Cập nhật nội dung chi tiết về Những Nguyên Tắc Gestalt mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Đã bao giờ bạn nhìn lên những đám mây trên bầu trời và tự vẽ lên cho mình những hình ảnh của một con thú quen thuộc hay một đồ vật nào đó chưa? Và đã bao giờ bạn tự hỏi rằng, tại sao chúng ta luôn liên tưởng những hình ảnh như vậy từ những đám mây không có hình dạng nhất định? Đó là bởi cách thức bộ não chúng ta vận hành.
Bộ não con người luôn cố gắng gán ý nghĩa cho thế giới quan bằng cách so sánh với những trải nghiệm hoặc những hình ảnh chúng đã từng thấy trước đó và sau đó kết nối chúng lại với nhau. Đúng vậy, để vẽ bức tranh tổng quan, bộ não con người nhận biết hình dáng, hình thức, nhóm thông tin và điền vào những khoảng trống theo một cách khá “kì quặc” của riêng nó.
Hiểu cách thức hoạt động của bộ não con người sẽ giúp bạn trở thành một người thiết kế khôn ngoan hơn, hay hơn thế nữa, bạn có thể trở thành một bậc thầy Visual Communication (Truyền Thông Thị Giác). Bạn có thể quyết định được yếu tố thị giác nào hiệu quả và phù hợp trong một tình huống nhất định, từ đó gây ảnh hưởng đến sự nhận thức, thu hút sự chú ý và tạo nên thay đổi trong hành vi của đối tượng. Điều này đặc biệt hữu ích cho các thiết kế trực quan có định hướng mục tiêu nhằm giải quyết vấn đề, đó là Thiết kế giao diện người dùng (UI Design).
Ông Laura Busche, Chiến lược gia nội dung thương hiệu tại Autodesk chia sẻ rằng: “Một người thiết kế giỏi hiểu được sức mạnh của tâm lý học trong việc nhận thức về mặt thị giác. Điều gì sẽ xảy ra nếu ai đó nhìn vào sản phẩm thiết kế của bạn? Họ sẽ phản ứng ra sao với thông điệp mà bạn gửi gắm trong sản phẩm của bạn?”
Rõ ràng là, thiết kế và tâm lý có một sự kết nối chặt chẽ với nhau, và chúng có thể ảnh hưởng lẫn nhau. Các nguyên tắc Gestalt sẽ giúp chúng ta hiểu rõ và kiểm soát được những liên kết này.
Gestalt là gì?
Gestalt (trong tiếng Đức mang nghĩa là hình dáng, hình thức) là một tập hợp của những nguyên tắc nhận thức về mặt thị giác, được phát triển bởi những nhà tâm lý học người Đức vào những năm 1920. Nó được xây dựng dựa trên lý thuyết “con người sẽ luôn nhìn nhận một tổng thể hơn là tập trung vào các phần nhỏ của nó”.
“The whole is other than the sum of the parts.”
— Kurt Koffka
Nguyên tắc Gestalt miêu tả cách con người tiếp nhận những yếu tố thị giác trong những điều kiện nhất định. Các nguyên tắc được xây trên 4 ý chính:
Emergence
Con người thường nhận ra các yếu tố thị giác thông qua phác thảo tổng quan của chúng. Bộ não của chúng ta có khả năng nhận dạng được một vật thể đơn giản được định nghĩa rõ ràng nhanh hơn là một vật thể chi tiết.
Reification
Con người có khả năng nhận ra các đối tượng nhất định kể cả khi đối tượng bị thiếu một phần. Đó là vì bộ não của chúng ta luôn kết nối các hình ảnh quen thuộc trong trí nhớ, và rồi tự động lấp đầy những khoảng không.
Multi-Stability
Con người thường phân tích những đối tượng không rõ ràng theo nhiều cách khác nhau. Bộ não của chúng ta thường cân nhắc giữa các lựa chọn khác nhau để tìm kiếm sự chắc chắn. Kết quả là, một hình ảnh sẽ độc chiếm trong trí não của chúng ta trong khi hình ảnh còn lại sẽ khó để nhìn ra hơn.
Invariance
Con người có thể nhận ra những đối tượng đơn giản, kể cả khi chúng bị xoay chuyển, thay đổi kích thước và biến dạng. Bộ não của chúng ta có thể nhận thức được đối tượng từ nhiều khía cạnh khác nhau mặc cho sự thay đổi của hình dáng của chúng
Proximity
Các đối tượng được sắp xếp gần với nhau được cho là gắn kết hơn là những đối tượng đặt ở xa. Theo nguyên tắc này, các yếu tố khác nhau được nhìn nhận chủ yếu theo một nhóm hơn là những yếu tố riêng biệt.
Nguyên tắc Proximity (Tính Gần Nhau) được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?
Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Proximity trong thiết kế UI bằng việc nhóm lại các thông tin tương đồng, sắp xếp nội dung và bố cục. Nếu biết áp dụng đúng cách, các nguyên tắc này sẽ có ảnh hưởng tích cực lên truyền thông thị giác và trải nghiệm người dùng.
Chúng ta có thể áp dụng nguyên tắc Proximity khá nhiều ở mọi nơi từ thanh điều hướng, thẻ, gallery và banner cho đến danh sách, văn bản và phân trang.
Common Region
Tương tự như nguyên tắc Proximity, những yếu tố được đặt gần nhau trong một khu vực được nhìn nhận như một nhóm.
Nguyên tắc Common Region được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?
Nguyên tắc Common Region đặc biệt hữu ích trong việc nhóm các luồng thông tin và sắp xếp nội dung, đồng thời phân tách nội dung để người dùng tập trung vào các tiêu điểm (focal point).
Nguyên tắc này tăng tính phân cấp, khả năng quét và hỗ trợ quảng bá thông tin.
Nguyên tắc Common Region có thể kết hợp rất nhiều yếu tố khác nhau, đảm bảo sự thống nhất với của chúng bên trong một tổ hợp lớn hơn. Chúng ta có đạt được điều này qua việc sử dụng các đường thẳng, màu sắc, hình dạng và đổ bóng.
Một ví dụ về việc áp dụng tốt nguyên tắc Common Region trong thiết kế UI; các thẻ được định nghĩa rõ ràng trong một diện tích hình chữ nhật.
Similarity
Nguyên tắc Similarity áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?
Chúng ta có xu hướng nhận thức các yếu tố theo một nhóm hoặc mô hình. Chúng ta cũng cho rằng chúng phục vụ chung mục đích. Sự tương đồng có thể giúp chúng ta tổ chức và phân loại các đối tượng trong một nhóm và liên kết chúng với một ý nghĩa hoặc chức năng cụ thể.
Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Similarity cho điều hướng, link, button, tiêu đề, call to action…
Closure
Một tập hợp các yếu tố thường được nhìn nhận như một hình dạng nhất định. Nguyên tắc Closure cũng được áp dụng khi một đối tượng không hoàn thiện.
Nguyên tắc Closure được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?
Theo nguyên tắc Closure, khi được cung cấp một lượng thông tin phù hợp, não bộ sẽ tự động đưa ra kết luận bằng cách lấp vào những khoảng trống và tạo nên một thể thống nhất. Bằng cách này, chúng ta có thể giảm số lượng các yếu tố cần thiết để truyền đạt thông tin, giảm mức độ phức tạp và làm cho các thiết kế trở nên thu hút hơn. Ngoài ra, áp dụng nguyên tắc Closure có thể giúp giảm thiểu độ nhiễu khi truyền tải thông điệp, nhất là trong những không gian hạn chế.
Chúng có thể áp dụng nguyên tắc Closure trong thiết kế icon, sự đơn giản giúp truyền tải ý nghĩa nhanh chóng và ngắn gọn.
Symmetry
Nguyên tắc Symmetry được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?
Các yếu tố đối xứng rất đơn giản, hài hoà và thoả mãn thị giác. Mắt của chúng ta luôn tìm kiếm thuộc tính mạch lạc và ổn định, chính vì vậy, áp dụng nguyên tắc Symmetry sẽ giúp truyền tải thông tin nhanh hơn, hiệu quả hơn bởi người nhìn có thể dễ dàng tập trung vào những nội dung quan trọng.
Các tổ hợp đối xứng nhìn chung tạo được sự thỏa mãn trong mắt người nhìn, nhưng đồng thời chúng có thể trở nên tĩnh và buồn tẻ. Việc cho thêm những yếu tố bất đối xứng vào những thiết kế đối xứng có thể thu hút được sự chú ý và gây được ấn tượng mạnh mẽ hơn. Điều này sẽ hữu ích trong việc thiết kế những điểm cần thú hút sự chú ý, ví dụ như Call to Action. Việc cân bằng giữa việc áp dụng sự đối xứng và bất đối xứng là rất quan trọng trong bất cứ thiết kế nào
Nên sử dụng Nguyên tắc Symmetry cho portfolio, gallery, hiển thị chi tiết sản phẩm, list liệt kê, điều hướng, banner và các trang nặng về content.
Continuation Các yếu tố được sắp xếp trên một đường thẳng hay một đường cong mềm mại được nhìn nhận liên kết với nhau hơn là sắp xếp một cách ngẫu nhiên.
Nguyên tắc Continuity được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?
Những yếu tố thiết kế được đặt trên một đường liền mạch thường được xem như một nhóm. Áp dụng nguyên tắc Continuity giúp căn gióng các yếu tố và hướng đường mắt đi xuyên suốt thiết kế, tăng mức độ dễ đọc. Đồng thời, nguyên tắc này nhấn mạnh các thông tin theo nhóm, tăng cường phân cấp và dẫn dắt người dùng tới những phân đoạn content khác nhau. Sự gián đoạn của tính liên tục có thể báo hiệu sự kết thúc của một phần và hướng sự chú ý tới một phần nội dung mới.
Sự sắp xếp theo đường thẳng của các cột dọc và hàng ngang là những ví dụ điển hình cho Nguyên tắc Continuity, ví dụ như ở menu và sub-menu, danh sách liệt kê, sản phẩm, dịch vụ hoặc trình bày quy trình.
Common Fate
Nguyên tắc Common Fate được áp dụng trong thiết kế UI như thế nào?
Mặc cho sự sắp xếp xa cách và sự khác nhau về bề ngoài của những yếu tố thiết kế, nếu chúng đều di chuyển động cùng hướng với nhau, người dùng vẫn sẽ nhìn nhận chúng như một tập hơn có sự gắn kết chặt chẽ.
Chúng ta có thể sử dụng nguyên tắc Common Fate trong các menu mở rộng, accordions, mẹo công cụ, thanh trượt sản phẩm, và chỉ dẫn cuộn, parallax.
Tạm Kết
Thiết Kế Giao Diện Người Dùng không chỉ dừng lại ở việc nắn nót từng pixel hay đồ hoạ cuốn hút. Thực tế, các thiết kế phải được dựa vào tính giao tiếp, kết nối và thuận lợi cho người dùng. Những nguyên tắc Gestalt được áp dụng để đạt được các mục tiêu trên, mang đến một trải nghiệm dễ dùng cho người sử dụng và mang lại một thành công lớn cho doanh nghiệp.
Dịch nguồn: muz.li
Cách Áp Dụng Nguyên Tắc Tâm Lý Học Nổi Tiếng Gestalt Vào Thiết Kế Logo
Nguyên tắc Gestalt được sử dụng rất nhiều trong lĩnh vực thiết kế, đặc biệt là thiết kế logo. “Gestalt” trong tiếng Đức có nghĩa là “hình dạng”, mô hình, cấu trúc hoặc hình dáng, nó là ngụ ý về cái nhìn tổng thể của một cái gì đó lớn hơn tổng các phần của nó.
Trong những năm 1920, một nhóm các nhà tâm lý học người Đức đã đưa ra một loạt các lý thuyết về nhận thức thị giác, phân tích làm thế nào con người nhóm các vật khác nhau thành một thể thống nhất hoặc theo nhóm khi được nhìn thấy các yếu tố riêng biệt được sắp xếp theo một cách cụ thể. Kurt Koffka, Wolfgang Kohler và Max Wertheimer là những người sáng lập nổi bật của sự tập hợp nên các quy tắc và lý thuyết, gọi chung là nguyên tắc Gestalt.
Trong thuật ngữ của tâm lý, gestalt đề cập đến các nguyên tắc cơ bản giúp chúng ta nhận thức trực quan. Các nhà thiết kế luôn tò mò về những gì diễn ra khi đôi mắt của con người nhìn vào bản thiết kế sáng tạo nào đó và tâm trí họ phản ứng với từng phần đã nhìn thấy như thế nào?
Hiểu được vấn đề làm thế nào một thiết kế được làm sáng tỏ và được nhận thức là một tài sản quan trọng mà hệ thống phân cấp thị giác và người truyền đạt mong muốn sở hữu. Những nguyên tắc này là nền tảng xây dựng cơ bản để tạo ra ý nghĩa thị giác, đặc biệt là trong lĩnh vực thiết kế đồ hoạ.
Khi các yếu tố khác nhau được đặt gần nhau, chúng được coi là thuộc cùng một nhóm. Ví dụ, hãy xem xét làm thế nào đôi mắt của chúng ta thúc đẩy khoảng cách giữa hai chữ cái một cách thích hợp để phân biệt những chữ cái nào tạo thành từng từ trong 1 câu. Khoảng trống quá nhiều giữa các chữ cái có thể gây ra sự khó hiểu khi 1 từ kết thúc và phần tiếp theo bắt đầu.
Trong ví dụ về mẫu logo IBM, bộ não của chúng ta kết hợp các thanh ngang liền kề nhau để tạo ra một hình ảnh duy nhất của logo IBM. Đó là lý do tại sao khi chúng ta nhìn vào logo của IBM, chúng ta thấy 3 chữ cái gồm các đường ngang ngắn xếp chồng lên nhau, thay vì 8 đường ngang xen kẽ với khoảng trống thống nhất.
Ở một mức độ nào đó, đó là bởi vì chúng ta nhận ra ngay lập tức hình dạng của 3 chữ cái (I, B, M) chủ yếu là do chúng ta có khuynh hướng nhận biết các vật gần nhau, chẳng hạn như một dãy các dòng thành 1 nhóm. Ngoài ra, các đoạn ngắn của “I” xuất hiện gần nhau hơn rất nhiều so với đoạn dài và đoạn ngắn của thanh ngang phía trên, có khoảng cách lớn hơn giữa khe hẹp trong chữ “M” và trong chữ “B” và “M”. Đây là lý do tại sao “I” được coi là khối thống nhất thay thế cho thanh ngang ở trên.
Mẫu thiết kế logo độc đáo của Unilever cũng đồng thời khẳng định nguyên lý Gestalt về sự gần nhau. Vì tất cả các ký hiệu thu nhỏ được nhóm lại gần với nhau, kết quả cụm từ dễ dàng được đọc là U trong logo của thương hiệu. Theo những ý tưởng của thương hiệu ẩn phía sau logo đầy sáng tạo này, dấu ấn của thương hiệu được thiết kế tỉ mỉ bằng cách kết hợp 25 biểu tượng nhỏ lại với nhau, mỗi cái sẽ đại diện cho một khía cạnh quan trọng của những nỗ lực hàng đầu của Unilever để mang lại cuộc sống sinh hoạt bền vững cho khách hàng.
Khi công ty “CMON” nổi tiếng nhờ đã tập trung vào các trò chơi chất lượng cao với cách thức tương tác hấp dẫn, thú vị, các phiên bản thu nhỏ đầy ấn tượng, logo của CMON tập hợp các thành phần của các trò chơi nổi tiếng để hình thành nên chữ “N” và “C” cho logo mới nhằm thể hiện sự vui tươi, điều mà họ cố gắng mang đến cho cuộc sống của các game thủ.
Tương tự như vậy, quy luật đóng cửa mô tả khả năng của bộ não trong việc hoàn thành một hình dạng hoặc vật thể, ngay cả khi nó không được thể hiện hoặc không được hoàn thành một cách trọn vẹn. Tâm trí con người không đi theo những sự kết thúc không rõ ràng mà nó sẽ tự bổ sung các phần bị khuyết thiếu đi.
Sự đóng cửa có thể được hiểu như là chất kết dính nhằm liên kết các yếu tố lại với nhau.
Nhiều mẫu thiết kế logo nổi tiếng nhờ vào sử dụng nguyên tắc đóng cửa này, và nguyên tắc này cho phép các logo thể hiện hình dáng với thông tin thị giác tối thiểu cần sử dụng đến.
Và có lẽ mũi tên ẩn trong logo FedEx là một trong những ví dụ phổ biến nhất về việc tận dụng khoảng trống đối nghịch. Thay vì có đường ranh giới của riêng nó, mũi tên được hình thành từ sự vay mượn các đường biên của ký tự “E” và “x”.
Được thiết kế lại vào năm 2005, logo của USA Network sử dụng khoảng trắng giữa chữ “U” và “A” để tạo thành chữ “S”. Tương tự, logo Girl Scourts tạo ra các hình bóng bằng cách sử dụng các khoảng trắng. Trong logo của Vườn thú Pittsburgh, có thể sau một vài cái nhìn hoặc nhìn ra được ngay, bạn sẽ nhận thấy có một hình ảnh chú sư tử ở bên phải và một con gorilla ở bên trái.
Các đối tượng có đặc điểm chung về trực quan thì sẽ được tự động nhóm lại với nhau. Chúng xuất hiện giống nhau càng nhiều thì khả năng chúng được hiểu rằng chúng thuộc về cùng một nhóm càng cao. Sự tương tự thì không bắt nguồn từ đối tượng đó là cái gì, mà bắt nguồn từ việc trông nó giống như thế nào. Sự tương tự có thể nhận thấy được thông qua vô số cách như là: hình dạng, hướng, giá trị, màu sắc và kích thước.
Khả năng xảy ra là người xem sẽ có khuynh hướng nhìn thấy ký tự “C” màu đen là yếu tố khác biệt, và họ sẽ nhóm các hình dạng có màu sắc còn lại với nhau cho dù chúng không ở cạnh nhau.
Nếu thử nhìn theo như cách bạn vẫn thường làm, bạn sẽ cảm thấy khá khó khăn để nhận thấy “C” và hình tam giác là một cặp, hình vuông và hình tròn là một cặp khác, mặc dù trình tự hợp lý này sẽ được ưu tiên hơn ở các trường hợp khác.
Đây là cách mà nguyên tắc tương tự Gestalt hoạt động.
Trong 1 logo khác của Sun Microsystem, logo Sun chỉ được cấu thành bởi duy nhất một ký tự “U” và một ký tự “U” lộn ngược lại, rồi tất cả được sắp xếp theo một vòng lặp lại. Tuy nhiên, khi kết hợp với nhau, ký tự “U” trông như thể chúng hình thành nên được chữ “Sun” trên cả bốn mặt của tứ giác, và là một phần của cùng một logo.
Tính đa ổn định là khả năng của mắt chúng ta nhìn thấy được hai điều khác nhau. Khi xem một hình ảnh, người xem có thể có trải nghiệm khác nhau cùng một lúc, bởi vì có rất nhiều sự diễn giải trong đầu được kích hoạt. Tuy nhiên nghệ thuật lừa dối nằm ở sự thật rằng cả hai cách diễn đạt không thể đồng thời được nhìn thấy cùng một lúc. Tâm trí lúc đó bị cuốn vào tình thế tiến thoái lưỡng nan trong việc xem xét đánh giá hai ý tưởng và suy ngẫm những điều đó. Cuối cùng, tâm trí sẽ để cho một trong những giải thích chi phối. Càng nhìn vào hình ảnh trội hơn, mắt của chúng ta càng khó để ngăn chặn sự cảm nhận khác.
Một ví dụ tuyệt vời và không bao giờ lỗi thời đó là mẫu logo tinh tế của Câu lạc bộ Golf Spartan, trong đó hình ảnh chiếc mũ bảo hộ của người Sparta và một người chơi golf đang vung gậy, được khéo léo phác hoạ vào trong cùng một hình ảnh.
Mẫu thiết kế logo đơn giản mà vô cùng tuyệt vời trong hình trên được tạo ra bởi nhà thiết kế đồ hoạ người Ý có tên là Gianni Bortolotti cho công ty ED (Elettro Domestici), ông đã kết hợp tên viết tắt của công ty rồi đặt chúng cạnh nhau để tạo nên hình dạng của một phích cắm điện (mắt của chúng ta sử dụng quy luật đóng cửa để tự động lấy nét cho ký tự E, mặc dù không có bất kỳ ranh giới rõ ràng nào). Mẫu logo này là một ví dụ tuyệt vời về cách thức mà hình dạng và chức năng có thể cùng tồn tại một cách hài hoà, ý nghĩa vẫn rõ ràng cho dù bộ não chúng ta ghi nhớ ổ cắm hay là chữ cái trước.
Ở hình dưới là logo của Sáng kiến Hy vọng cho Trẻ em Phi Châu và logo của Cửa hàng trang sức Snooty Peacock đã tận dụng nguyên tắc của tính đa ổn định để tạo ra các nhận thức đa dạng. Trong trường hợp của logo bên trái, nó đồng thời miêu tả bản đồ của Châu Phi và hình ảnh của người lớn và trẻ con, trong khi đó logo của Snooty Peacock, chúng ta có thể nhìn thấy cả con công với phần lông vũ lộng lẫy và một người phụ nữ với kiểu tóc tỉ mỉ. Đúng là các thiết kế cực kỳ thông minh xuất sắc.
Các yếu tố được sắp hàng với nhau thì tạo nên sự liên kết trực quan. Ví dụ các đường được hiểu như là một hình dạng duy nhất khi chúng tiếp diễn, nối tiếp nhau liên tục. Các phân đoạn uyển chuyển hơn, cơ hội được nhìn nhận như một hình dạng thống nhất cao hơn. Nguyên lý của Quy luật liên tục có thể được nhìn thấy khi một đường cắt ngang qua một vật, sắp hàng một cách hoàn hảo với thành phần phụ, được sử dụng để hướng tới một thành phần khác trong tác phẩm. Đôi mắt chúng ta dõi theo đường thẳng một cách tự nhiên, cho tới khi chúng ta nhìn thấy một đối tượng, chúng ta tự động bị điều khiển chuyển qua đối tượng khác.
Chẳng hạn, đôi mắt chúng ta dõi theo ký tự C trong nguyên cụm Coca qua cụm Cola, rồi tiếp tục từ ký tự C trong Cola đến ký tự L và A trong cụm từ đó. Sự trợ giúp trực quan này giúp mắt chúng ta nắm bắt cả cụm từ.
Nói tóm lại, hầu như không có gì đáng ngạc nhiên khi nguyên tắc tâm lý về thị giác là phần không thể thiếu đối với lĩnh vực đi sâu vào các cảm xúc giống như thiết kế logo. Khi bạn sẵn sàng áp dụng các nguyên tắc tâm lý đầy tiềm năng vào trong các dự án thiết kế của mình, hãy suy nghĩ về sự giống nhau, sự gần nhau, các nguyên tắc cơ bản và các quy tắc khác đã nêu ở trên để sử dụng trong quá trình sáng tạo nên tác phẩm của bạn.
Nguyên Tắc Vàng – Nguyên Tắc Pareto (80/20)
Vào năm 1897, Vilfredo Pareto, một nhà kinh tế học người Italia, trong khi đang học về sự phân bố của cải và thu nhập tại nước Anh trong thế kỷ 19, đã phát hiện ra, phần lớn diện tích đất đai và thu nhập được kiểm soát bởi một lượng nhỏ số người trong xã hội. Trên thực tế, 20% dân số kiểm soát đến 80% của cải và thu nhập.
Trong những phân tích và nghiên cứu tiếp theo, nhà kinh tế học huyền thoại này đã phát hiện ra rằng, nguyên tắc này không chỉ đúng trong nhiều quốc gia, giai đoạn lịch sử mà còn đúng với những gì xảy ra ngay trong khu vườn ông ta. Ở đây, ông ta thấy được, chỉ 20% cây đậu Hà Lan ông trồng đã cho ra đến 80% hạt đậu mà ông thu hoạch được.
Từ khi quy luật này ra đời, nhiều nhà nghiên cứu khác đã phát biểu tương tự như: 20% tội phạm là nguyên nhân của 80% các vụ phạm tội. 20% số người lưu thông trên được tạo ra 80% các vụ tai nạn. 20% tuyền đường chiếm 80% lưu lượng xe cộ hàng ngày. 20% những lỗi hàng hoá làm nảy sinh 80% các vấn đề rắc rối.
Thường gặp nhất là chúng ta vẫn nghe nói rằng, 20% khách hàng tạo ra 80% lợi nhuận cho một doanh nghiệp.
Tôi tin rằng, các bạn thử quan sát xung quanh mình hay nhìn lại quỹ thời gian hàng ngày, hãy xem những kết quả bạn đạt được, chúng xảy ra theo quy luật 50/50 hay 80/20?.
Richard Kock, người sáng lập ra Bain&Co. và BCG Consultant, từng khẳng định rằng: “20% việc chúng ta làm tạo ra 80% kết quả, nhưng 80% công việc còn lại chỉ tạo được 20% kết quả cuối cùng mà thôi. Chúng ta đang phí phạm 80% thời gian của mình vào những việc kém hiệu quả”. Vậy lời khuyên của Koch là, thay vì cật lực theo đuổi tất cả các cơ hội sẵn có, chúng ta hãy bình tĩnh hơn, làm việc ít hơn và tập trung định hướng vào những mục tiêu có giá trị nhất dựa trên cách suy nghĩ của quy luật 80/20”.
Luật 80/20 trong cuộc sống kinh doanh
Ngày nay, mở rộng kinh doanh có lẽ là mong muốn của hầu hết các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp dường như luôn thích thú với ngọn núi bên cạnh hơn là ngọn núi mình đang đứng. Kết quả, họ mất đi sự tập trung cần thiết để duy trì và phát triển thế mạnh của mình. Trong khi lẽ ra phải tập trung hơn vào sở trường, họ lại thích dàn trải hơn và trong hầu hết các trường hợp, kết quả kinh doanh thường bi quan hơn.
Nghiên cứu & Học tập:
Bạn thường đọc một cuốn sách như thế nào? Từ trang này sang trang khác? Như vậy, bạn đang lãng phí rất nhiều thời gian của chính mình. Thông thường, 80% những thông tin có giá trị nhất gói gọn trong 20% nội dung của quyển sách và nó thường chỉ chiếm 20% thời gian so với khoảng thời gian hầu hết mọi người xem xong toàn bộ quyển sách.
Xã hội
Hãy ngẫm lại xem, có lẽ bạn sẽ nhận ra rằng, 20% số bạn bè của bạn đem đến cho bạn 80% niềm vui và sự hài lòng. Có vẻ hơi khó nghe nhưng tại sao bạn không dùng nhiều thời gian gặp gỡ những người bạn giúp bạn cảm thấy vui vẻ và thoải mái hơn những người bạn khác? Giữ cho tinh thần thoải mái cũng là một yếu tố rất quan trọng để giữ gìn sức khoẻ và đạt được thành công trong công việc. Vậy tại sao không áp dụng ngay quy luật 80/20 này vào cuộc sống để xem bạn sẽ cảm thấy thoải mái và dễ chịu hơn như thế nào?
Theo Richard Koch, “Quy luật 80/20, có thể giải phóng bạn. Bạn có thể làm việc ít hơn mà vẫn có thể kiếm nhiều lợi nhuận hơn, vui vẻ và nhàn nhã hơn”.
Hiện tại, người ta đã nói đến quy luật 90/10. Trên thực tế, 10% dân số thế giới đang nắm giữ 90% tài sản, trong khi 90% dân số còn lại chỉ sở hữu có 10% toàn bộ tài sản trên thế giới. Nỗ lực tối thiểu đang tạo ra kết quả to lớn hơn, đòi hỏi chúng ta cần phải tập trung cao độ hơn. Nếu bạn muốn nằm trong số 10% dân số nói trên, tôi tin rằng quy luật này rất cần thiết và hữu ích cho bạn.
Sau cùng, xin nhớ rằng, cố gắng ít hơn và kết quả cao hơn mới là những điều thật sự tốt. Hãy bắt đầu tìm kiếm và củng cố 20% của riêng mình để tiếp tục nâng hiệu quả làm việc lên gấp nhiều lần!
Ngongio.com
Poster Và Những Nguyên Tắc Thiết Kế Poster Là Gì?
Để sử dụng poster một cách hiệu quả thì điều cơ bản nhất chính là bạn phải nắm rõ poster là gì? Bởi vì khi hiểu rõ bản chất của sản phẩm bạn sẽ thấy được giá trị, lợi ích mà nó mang lại. Từ đó bạn dễ dàng ứng dụng sản phẩm sao cho có lợi nhất cho công việc của mình.
Ngoài ra chữ viết cũng một yếu tố quan trọng giúp những tấm poster dễ dàng truyền đi các thông điệp mà bạn muốn.
Poster được phân loại dựa vào lĩnh vực hoạt động. Vì vậy không có nhiều loại poster khác nhau. Tuy nhiên chỉ với những loại poster sau đây cũng đủ mang lại lợi ích to lớn cho người dùng rồi:
Poster nghệ thuật: Poster này chủ yếu thể hiện ý tưởng từ nhà thiết kế đồ họa. Hoặc nó được dùng cho mục đích truyền thông, marketing đặc biệt.
Poster truyền tải thông tin cộng đồng: poster sự kiện, poster phim. Ngoài ra còn có poster người nổi tiếng, poster truyền thông,…
Poster cho chủ thể: Poster dạng này chủ yếu thiết kế riêng cho từng đối tượng. Có thể thiết kế poster cho ban nhạc, người nổi tiếng,…Hình ảnh của đối tượng sẽ là trung tâm của poster.
Poster thể hiện quan điểm: Đây lại là một tấm poster rất đặc biệt. Nó chỉ dùng để giới thiệu những câu danh ngôn, thông điệp cổ vũ. Những tấm poster này sẽ truyền tải những thông điệp, cảm hứng sống,…
Dù là loại poster nào thì nó cũng đều có chung một điểm đó là truyền đạt thông tin của người thiết kế đến mọi người. Hơn nữa chúng đều được thiết kế với nội dung sức tích, đơn giản và mang tính đại chúng cao.
Những nguyên tắc thiết kế poster là gì?
Nói chính xác hơn, bạn cần lựa chọn tất cả những cái gì đó thật nổi bật nhằm thu hút người xem. Và nếu tấm poster của bạn làm được điều này thì bước đầu đã thành công.
Màu sắc phải hài hòa, nổi bật
Nội dung rõ ràng, súc tích, dễ đọc dễ hiểu
Câu chữ ngắn gọn
Nhiều tấm poster được thiết kế một cách quá lố khiến người xem mất cảm xúc. Bố cục, màu sắc rối rắm khó hiểu. Nội dung dàn trải và sử dụng quá nhiều chữ trong một tấm poster. Vì vậy khi đọc vừa mất thời gian lại khó nắm bắt nội dung chính. Đây chính là lý do khi thiết kế poster bạn cần đảm bảo tính logic, khoa học cho sản phẩm. Yếu tố này rất quan trọng đối với một sản phẩm dùng vào mục đích truyền tải thông tin.
Nhiều người cho rằng, font chữ không quan trọng trong thiết kế poster. Tuy nhiên thực tế nhận định này là hoàn toàn sai lầm. Hơn nữa sử dụng font chữ như thế nào là tốt nhất còn là một nguyên tắc quan trọng.
Việc hiểu rõ poster là gì quan trọng như thế nào thì sử dụng font chữ quan trọng như vậy. Bởi vì nếu bạn dùng sai font chữ thì nó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ thành quả của tấm poster. Sử dụng font chữ trong poster cần đảm bảo 2 yêu cầu: font chữ và kích cỡ chữ. Đối với font chữ, bạn không nên sử dụng nhiều loại trong cùng một tấm poster. Vì nó sẽ tạo nên sự lộn xộn trong bố cục và không đẹp về mắt nhìn. Đối với kích cỡ chữ thì phải chọn cỡ phù hợp. Tốt nhất là bạn nên dựa vào các yếu tố: kích thước poster vị trí đặt poste, hình thức sử dụng poster,…Nếu poster nhỏ thì lựa chọn kích thước chữ nhỏ. Còn nếu poster lớn chọn kích thước chữ lớn để tạo sự cân đối trong bố cục.
Poster và những nguyên tắc thiết kế poster là gì? Những nội dung này đều được chia sẻ rất cụ thể ở bài viết trên. Bạn chỉ cần đọc sẽ hiểu rõ tất cả. Còn nếu có gì thắc mắc thì bạn có thể tìm hiểu thêm tại Article Publishers .
Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Nguyên Tắc Gestalt trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!