Đề Xuất 3/2023 # Những Quy Tắc Westgard Nâng Cao Dùng Trong Kiểm Tra Chất Lượng Xét Nghiệm # Top 3 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Những Quy Tắc Westgard Nâng Cao Dùng Trong Kiểm Tra Chất Lượng Xét Nghiệm # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Những Quy Tắc Westgard Nâng Cao Dùng Trong Kiểm Tra Chất Lượng Xét Nghiệm mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

4.7

/

5

(

4

bình chọn

)

Quy tắc 6x

Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của 3 mức nồng độ khác nhau trong 2 lần liên tiếp nằm cùng một phía so với giá trị trung bình. Quy tắc này tương tự như quy tắc 10x nhưng có ưu điểm là phát hiện sai số sớm hơn quy tắc 10x. Quy tắc này áp dụng khi phòng xét nghiệm thực hiện QC ở 3 mức nồng độ khác nhau. Nguyên nhân dẫn đến vi phạm quy tắc này là do sai số hệ thống tương tự như quy tắc 10x.

Quy tắc 8x

Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của 4 mức nồng độ khác nhau trong trong 2 lần liên tiếp cùng nằm về một phía so với giá trị trung bình. Quy tắc này cũng được phát triển từ quy tắc 10x và cao hơn quy tắc 6x. Quy tắc này áp dụng khi phòng xét nghiệm thực hiện QC ở 4 mức nồng độ khác nhau. Nguyên nhân vi phạm cũng là do các sai số hệ thống. Trên thực tế quy tắc này ít được áp dụng do ít khi chúng ta thực hiện QC ở 4 nồng độ mà thường chỉ làm 2 hoặc 3 nồng độ.

Quy tắc 9x.

Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của 3 mức nồng độ khác nhau trong 3 lần liên tiếp nằm cùng về một phía so với giá trị trung bình. Quy tắc này cao hơn quy tắc 6x. Thực tế quy tắc này ít được áp dụng do qua 2 lần liên tiếp ta đã thấy nó vi phạm quy tắc 6x. Nguyên nhân vi phạm quy tắc cũng do sai số hệ thống.

Quy tắc 12x.

Quy tắc này có 2 tình huống xảy ra:

Tình huống 1:

Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của 3 mức nồng độ khác nhau trong 4 lần liên tiếp nằm cùng về một phía so với giá trị trung bình. Quy tắc này áp dụng khi phòng xét nghiệm thực hiện QC 3 mức nồng độ khác nhau.

Tình huống 2:

Bị coi là vi phạm quy tắc khi kết quả QC của 4 mức nồng độ khác nhau trong 3 lần liên tiếp nằm cùng một phía so với giá trị trung bình. Quy tắc này áp dụng khi phòng xét nghiệm thực hiện QC ở 4 nồng độ khác nhau.

Tương tự như quy tắc 6x, 8x, 9x quy tắc 12x này cũng được phát triển từ quy tắc 10x. Tuy nhiên nó giúp các phòng xét nghiệm phát hiện nhanh các sai số hệ thống khi thực hiện 3 hoặc 4 mức nồng độ QC.

Quy tắc 31s

Quy tắc này có 2 tình huống xảy ra:

Tình huống 1:

Bị coi là vi phạm quy tắc này khi kết quả QC của cùng một mức nồng độ trong 3 lần liên tiếp nằm cùng về một phía so với giá trị trung bình và vượt quá giới hạn +1SD hoặc -1SD.

Tình huống 2:

Bị coi là vi phạm khi kết quả QC của 3 mức nồng độ khác nhau trong cùng một thời điểm nằm cùng về một phía và vượt quá giới hạn +1SD hoặc -1SD.

Nguyên nhân dẫn đến vi phạm cũng do sai số hệ thống.

Quy tắc 2/32s

Có 2 tình huống với quy tắc này:

Tình huống 1:

Bị coi là vi phạm khi 2 trong 3 kết quả QC của cùng một mức nồng độ trong 3 lần liên tiếp nằm cùng về một phía so với giá trị trung bình và vượt quá giới hạn +2SD hoặc -2SD.

Tình huống 2:

Bị coi là vi phạm khi 2 trên 3 kết quả QC của 3 mức nồng độ trong cùng một thời điểm nằm cùng về một phía so với giá trị trung bình đồng thời vượt quá giới hạn +2SD hoặc -2SD.

– Kiểm tra lại hóa chất/ thuốc thử.

– Sai sót trong bảo quản các mẫu QC.

– Kiểm tra, đánh giá lại tình trạng thiết bị: Cuvet, bóng đèn, lịch trình bảo dưỡng, bảo trì…

– Điều kiện môi trường: Nhiệt độ, độ ẩm…

Sau khi đã kiểm tra và khắc phục các lỗi trên bạn tiến hành QC lại ngay hoặc Calibration sau đó QC lại một lần nữa. Nếu vẫn không được nên tham khảo ý kiến của các kỹ sư cung cấp thiết bị.

Mình nhắc lại là bạn không nhất thiết phải áp dụng các quy tắc này nghĩa là đây không phải là các quy tắc bắt buộc. Tuy nhiên nếu bạn muốn áp dụng để đánh giá nhanh kết quả QC hoặc kiểm soát chặt chẽ hơn chất lượng xét nghiệm của đơn vị mình thì nên áp dụng thêm một hoặc nhiều quy tắc trên.

Trần Hữu Tâm (2012), Nội kiểm tra chất lượng xét nghiệm, NXB Y học, Thành phố Hồ Chí Minh. Xin trân trọng cảm ơn tác giả.

Kiểm Tra Chất Lượng Thuốc (Drug Quality Control) Kiểm Nghiệm Dược Phẩm

Đây có phải loại thuốc cần được kiểm tra hay không

Thuốc có đảm bảo hoạt lực hay hàm lượng đã đăng kí và được duyệt hay không.

Thuốc có đảm bảo đạt đến độ tinh khiết theo yêu cầu hay không.

Thuốc có bị phân hủy hay biến chất hay không.

Các vấn đề về đồ, bao gói có quy cách hay không

Theo đó ta có thể xác định được mục tiêu cơ bản của công tác kiểm tra chất lượng thuốc như sau:

Để đảm bảo được rằng người dùng được sử dụng thuốc đảm bảo chất lượng đạt hiệu quả sử dụng cao.

Phát hiện nhanh chóng, kịp thời thuốc không đạt tiêu chuẩn, thuốc giả, thuốc kém chất lượng, vv… để xử lý kịp thời và không cho phép lưu hành trên thị trường.

Ngành y tế đã có văn bản quy định: Tất cả các thuốc, nguyên liệu làm thuốc đều phải đước kiểm nghiệm và xác định chất lượng nếu đạt tiêu chuẩn theo quy định thì mới được đưa vào sử dụng. Bởi vậy thuốc phải được kiểm tra chất lượng một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ để đảm bảo cho thuốc phải đạt chất lượng trong mọi hoạt động sản xuất, lưu thông, phân phối, xuất nhập khẩu, quản lý và sử dụng thuốc.

2. các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc, các yếu tố này có thể khách quan hoặc chủ quan. sau đây là một số yếu tố:

Những rủi ro, nhầm lẫn trong khâu sản xuất, do không chấp hành các quy chuẩn, quy định của GMP

Những sản phẩm có hàm lượng chất thấp hơn so với quy định có thể do vô tình hay cố ý trong quá trình sản xuất.

Do việc lựa chọn công thức bào chế thuốc cũng như kỹ thuật bào chế thuốc chưa đúng nên thuốc bị phân hủy, biến chất.

Do quá trình bảo quản thuốc chưa được tốt.

Do mờ mắt bởi lợi ích các cá nhân tham lời bất chính làm hàng giả hàng nhái để lừa người tiêu dùng gây ra tác hại nghiêm trọng (hậu quả người làm thuốc giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, mà nghiêm trọng hơn người tiêu dùng sử dụng thuốc giả thuốc kém chất lượng có thể phải chịu những tác hại vô cùng to lớn từ thuốc giả thậm chí có hậu quả chết người,…)

Các Xét Nghiệm, Kiểm Tra Chức Năng Gan Mới Nhất

Xét nghiệm chức năng gan là những xét nghiệm cần thiết để đánh giá và chẩn đoán các bệnh lý về gan mật. Xét nghiệm gan là xét nghiệm quan trọng và có nhiều yêu cầu đối với người bệnh. Vì vậy người bệnh có thể tham khảo một số thông tin cơ bản trong bài viết này để có sự chuẩn bị phù hợp.

Xét nghiệm chức năng gan là gì?

Xét nghiệm chức năng gan là các xét nghiệm máu được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi các vấn đề xảy ra ở gan. Các xét nghiệm này thường bao gồm kiểm tra nồng độ protein và enzym trong máu của người bệnh.

Protein là các phân tử cần thiết góp phần hỗ trợ cơ thể khỏe mạnh. Trong khi enzym là các tế bào có trách nghiệm hỗ trợ các phản ứng hóa học trong cơ thể. Việc kiểm tra nồng độ Protein và enzym trong máu có thể hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh lý về gan trong giai đoạn đầu.

Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan để làm gì?

Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan có thể được sử dụng cho các mục đích như:

Kiểm tra, chẩn đoán, đánh giá tình trạng tổn thương, nhiễm trùng, nhiễm virus ở gan.

Theo dõi sự phát triển của các bệnh gan bao gồm bệnh viêm gan, gan nhiễm mỡ hoặc kiểm tra liệu trình điều trị có mang lại hiệu quả hay không.

Kiểm tra, ước lượng các giai đoạn của bệnh gan, đặc biệt là xơ gan.

Kiểm tra, đánh giá tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị, bao gồm thuốc điều trị bệnh gan.

Trong một số trường hợp, kiểm tra gan có thể được chỉ định cho mục đích khác. Hãy trao đổi với bác sĩ để được giải thích phù hợp.

Xét nghiệm chức năng gan có cần nhịn ăn không?

Xét nghiệm chức năng gan thường có nhiều yêu cầu đối với người bệnh. Do đó, người bệnh nên tuân thủ theo chỉ định của bác để không làm ảnh hưởng đến kết quả.

Thông thường trước khi thực hiện kiểm tra chức năng gan, bác sĩ thường yêu cầu người bệnh tránh một số loại thức ăn trước 6 tiếng. Việc lấy máu thường được thực hiện vào buổi sáng và khi người bệnh đang đói. Đây là lúc thành phần sinh hóa trong máu tương đối ổn định. Do đó, kết quả xét nghiệm thường chính xác, ít sai lệch. Nếu lấy máu sau khi ăn, thành phần sinh hóa trong máu có thể bị ảnh hưởng hoặc thay đổi tạm thời. Điều này có thể cản trở quá trình chẩn đoán lâm sàng thông qua kết quả xét nghiệm.

Ngoài ra trước xét nghiệm, người bệnh cũng không được sử dụng thuốc, thuốc bổ, vitamin, thực phẩm chức năng và các chất bổ sung khác.

Xét nghiệm chức năng gan gồm những gì?

Khi chức năng gan bị rối loạn sẽ làm cho nồng độ các chất trong máu thay đổi. Do đó, việc xét nghiệm chức năng gan thường là kiểm tra nồng độ một số hóa chất có trong máu như:

1. Xét nghiệm tổng hợp chức năng gan

Xét nghiệm Protein máu:

Hầu hết các protein máu đều được tổng hợp ở gan. Do đó rối loạn protein máu có thể là dấu hiệu của bệnh gan.

Xét nghiệm Globulin huyết thanh:

Globulin được sản xuất và tổng hợp ở nhiều nơi trong cơ thể bao gồm cả gan. Nồng độ Globulin trong máu tăng cao có thể là dấu hiệu của xơ gan, bệnh viêm gan tự miễn hoặc xơ gan ứ mật nguyên phát.

Xét nghiệm Albumin huyết thanh:

Albumin là chất duy trì áp lực keo trong lòng mạch và hỗ trợ vận chuyển các chất có trong máu. Gan là bộ phận duy nhất có thể tổng hợp Albumin trong cơ thể.

Khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của Albumin là khoảng 3 tuần. Do đó, nồng độ Albumin trong máu giảm có thể là dấu hiệu của các bệnh gan mãn tính hoặc tổn thương gan vô cùng nghiêm trọng.

Kiểm tra thời gian Prothrombin (PT):

Đây là thời gian chuyển đổi Prothrombin thành Thrombin hay còn gọi là thời gian để máu đông lại thành cục máu đông.

Gan là nơi tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu. Do đó, chỉ số PT thay đổi có thể là dấu hiệu tổn thương gan bao gồm các nguyên nhân nghiêm trọng như ung thư gan. Thời gian đông máu càng kéo dài tình trạng tổn thương gan càng nghiêm trọng.

2. Nhóm xét nghiệm chức năng bài tiết và khử độc của gan

Xét nghiệm nồng độ Bilirubin trong huyết thanh:

Bilirubin là chất được tạo ra trong quá trình phá vỡ hồng cầu bình thường. Chất này làm cho dịch mật có màu vàng xanh. Khi nồng độ Bilirubin trong máu tăng cao có thể dẫn đến vàng da và mắt.

Xét nghiệm Urobilinogen:

Đây là chất chuyển hóa Bilirubin tại ruột già và tái hấp thu Bilirubin vào máu trước khi bài tiết qua nước tiểu. Trong trường hợp ống mật bị tắc hoàn toàn, trong nước tiểu sẽ không có sự xuất hiện của Urobilinogen.

Urobilinogen tăng cao trong nước tiểu thường xuất hiện trong tình trạng xuất huyết tiêu hóa hoặc các bệnh lý về gan.

Xét nghiệm ALP (Alkalin Phosphatase):

ALP là enzym thủy phân Phosphatase có nguồn gốc từ xương và gan. Xét nghiệm men gan ALP thường được sử dụng để chẩn đoán tình trạng tắc mật. Sự tăng trưởng quá mức của ALP thường là dấu hiệu tăng trưởng của các tế bào gan và tế bào biểu mô ống mật.

Xét nghiệm GGT, g-GT (G – Glutamyl Transferase , G – Glutamyl Transpeptidase):

GGT và g – GT là những enzym có trong máu. Khi nồng độ cá enzym này tăng cao hơn bình thường có thể là dấu hiệu tổn thương gan hoặc các bệnh lý về mật.

Ngoài ra, tăng trưởng bất thường GGT đôi khi có thể là dấu hiệu suy thận, nhồi máu cơ tim, bệnh tiểu đường, bệnh phổi hoặc viêm tụy cấp tính.

Xét nghiệm NH3 (Amoniac trong máu):

Amoniac được sản xuất từ protein trong máu và vi khuẩn trong đại tràng. Gan là cơ quan chịu trách nhiệm khử độc NH3, do đó những bệnh nhân gan thường có nồng độ NH3 trong máu cao. Nồng độ NH3 cao có thể làm tăng áp lực lên tĩnh mạch hoặc dẫn đến teo cơ.

3. Xét nghiệm đánh giá mức độ hoại tử tế bào gan

Đây là xét nghiệm được sử dụng để kiểm tra các loại enzym hỗ trợ chuyển hóa protein có trong gan (hay còn gọi là men gan). Sự tăng trưởng bất thường của các enzym này có thể là dấu hiệu tổn thương gan. Các xét nghiệm phổ biến thường bao gồm:

Xét nghiệm enzym ALT (Alanine Aminotransferase) và AST (Aspartate Aminotransferase):

ALT là enzym phân giải xuất hiện phổ biến ở bào tương của gan. Do đó, sự tăng trưởng bất thường của ALT có thể là dấu hiệu của tổn thương gan hoặc viêm gan. AST là enzym phổ biến và xuất hiện chủ yếu ở tế bào gan. Do đó việc xuất hiện một lượng lớn nồng độ AST trong máu có nghĩa là gan đã bị tổn thương. Ngoài ra, đôi khi AST cũng tăng bất thường do các vấn để về xơ xương hoặc tim mạch.

Tăng nhẹ (<100 UI / L) thường là tình trạng nhiễm virus nhẹ, bệnh gan mạn tính khu trú hoặc lan tỏa và tình trạng tắc mật.

Tăng vừa (<300 UI / L) thường là dấu hiệu của bệnh viêm gan do rượu. Men gan chủ yếu tăng là AST tuy nhiên chỉ số tăng trưởng thường chỉ cao hơn mức bình thường khoảng 2 – 10 lần. Chỉ số ALT có thể bình thường hoặc thấp hơn nồng độ trung bình.

Tăng cao (<300 UI / L) thường là dấu hiệu hoại tử tế bào gan như viêm gan do virus, tổn thương gan do độc tố hoặc trụy mạch kéo dài.

Xét nghiệm LDH (Lactat Dehydrogenase):

Đây là xét nghiệm không đặc hiệu cho cho các bệnh lý về gan. Bởi vì men này xuất hiện ở hầu hết các mô (tim, xương, cơ, thận, hồng cầu, tiểu cầu và cách hạch bạch huyết).

Men LHD 5 là men đặc hiệu cho gan và biểu hiện cho các bệnh lý ở gan. Chỉ số LHD 5 bình thường là 5 – 30 UI / L. Do đó, khi chỉ số tăng cao hơn mức bình thường có thể là dấu hiệu hoại tử các mô, tế bào gan hoặc tình trạng sốc gan.

Xét nghiệm Ferritin:

Đây là một loại protein dự trữ và hấp thu sắt ở đường tiêu hóa, tùy theo nhu cầu của cơ thể. Nồng độ Ferritin tăng cao có thể là dấu hiệu hoại tử tế bào gan cấp tính hoặc mạn tính và bệnh viêm gan C.

Ngoài ra, nồng độ Ferritin có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu máu thiếu sắt, người ăn chay trường, người thường xuyên hiến máu, chạy thận nhân tạo, bệnh nhân bị xuất huyết rỉ rả. Tăng Ferritin cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ứ sắt mô, các bệnh ung thư, ngộ độc rượu, hội chứng viêm và nhiễm trùng.

Kết quả và giá trị của các xét nghiệm chức năng gan thường không giống nhau giữa những nơi xét nghiệm khác nhau. Do đó, việc chênh lệch kết quả khi thực hiện kiểm tra chức năng gan ở nhiều nơi là vô cùng bình thường. Ngoài ra, kết quả xét nghiệm cũng không giống nhau ở nam và nữ giới.

4. Kiểm tra định lượng chức năng gan

Ngoài các xét nghiệm phổ biến để đánh giá chức năng gan, bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm kiểm tra khác. Các xét nghiệm này thường được chỉ định trước khi phẫu thuật gan như cắt, ghép gan hoặc nghiên cứu các bệnh lý về gan.

Các xét nghiệm định lượng chức năng gan phổ biến bao gồm:

Đo khả năng thanh lọc BSP (Bromosulfonephtalein)

Đo khả năng lọc Indocyanine Green

Đo khả năng lọc Antipyrine

Kiểm tra chất lượng hơi thở Aminopyrine

Đo khả năng lọc caffeine trong máu

Đo khả năng thải Galactose.

Xét nghiệm chức năng gan thường được thực hiện để phát hiện các dấu hiệu tổn thương gan. Do đó, thực hiện kiểm tra chức năng gan định kỳ để tầm soát các bệnh lý về gan. Khoảng thời gian bình thường để thực hiện xét nghiệm thường không giống nhau giữa các cá nhân. Trao đổi với bác sĩ để có thời gian thực hiện xét nghiệm phù hợp.

Cần Chú Trọng Nâng Cao Chất Lượng Dân Số

Vấn đề dân số -bao gồm nguy cơ bùng nổ dân số và suy giảm chất lượng dân số- vốn là thách thức lớn của nhân loại, trong đó có Việt Nam. Nhân dịp Ngày Dân số thế giới 11-7, chúng ta nên nhìn lại vấn đề này ở nước ta.

Chất lượng dân số là những chỉ số phản ánh tình trạng thể chất, trí tuệ và tinh thần của cộng đồng dân cư. Những năm gần đây, chất lượng dân số Việt Nam liên tục tăng, song vẫn ở mức thấp, xếp ở nhóm sau cùng so với thế giới.

Năm 2010, Việt Nam xếp thứ 113/169 trong bảng xếp hạng về chỉ số phát triển con người (HDI) của Liên hiệp quốc. HDI được xem là bộ mặt của quốc gia, tính theo 3 tiêu chí: sức khỏe, tri thức và GDP bình quân đầu người.

Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam là 72,8 năm, đứng thứ 58/177 nước, nhưng tuổi trung bình khỏe mạnh lại xếp thứ 116/177 nước trên thế giới (66 tuổi). Các chỉ số về thể lực như chiều cao, cân nặng, sức bền, sức bật…của người Việt Nam vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực. Đây là một thực tế cho thấy chúng ta còn phải phấn đấu rất nhiều để nâng cao chất lượng dân số.

Sức ép về sự gia tăng dân số vẫn còn, tuy không căng thẳng như trước, nhưng điều đáng lo ngại hơn là chất lượng dân số chưa có những cải thiện đột phá, thậm chí gia tăng những yếu tố làm suy giảm chất lượng dân số. Hệ thống y tế đã được nâng cấp, song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

(nguồn ảnh: chúng tôi

Tình trạng người nghèo bị bệnh không được điều trị đúng mức vẫn còn. Tình trạng trẻ em suy dinh dưỡng, trẻ em và phụ nữ phải lao động nặng nhọc còn khá phổ biến ở nông thôn, miền núi. Tỷ lệ dinh dưỡng trong bữa ăn của cộng đồng đã được nâng cao hơn nhiều so với trước, song lại xuất hiện tình trạng mất vệ sinh ATTP, thực phẩm nhiễm độc, nguy hiểm với mức độ ngày càng trầm trọng.

Sau nhiều năm kiên trì thực hiện chính sách DS- KHH gia đình, hiện nay, Việt Nam cơ bản đã kiểm soát được tình trạng bùng nổ dân số, thậm chí hiện tượng dân số già cục bộ đã xuất hiện.

Kết quả tổng điều tra dân số năm 2009 cho thấy tỷ lệ gia tăng dân số giảm thấp nhất trong vòng 50 năm qua. Tỷ lệ gia tăng dân số trung bình hàng năm đã giảm từ 1,7% (giai đoạn 1989 – 1999) xuống còn 1,2% (giai đoạn 1999 – 2009). Tổng tỷ suất sinh (số con trung bình của một phụ nữ) giảm xuống còn 2,03 con và đạt mức sinh thay thế. Từ thực tiễn đó, vấn đề cần quan tâm, được coi là ưu tiên số một của Việt Nam hiện nay là nâng cao chất lượng dân số.

Năm 2010, cả nước vẫn còn hơn 3 triệu hộ gia đình thuộc diện nghèo và 1,6 triệu hộ thuộc diện cận nghèo; cả nước có 81 huyện nghèo thuộc 25 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%; một bộ phận dân cư vẫn thiếu ăn. Trong nhà trường, trẻ em phải học kiến thức văn hoá quá nhiều mà không có thời gian, điều kiện vui chơi, luyện tập TDTT.

Xuất hiện tình trạng công nhân ở các nhà máy, khu công nghiệp bỏ việc, đình công vì thu nhập không đủ sống, điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại. Đời sống tinh thần của người lao động còn hết sức nghèo nàn. Tỷ lệ người lao động chưa qua đào tạo vẫn còn cao (hơn 60%).

Điều nguy hại là do sự phát triển ồ ạt của các khu công nghiệp, nhà máy, bệnh viện làm tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng, trong tỉnh xuất hiện nhiều “làng ung thư”, các dòng sông đen ngòm, những ngọn núi bị đào phá nham nhở, những cánh rừng bị triệt hạ, người dân sống cạnh bãi rác ngột ngạt vì ô nhiễm…

Tệ nạn ma tuý, rượu chè, thuốc lá đang phá huỷ sức khoẻ của một bộ phận không nhỏ cộng đồng, nhất là thanh thiếu nhi.

Tất cả những yếu tố đó đang từng ngày, từng giờ làm suy giảm chất lượng dân số. Đây là hậu quả của cách ứng xử ăn xổi ở thì, ích kỉ, chạy theo cái lợi trước mắt, sự buông lỏng của pháp luật. Thực chất đấy là biểu hiện của sự phát triển thiếu bền vững.

Xét đến cùng, chất lượng dân số là mục tiêu phấn đấu của cả cộng đồng, quốc gia. Để nâng cao chất lượng dân số đòi hỏi những giải pháp đồng bộ ở tầm chiến lược, sự nỗ lực rất lớn của hệ thống chính trị và toàn xã hội.

Trong việc nâng cao chất lượng dân số, công tác truyền thông cần đi trước một bước. Bởi vì, lâu nay, khi nói về dân số, chúng ta thường chú trọng đến các chỉ số về tốc độ tăng dân số, số người sinh con thứ 3, tỷ lệ giới tính…mà ít quan tâm đến chất lượng dân số.

Cần thiết có một cuộc điều tra tổng thể về chất lượng dân số, làm cơ sở để xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng dân số trong thời gian tới. Đây là một vấn đề vừa có tính cấp bách, cấp thiết, vừa có tầm chiến lược đối với quốc gia.

Trần Quang Đại

(Hà Tĩnh)

Đi đôi với các mục tiêu phát triển kinh tế, việc xóa đói giảm nghèo ở nước ta đã đạt được một bước tiến bộ đáng ghi nhận nhưng cần tiếp tục quan tâm đẩy mạnh hơn nữa theo hướng có hiệu quả bền vững, nhất là ở những vùng cao, vùng sâu vùng xa.

Các lĩnh vực hoạt động y tế, bảo vệ môi trường cũng như chăm lo công tác giáo dục, đào tạo lực lượng lao động còn nhiều yếu kém, cần sớm khắc phục nhằm bảo đảm sức khỏe cho người dân cũng như chăm lo nâng cao dân trí và đáp ứng yêu cầu về chất lượng đội ngũ lao động để đây mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đấy cũng là cơ sở quan trọng hàng đầu để phát triển bền vững các nhân tố thuộc về chất lượng dân số.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Quy Tắc Westgard Nâng Cao Dùng Trong Kiểm Tra Chất Lượng Xét Nghiệm trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!