại có thể kết hợp với phân tử khí trung hoà thành ion âm. Các hạt tích điện này là hạt tải điện trong chất khí.

Dòng điện trong chất khí là dòng chuyển dời có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm, các êlectron ngược chiều điện trường. Các hạt tải điện này do chất khí bị ion hoá sinh ra.

Quá trình dẫn điện của chất khí mà ta vừa môt ả gọi là quá trình dẫn điện (phóng điện) không tự lực. Nó chỉ tồn tại khi ta đưa hạt tải điện vào khối khí ở giữa hai bản cực và biến mất khi ta ngừng đưa hạt tải điện vào. Thay đổi hiệu điện thế U giữa hai bản cực và ghi lại dòng điện I chạy qua chất khí, ta thấy quá trình dẫn điện không tự lực không tuân theo định luật Ôm.

Nói về khái niệm một chiều thì các bạn có thể hiểu như sau. Dòng điện một chiều một là dòng chuyển dời các điện tích theo một hướng nhất định và không thay đổi trong suốt quá trình truyền. Dòng điện một chiều thường được viết tắt là 1C, hoặc theo tiếng anh chúng ta có dạng viết tắt là DC. Nghĩa là ” Direct Current ”

Ngoài ra chúng ta còn có thể nghe đến khái niệm điện áp một chiều. Là hiệu điện thế giữa hai cực của dòng điện một chiều, thường có giá trị là 5VDC, 12VDC, 24VDC.

Dòng điện xoay chiều là dòng điện có chiều và cường độ thay đổi liên tục theo thời gian. Thông thường sự thay đổi của dòng điện trong quá trình truyền sẽ có tính chu kì theo biên dạng hình sin. Chúng thường được tạo ra từ các máy phát điện xoay chiều hoặc là được biến đổi từ nguồn điện một chiều. Có kí hiệu là AC theo tiếng anh (nghĩa là Alternating Current)

Có thể vấn đề này mình không cần đề cập thì các bạn cũng có thể hình dung ra được đúng không nào. Để thế giới có thể phát triển về khoa học – kỹ thuật hay các lĩnh vực khác thì điện dường như đóng vai trò chủ đạo. Cũng giống như là vai trò của nước đối với sự sống thì điện có vai trò trong việc phát triển một thế giới mới của thời đại 4.0.

Tuy nhiên mình cũng xin chia sẻ thêm về các lợi ích ít được biết đến của dòng điện để các bạn có thể tham khảo. Cụ thể là với lượng điện cần thiết để có thể mang lại mặt tốt cho con người, chúng ta hoàn toàn có thể dùng chúng cho việc chữa bệnh. Dòng điện có các tác dụng sinh lý như:

Có thể nói dòng điện đi qua cơ thể con người phần lớn đều không tốt. Các mối nguy hiểm sẽ phụ thuộc vào cường độ dòng điện chạy qua cơ thể chúng ta. Ứng với từng mức cường độ cụ thể mà sẽ xảy ra các hiện tượng và hệ lụy khác nhau. Tuy nhiên các bạn có thể tham khảo một số số liệu mà các nhà nghiên cứu đã thu thập được trong quá trình thực nghiệm.

1 mA: Sẽ gây ra cảm giác đau nhói tại chỗ tiếp xúc với dòng điện.

5 mA: sẽ gây cho chúng ta cảm giác bị giật nhẹ.

50 – 150 mA: mức này có thể gây chết người thông qua các tác động phân hủy cơ và suy thận.

1 – 4 A: Khi ở mức này tim chúng ta sẽ bị loạn nhịp dẫn đến việc lưu thông máu bị rối loạn.

10 A: Đây là mức nguy hiểm có thể dẫn đến chết người trong thời gian ngắn. Chính vì thế các cầu chì hay các câu giao chống giật trong gia đình thường được thiết kế theo mức 10A để đảm bảo an toàn.

Tuy nhiên dòng điện sẽ không đi qua cơ thể chúng ta một cách toàn diện. Chúng sẽ phụ thuộc vào mức điện trở của cơ thể cũng như vào cách thức mà chúng ta tiếp xúc với nguồn điện. Và các bạn cũng có thể suy ra từ định luật Ohm để có thể giải thích cho hiện tượng này.

Chạm tay vào dây điện: 40.000 – 1.000.000 ohm (khô ráo) và 4.000 – 15.000 ohm (ẩm ướt)

Cầm dây điện: 15.000 – 50.000 ohm (khô ráo) và 3.000 – 5.000 ohm (ẩm ướt)

Cầm vào ống nước: 5.000 – 10.000 ohm (khô ráo) và 1.000 – 3.000 ohm (ẩm ướt)

Chạm bàn tay vào đường dây điện: 3.000 – 8.000 ohm (khô ráo) và 1.000 – 2.000 ohm (ẩm ướt)

Khi ta nắm chặt một tay vào ống nước: 1.000 – 3.000 ohm (khô ráo) và 500 – 1.500 ohm (ẩm ướt)

Khi ta nắm chặt cả hai tay vào ống nước: 500 – 1.500 ohm (khô ráo) và 250 – 750 ohm (ẩm ướt)

Khi ta nhúng tay vào chất lỏng dẫn điện tốt: 200 – 500 ohm (ẩm ướt)

Khi ta nhúng chân vào chất lỏng dẫn điện tốt: 100 – 300 ohm (ẩm ướt)

Tuy nhiên mức điện trở của từng người sẽ không hoàn toàn chính xác theo thang đo trên 100%. Điện trở sẽ phụ thuộc vào từng người, độ tuổi, giới tính, chiều cao, cân nặng,…

Bạn đang đọc nội dung bài viết Mạch Điện Xoay Chiều R, L, C Mắc Nối Tiếp, Hiện Tượng Cộng Hưởng Điện Và Bài Tập trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!