Đề Xuất 3/2023 # Phát Triển Công Cụ Chi Trả Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Biển Nhằm Hỗ Trợ Tài Chính Bền Vững Cho Các Khu Bảo Tồn Biển # Top 6 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Phát Triển Công Cụ Chi Trả Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Biển Nhằm Hỗ Trợ Tài Chính Bền Vững Cho Các Khu Bảo Tồn Biển # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Phát Triển Công Cụ Chi Trả Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Biển Nhằm Hỗ Trợ Tài Chính Bền Vững Cho Các Khu Bảo Tồn Biển mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Dịch vụ hệ sinh thái biển và xu hướng áp dụng trên thế giới

Dịch vụ hệ sinh thái (HST) bao gồm những lợi ích mà con người khai thác hoặc hưởng lợi (trực tiếp hoặc gián tiếp) từ các HST. Các dịch vụ cơ bản nhất mà con người có thể khai thác bao gồm: (i) dịch vụ cung cấp thức ăn, nước uống, gỗ, vật liệu xây dựng, nguồn gen, nguyên liệu thô, cây thuốc dược phẩm, phân bón; (ii) dịch vụ điều hòa: khí hậu, chống xói lở bờ biển, làm sạch nước, bẫy trầm tích…; (iii) dịch vụ văn hóa: giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ ngơi…; (iv) dịch vụ hỗ trợ hình thành đất, hình thành đảo, năng suất sơ cấp, duy trì đa dạng sinh học.

Đối với quốc gia ven biển như Việt Nam nói chung và vùng biển đảo nói riêng thì trong số các dịch vụ HST biển, dịch vụ hỗ trợ đóng góp một phần hết sức quan trọng đối với việc giảm nhẹ thiên tai do khu vực ven biển thường phải chống chịu với những cơn bão bất thường có cường độ lớn trong mùa mưa bão hàng năm. Mặt khác, trong bối cảnh của biến đối khí hậu toàn cầu với khả năng nước biển dâng cao, vai trò của các bức tường xanh chắn sóng để bảo vệ các công trình xây dựng công cộng và khu vực dân sinh có tầm quan trọng đặc biệt. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payments for Ecosystems Services – PES) hay còn gọi là chi trả dịch vụ môi trường (Payments for Environment Services – PES) là công cụ kinh tế được sử dụng để những người hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó. Thí dụ, các thảm rừng ngập mặn ven biển có tác dụng chắn sóng, chống lại tác động của thiên tai, duy trì nguồn lợi thủy hải sản của khu vực… Vì vậy, những người được hưởng lợi thông qua việc khai thác trực tiếp các giá trị mà rừng ngập mặn tạo ra phải có trách nhiệm chi trả một khoản tương xứng cho những người trực tiếp tham gia duy trì và bảo vệ các chức năng của rừng ngập mặn (Forest Trend, 2011).

Việt Nam có khoảng 20 hệ sinh thái biển và ven bờ, phân bố trên 1 triệu km2 diện tích ở Biển Đông, cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế – xã hội. Đặc biệt, các hoạt động kinh tế biển có gắn kết chặt chẽ với việc khai thác và sử dụng các dịch vụ hệ sinh thái. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái được xem là cơ chế nhằm thúc đẩy việc tạo ra và sử dụng các dịch vụ sinh thái bằng cách kết nối người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ hệ sinh thái. Tuy nhiên, khái niệm PES biển đối với Việt Nam còn khá mới mẻ, cần có những nghiên cứu tìm hiểu thấu đáo để có thể áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý tài nguyên và môi trường biển của Việt Nam.

Mặc dù là một khái niệm mới được đưa vào tư duy và thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây nhưng PES đã nhanh chóng được phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay, PES ngày càng phát triển lan rộng và được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật bởi những nước coi trọng PES như một giải pháp chính sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội. Riêng việc áp dụng PES biển thì hiện nay các nước trên thế giới đã sử dụng một số phương thức như sau (Forest trends, 2011):

PES thông qua thu phí quyền sử dụng không gian biển: Đây là cách tiếp cận đã được Trung Quốc áp dụng thông qua luật hóa sử dụng không gian biển và ven biển. Cụ thể, theo Luật Bảo vệ Môi trường của Trung Quốc, đất đai và các đảo, biển thuộc sở hữu nhà nước và nhà nước sẽ giao cho các cá nhân, tổ chức sử dụng vào đúng mục đích dựa trên quy hoạch phát triển không gian biển đã được phê duyệt. Để sở hữu đất ven biển vào các mục đích phát triển khu thương mại, du lịch, nghỉ dưỡng…, chủ đầu tư phải đóng thuế sử dụng đất, trong đó 30% tiền thuế sử dụng đất được nhà nước sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường và tài nguyên biển.

PES thông qua thu phí dịch vụ: Ở các nước quanh vùng Đông Nam Á như Indonesia, Philippines, Malaysia, Thái Lan…, khách tham quan các KBT biển ngoài việc trả phí tham quan còn phải trả phí bảo tồn cho cơ quan quản lý sở tại. Kinh phí này được sử dụng để bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đặc thù của KBT. Quan điểm thu phí bảo tồn trong ngành du lịch ở KBT Komodo, Indonesia là nhằm hạn chế số lượng quá đông số du khách không có nhu cầu thực sự ở lại KBT trong thời gian dài. Thị trường PES được thiết lập nhằm tạo điều kiện cho các du khách muốn hưởng thụ hoặc kéo dài thời gian tham quan ở KBT chi trả cho các giá trị đa dạng sinh học mà họ được thụ hưởng. Số tiền thu được sẽ chi tiêu cho các hoạt động bảo tồn và phát triển cộng đồng khu vực lân cận.

PES thông qua cấp phép khai thác: Các nước phát triển như Canada, Mỹ, Australia thực hiện việc cấp phép khai thác hải sản cho các tàu đánh cá với sản lượng cho phép khai thác nhất định vào các mùa trong năm. Giấy phép này sẽ được các cơ quan có thẩm quyền thanh tra hàng năm trước khi xét cho phép đổi mới, gia hạn. Điều kiện cho các tàu khai thác hoạt động là phải tuân thủ các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản nghiêm ngặt. Tiền phí thu được từ các giấy phép khai thác này chỉ phục vụ cho các hoạt động tuần tra các hoạt động khai thác trái phép và bảo vệ các ngư trường quan trọng.

PES thông qua chuỗi thị trường: Một số chuỗi cửa hàng ở Mỹ như Wal Mart chỉ cho phép bán các sản phẩm hải sản khai thác từ tự nhiên sau khi đã được các cơ quan chức năng dán tem “thân thiện với môi trường” (Environmental Friendly). Các sản phẩm này được người tiêu dùng mua và trong đơn giá sản phẩm đã được tính có chi phí PES.

PES thông qua các hiệp định liên chính phủ: Hiện nay có rất nhiều hiệp định về đánh bắt, khai thác hải sản đã được ký kết. Ví dụ cá ngừ đại dương là đối tượng chịu sự chi phối, điều chỉnh của Hiệp định về đàn cá di cư quốc tế, nằm trong Công ước quốc tế Luật biển. Theo Hiệp định này, mỗi vùng biển trên thế giới đều được phân chia và quản lý theo vùng. Cá ngừ là loài di cư, khi đến vùng biển Việt Nam sẽ chịu sự điều hành của Ủy ban Nghề cá Đông Tây Thái Bình Dương. Tổ chức này chịu trách nhiệm cấp hạn ngạch khai thác, xuất khẩu cá ngừ hàng năm cho các nước trong khu vực. Các quốc gia không gia nhập tổ chức này thì sẽ không có hạn ngạch khai thác, và đương nhiên việc xuất khẩu cá ngừ của họ sẽ gặp rào cản thương mại quốc tế.

Hiện trạng PES biển tại Việt Nam

Thu phí từ dịch vụ tham quan du lịch tại KBT vịnh Nha Trang: Hiện nay, Nha Trang đang áp dụng hai loại phí tham quan áp dụng cho khách du lịch gồm: phí thắng cảnh được áp dụng cho toàn bộ du khách tham quan bằng tàu; phí bảo tồn là loại phí được áp dụng cho các du khách tham gia các hoạt động tại vùng lõi của KBT như lặn có bình khí, mặt nạ snorkeling để ngắm san hô. Theo Hoàng Minh Hà và nnk (2008), chỉ tính riêng năm 2006 phí bảo tồn đã thu được 150.000 USD, trong đó 115.000 USD được giữ lại cho các hoạt động bảo tồn của Ban quản lý. Số tiền còn lại được trích nộp vào ngân sách hoạt động của tỉnh.

Thu phí từ hoạt động tham quan du lịch tại vịnh Hạ Long: Trung bình một năm vịnh Hạ Long thu được 5,3 triệu USD từ các loại phí tham quan vịnh, phí thăm các hang động trong vịnh Hạ Long và được giữ lại 45% cho các hoạt động quản lý vịnh Hạ Long. Tuy nhiên, chưa có sự rõ ràng và minh bạch trong việc sử dụng phí tham quan đối với việc đầu tư cho các dự án bảo tồn các hệ sinh thái biển. Các hoạt động này lại dựa vào nguồn kinh phí cấp tỉnh, nhà nước hoặc từ các nguồn khác (Bernard OC, 2008).

Xây dựng các thương hiệu thủy sản xanh (labeling green products): Hiện nay một số địa phương đang xây dựng các thương hiệu thủy sản xanh nhằm tôn vinh những sản phẩm nuôi trồng thủy sản áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi trồng thân thiện với môi trường như nghêu Bến Tre, ngao Nam Định. Khu dự trữ sinh quyển Cát Bà cũng đang xây dựng các sản phẩm mang danh hiệu và biểu tượng của “khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà” gắn với các tiêu chí bảo vệ môi trường biển như nước mắm, tu hài, bào ngư. Giá bán trên thị trường của các sản phẩm này đã bao gồm một phần phí để chi trả cho công tác bảo tồn tài nguyên sinh vật biển.

UBND các huyện ven biển đã ký các hợp đồng giao rừng ngập mặn ven biển: người dân tham gia vào việc bảo vệ rừng ngập mặn được trả kinh phí bảo vệ rừng với mức chi trả của ngành nông nghiệp là 100.000 đồng/ha/năm. Trên thực tế định mức chi trả này là quá nhỏ để người dân yên tâm làm công việc này nên họ thường kết hợp các hoạt động kinh tế khác như nuôi trồng, khai thác hải sản trong rừng ngập mặn và phát triển du lịch sinh thái.

STT Địa điểm Đối tượng cung cấp dịch vụ hệ sinh thái Mô hình quản lý

1 Đảo Trần/Quảng Ninh – Rạn san hô – KBT biển

2 Cô Tô/Quảng Ninh – Rạn san hô – KBT biển

3 Bạch Long Vĩ/Hải Phòng – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

4 Cát Bà/Hải Phòng* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

– VQG

– Khu dự trữ sinh quyển

5 Hòn Mê/Thanh Hoá – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

6 Cồn Cỏ/Quảng Trị* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

7 Hải Vân – Sơn  Chà/Thừa Thiên Huế – Đà Nẵng – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

8 Cù Lao Chàm/Quảng Nam* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

9 Lý Sơn/Quảng Ngãi – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

10 Nam Yết/Khánh Hoà – Rạn san hô – KBT biển

11 Vịnh Nha Trang/Khánh Hoà – Rạn san hô – KBT biển

12 Núi Chúa/Ninh Thuận* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

– VQG

13 Phú Quý/Bình Thuận – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

14 Hòn Cau/Bình Thuận* – Rạn san hô – KBT biển

15 Côn Đảo/Bà Rịa – Vũng Tàu* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– KBT biển

– VQG

16 Phú Quốc/Kiên Giang* – Rạn san hô

– Rừng trên đảo

– Rạn san hô

– KBT biển

– VQG

17 Ba Mùn (tỉnh Quảng Ninh)* – Rạn san hô – VQG

18 VQG Xuân Thủy (cửa Ba Lạt, Sông Hồng)* – Rừng ngập mặn – VQG

19 Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh)* – Rừng ngập mặn – Khu dự trữ sinh quyển

20 Mũi Cà Mau* – Rừng ngập mặn – VQG

21 U Minh* – – VQG

– Khu dự trữ sinh quyển

* Các địa điểm đã có Ban quản lý hoạt động

Đề xuất phát triển PES biển

Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài và sở hữu một diện tích mặt biển rộng lớn nên việc giám sát quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên sinh vật biển gặp rất nhiều khó khăn do nguồn lực và vật lực nhà nước đầu tư kinh phí cho đơn vị chức năng còn rất hạn chế. Chính vì vậy, việc áp dụng công cụ PES biển trong bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên là rất phù hợp. Tuy nhiên, các tác động từ tự nhiên và con người tới vùng biển ven bờ cũng hết sức nặng nề: lũ, lụt lớn, nước biển dâng, gây thiệt hại nặng nề đến tính mạng và tài sản của nhân dân. Theo kịch bản của biến đối khí hậu toàn cầu và của Việt Nam, khu vực cửa sông ven biển của Việt Nam là những vùng chịu tác động nặng nề nhất trong khi công tác quản lý lưu vực sông và biển ven bờ của nước ta còn nhiều bất cập, cần được điều chỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu, thực hiện chính sách PES ở Việt Nam là rất cần thiết và cấp bách nhằm tạo thêm nguồn tài chính hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần thúc đẩy kinh tế hoá tài nguyên và môi trường.

Luật Đa dạng sinh học đã đề cập đến các nguồn thu từ PES. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 380/TTg ngày 10/4/2008 về chính sách thí điểm PES rừng. Ngoài hệ sinh thái rừng, tiềm năng về PES ở Việt Nam còn chưa đề cập tới các hệ sinh thái biển và ven bờ như san hô, rừng ngập mặn và cỏ biển… Đây là vấn đề liên ngành, Chính phủ cần có khung quốc gia về PES cũng như các hướng dẫn chi tiết để đảm bảo điều phối và tránh các xung đột.

Các địa phương trong cả nước cần sớm có quy hoạch bảo tồn tổng thể đa dạng sinh học (trong đó có đa dạng sinh học biển) theo những quy định chung của Luật Đa dạng sinh học. Trong quy hoạch tổng thể này phải xác định được các vùng sinh thái có tiềm năng PES, lượng hóa được giá trị kinh tế của các hệ sinh thái biển. Đồng thời tạo ra được thị trường trao đổi PES với việc xác định các đối tác cung cấp và sử dụng dịch vụ của các hệ sinh thái biển.

Cần thúc đẩy việc xây dựng các mô hình quản lý tổng hợp đới bờ biển do vùng bờ biển là khu vực có các hoạt động kinh tế, xã hội diễn ra năng động và nhanh chóng nhất. Các công cụ của quản lý tổng hợp đới bờ sẽ giúp dung hòa các lợi ích đa ngành, góp phần sử dụng có hiệu quả tài nguyên vị thế, không gian biển, các hệ sinh thái biển… bảo vệ môi trường và các dịch vụ hệ sinh thái biển; đồng thời góp phần phát triển bền vững sinh kế vùng bờ, từng bước tiếp cận nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường.

Cần phân biệt rõ ràng về quyền sở hữu công/tư đối với việc sử dụng không gian biển, từ đó tạo cơ sở hành lang pháp lý cho việc xây dựng thị trường trao đổi PES lành mạnh. Đối với những khu vực không xác định được chủ sở hữu tài nguyên hoặc có sự khai thác tài nguyên ở mức độ liên ngành phức tạp, nhà nước phải là người đứng ra chịu trách nhiệm chi trả PES cho các cộng đồng sống quanh khu vực. Thông qua việc điều chỉnh các chính sách về thuế, tạo sinh kế thay thế nâng cao lợi tức cho người dân ở các khu vực bị thiệt hại.

Cần có sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước đối với việc thực hiện các đề án, nghiên cứu và triển khai áp dụng PES. Giúp cho các tổ chức dân sự nâng cao được năng lực, đa dạng hóa nguồn kinh phí và kỹ thuật hỗ trợ từ trong và ngoài nước.

Hệ thống 16 KBT biển cấp quốc gia đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt năm 2010 là một trong những điều kiện để thực thi PES biển Việt Nam. Tuy nhiên không phải KBT nào cũng có thể trông cậy vào nguồn kinh phí thu từ các hoạt động du lịch sinh thái để đảm bảo một phần các hoạt động bảo tồn. Trong trường hợp này cần phải hiểu PES theo ý nghĩa rộng hơn, thông qua các hình thức khác như nâng cao cơ hội học tập cho người dân, đa dạng hóa sinh kế, tập huấn kỹ thuật, trợ giá xăng dầu đi biển… từ nhà nước hoặc các đối tác khác.

Xây dựng chính sách về PES phải bảo đảm bù đắp được các chi phí cơ hội và mang lại lợi ích cho toàn cộng đồng và phải tạo được lòng tin để họ cung cấp các dịch vụ lâu dài. Khuyến khích xã hội hóa công tác bảo tồn tự nhiên đối với những KBT cấp tỉnh nhằm đưa cộng đồng dân cư tham gia vào PES. Từng bước nâng cao lợi tức của người dân, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Ngoài ra, cần ưu tiên nguồn kinh phí thu được từ PES cho các hoạt động phát triển cộng đồng do đây chính là nhóm người chịu tác động mạnh nhất từ các chính sách bảo tồn đa dạng sinh học biển. Chính vì vậy cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để người dân hiểu về PES, đưa người dân tham gia vào các hoạt động của PES. Sự tham gia của người dân địa phương chính là mấu chốt của thành công trong bất kỳ hoạt động bảo tồn nào.

Tóm lại, các tiềm năng và cơ hội để áp dụng công cụ PES trong quản lý các KBT biển của Việt Nam mang tính khả thi cao. Dựa vào bài học kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới cho thấy, thông qua PES có thể giảm được đáng kế đầu tư tài chính trực tiếp từ nhà nước trong khi hiệu quả quản lý sẽ được nâng cao. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả PES đòi hỏi phải luật hóa phạm vi mà PES có thể được áp dụng. Sự tiếp cận quản lý liên ngành mà mô hình quản lý tổng hợp đới bờ đã được đánh giá có tính khả thi cao trong điều kiện Việt Nam.

————————————-

Tài liệu tham khảo

Tài liệu từ Đề tài Đánh giá tiềm năng nguồn lợi và bảo tồn hệ sinh thái gò, đồi ngầm vùng biển ven bờ tỉnh Thừa Thiên Huế. Mã số: TTH.2015-KC.04” và Dự án I.8b “Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái ven biển Việt Nam”.

Bernard O Callagan, 2008. Sustainable Financing of MPAs: A Case Study from Nha Trang Bay MPA, Vietnam. In: Designing Payments for Ecosystem Services Report from the East Asian Regional Workshop (Hanoi, April 2008)

Forest trend foundation, 2011. Marine and Ecosystem Services Program.

Hoang Minh Ha, Meine Van Noordwijk , Pham Thu Thuy. 2008. Payment for environmental services: Experiences and lessons in Vietnam. Hanoi, Vietnam. World Agroforestry Centre (ICRAF). 33 p.

IUCN, 2008. Designing payments for ecosystem services: Report from East Asian regional workshop (Hanoi, April, 2008)

Rili Djohani, 2010. Katoomba XVII: Taking the lead: Payments for ecosystem services in Southeast Asia , Hanoi 23-24 June, 2010

Quan Nguyen Van, Hien Thi Than et al. (2010). Coastal and marine ecosystem services, their linkages with the poverty alleviation: a case study of Vietnam. Proceedings of International Conference on Marine Environment and Biodiversity Conservation in the South China Sea. 16-17 July, pages: 55-73 Kaohshiung, Taiwan.

Nguyễn Văn Công*, Lê Trần Nguyên Hùng**, Nguyễn Văn Quân***

* Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh

** Vụ Bảo tồn và Phát triển nguồn lợi thủy sản, Bộ NN&PTNT

*** Viện Tài nguyên và Môi trường biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Phát Triển Bền Vững Các Khu Kinh Tế Ven Biển Vùng Đồng Bằng Sông Hồng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐOÀN HẢI YẾN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐOÀN HẢI YẾN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ (Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế) MÃ SỐ: 62340410

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. chúng tôi Bùi Tất Thắng 2. chúng tôi Nguyễn Thanh Hà

HÀ NỘI – 2016

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án

Đoàn Hải Yến

i

ii

2.2.3. Một số tiêu chí để xác định các khu kinh tế ven biển có tiềm năng và lợi thế vượt trội ở Việt Nam ……………………………………………………….. 42 2.2.4. Đề xuất một số tiêu chí phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng …………………………………………………………… 46 2.3. Kinh nghiệm phát triển khu kinh tế của một số quốc gia trên thế giới 51 2.3.1.Trung Quốc ………………………………………………………………………….. 51 2.3.2. Hàn Quốc ……………………………………………………………………………. 59 2.3.3. Ấn Độ …………………………………………………………………………………. 63 2.3.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra cho Việt Nam trong việc phát triển các khu kinh tế ………………………………………………………………………. 67 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THEO QUAN ĐIỂM BỀN VỮNG ………………………………………………………………………………………………. 76 3.1. Quan điểm và chủ trương của Việt Nam về phát triển các khu kinh tế ven biển ………………………………………………………………………………………….. 76 3.2. Tình hình phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam trong thời gian qua ………………………………………………………………………………………….. 80 3.2.1. Các chính sách ưu đãi áp dụng đối với các khu kinh tế …………….. 85 3.2.2. Một số bất cập từ chính sách và mô hình phát triển các khu kinh tế ven biển trong thời gian qua …………………………………………………………… 86 3.3. Tình hình phát triển khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng ………………………………………………………………………………………………………. 97 3.3.1. Hiện trạng vùng Đồng bằng sông Hồng ………………………………….. 97 3.3.2. Tình hình phát triển các khu kinh tế ven biển Vùng Đồng bằng sông Hồng ………………………………………………………………………………………….. 105 3.3.3. Mục tiêu phát triển và tiềm năng, lợi thế của các khu kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng …………………………………………………………………. 117 3.3.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng …………………………………… 119

iii

3.3.5. Thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí phát triển bền vững KKTVB để xem xét đánh giá đối với phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng …………………………………………………………………. 124 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO …………… 134 4.1. Định hướng phát triển các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng …………………………………………………………………………………………….. 134 4.1.1. Về mô hình quản lý …………………………………………………………….. 134 4.1.2. Về cách thức lựa chọn hình thái đầu tư …………………………………. 136 4.1.3. Về định hướng xây dựng chính sách ưu đãi …………………………… 137 4.2. Giải pháp phát triển các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo ……… 138 4.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế…………………………………………………… 138 4.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế …………………………………………………… 140 4.2.3. Nhóm giải pháp về xã hội ……………………………………………………. 148 4.2.4. Nhóm giải pháp về môi trường …………………………………………….. 150 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………… 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ …………… CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ………………………………………… 156 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………………….. 157 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………………………… 166

iv

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 2.1. Ma trận phân tích về phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển Bảng 2.2. Đánh giá về mức độ đáp ứng các tiêu chí của các khu kinh tế Việt Nam hiện nay Bảng 2.3. Các khu kinh tế tự do và ngành nghề thu hút đầu tư ở các khu kinh tế của Hàn Quốc Bảng 2.4. Giá trị xuất khẩu của các SEZ ở Ấn Độ (2003-2012) Bảng 3.1. Các khu kinh tế ven biển đã thành lập và quy hoạch của Việt Nam Bảng 3.2. Tình hình hoạt động của các khu kinh tế ven biển (luỹ kế đến hết năm 2014) Bảng 3.3. Số liệu cơ bản của các tỉnh Vùng Đồng bằng sông Hồng Bảng 3.4. Ma trận SWOT cho Vùng Đồng bằng sông Hồng Bảng 3.5. Mục tiêu phát triển và tiềm năng, lợi thế của các khu kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng Biểu đồ 3.1. Vốn đăng ký FDI vào các khu kinh tế Hải Phòng Biểu đồ 3.2. Mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tới môi trường DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Các chiều của bền vững Hình 1.2. Mô hình tứ giác của sự bền vững Hình 1.3. Sáu hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững chủ yếu Hình 1.4. Khung phân tích của luận án Hình 2.1. Thông điệp về phát triển bền vững trong Hội nghị Rio+ (2002) Hình 2.2. Jacobs & Sadler, Mô hình 3 vòng tròn giao thoa Hình 2.3. Bob Doppelt & Peter Senge, Mô hình 3 vòng tròn phụ thuộc nhau Hình 2.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các KKT ven biển Hình 2.5. Bản đồ các đặc khu kinh tế của Trung Quốc Hình 2.6. Bản đồ các đặc khu kinh tế của Ấn Độ Hình 3.1. Bản đồ các khu kinh tế ở Việt Nam trong quy hoạch đến năm 2020 Hình 3.2. Bản đồ hành chính Vùng Đồng bằng sông Hồng Hình 3.3. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Quảng Ninh Hình 3.4. Định hướng phát triển khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn đến năm 2020 Hình 3.5. Bản đồ địa giới hành chính thành phố Hải Phòng Hình 3.6. Bản đồ khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải

133

v

Doanh nghiệp Đồng bằng sông Hồng Khu kinh tế tự do Khu công nghiệp Khu kinh tế Khu kinh tế ven biển Phát triển bền vững Đặc khu kinh tế Thành phố Việt Nam

vi

Chương 3. Thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng theo quan điểm bền vững (58 trang). Trong chương này, dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển đã đề xuất ở chương 2, tác giả tập trung phân tích tình hình phát triển các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam và ở vùng Đồng bằng sông Hồng trong thời gian qua; Thử nghiệm đánh giá đánh giá các tiêu chí bền vững đối với các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng. Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo (22 trang). Trong chương này, tác giả đề xuất mô hình quản lý, phương thức phát triển và định hướng xây dựng các chính sách ưu đãi. Phần đề xuất giải pháp cụ thể, tác giả chia thành 4 nhóm: (i) Giải pháp về thể chế; (ii) Giải pháp về kinh tế; (iii) Giải pháp về xã hội; (iv) Giải pháp về môi trường. Các kết quả chính mà luận án đã đạt được: Luận án đã làm rõ các khái niệm về khu kinh tế, khu kinh tế ven biển; đồng thời căn cứ trên khung lý thuyết phát triển bền vững (PTBV) và tiêu chí đánh giá PTBV, Luận án đã luận giải nội hàm của PTBV các khu kinh tế ven biển từ góc độ chuyên ngành Phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng kinh tế theo hướng tiếp cận hiện đại; làm rõ nội dung, bản chất của phát triển bền vững khu kinh tế ven biển; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững khu kinh tế ven biển; đánh giá phát triển bền vững đối với khu kinh tế ven biển; đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển. Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển đã đề xuất, Luận án đánh giá thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng; thử nghiệm đánh giá các yếu tố bền vững – không/ chưa bền vững của các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm tới.

2. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một trong những quốc gia có nhiều lợi thế về tài nguyên biển. Nằm ở phía Tây Biển Đông, Việt Nam có 28 tỉnh, thành phố có biển, với tổng chiều dài bờ biển hơn 3.260 km, với hơn 1 triệu km2 vùng đặc quyền kinh tế (gấp 3 lần lãnh thổ trên đất liền). Vùng biển, ven biển và hải đảo của Việt Nam là địa bàn chiến lược rất 2

3. Mục đích nghiên cứu 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển bền vững các KKTVB vùng ĐBSH, trong đó tập trung nghiên cứu vào hai KKTVB là Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh) và Đình Vũ – Cát Hải (Hải Phòng). Trên cơ sở phân tích những lợi thế, chức năng đặc thù và khả năng phát triển của các KKT này, tác giả đề xuất hệ thống những tiêu chí cơ bản để đánh giá sự phát triển bền vững các KKTVB vùng ĐBSH tới năm 2020 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 4

4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian, luận án nghiên cứu phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó có 2 tỉnh, thành phố: Hải Phòng và Quảng Ninh là nơi có KKTVB. Về thời gian, luận án nghiên cứu sự phát triển của các KKTVB vùng Đồng bằng sông Hồng từ khi được thành lập đến nay, chủ yếu là từ năm 2010 đến 2015, ngoài ra, trong một số phần của luận án sẽ sử dụng kết quả dự báo đến năm 2020 của các cơ quan dự báo công bố gần đây.

4.3. Cách tiếp cận nghiên cứu Tổng quát về cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài luận án được thể hiện bằng sơ đồ sau đây:

Nghiên cứu lý luận KKT

Phương pháp chuyên gia

Khung lý thuyết PTBV

Tiêu chí PTBV

Phương pháp dự báo Bài học kinh nghiệm cho VN về phát triển KKT

Đề xuất bộ tiêu chí PTBV các KKT ven biển

Đề xuất định hướng, giải pháp

Hình 1. Khung tiếp cận và phương pháp tiếp cận nghiên cứu của đề tài Nguồn: Đề xuất của tác giả

5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận giải việc xây dựng các khu kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng dựa trên những căn cứ lý thuyết và thực tiễn nào? 5

Cần có những điều kiện gì để tiến hành xây dựng các khu kinh tế ven biển? Tiêu chí xác định vấn đề phát triển các khu kinh tế ven biển nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững là gì? Những kết quả đã đạt được, những tồn tại trong phát triển các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng và nguyên nhân? Định hướng và giải pháp thực hiện phát triển các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững như thế nào?

– Phương pháp SWOT: Tác giả sử dụng phương pháp SWOT trong chương 3 để phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của vùng Đồng bằng sông Hồng; mục tiêu phát triển, tiềm năng và lợi thế của các KKT Vân Đồn và Đình Vũ Cát Hải,… – Phương pháp quy nạp: Tác giả sử dụng phương pháp quy nạp trong chương 1 nhằm làm rõ các khái niệm về KKT, KKTVB, cũng như các bộ tiêu chí và các chỉ tiêu phát triển bền vững đã được sử dụng trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó đề xuất bộ tiêu chí phát triển bền vững các KKTVB vùng ĐBSH. – Phương pháp chuyên gia: Theo lý thuyết, phương pháp chuyên gia được áp dụng có hiệu quả cho những đối tượng thiếu hay chưa đủ số liệu thống kê hoặc không có số liệu nền, do vậy kết quả của phương pháp này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu định hướng, quản lý. Chính vì vậy, tác giả nhận thấy phương pháp chuyên gia sẽ thích hợp trong đề tài này, bởi lẽ việc nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển là một chủ thể có tầm bao quát rộng mang tính chất liên ngành, nhưng lại không có đủ số liệu thống kê. Tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia để tham vấn và kiểm nghiệm các luận chứng, phân tích, đánh giá thông qua trao đổi với các chuyên gia nghiên cứu về phát triển bền vững và phát triển các KKT mở, KKT tự do, cũng như trao đổi với các nhà hoạch định chính sách tại các cuộc hội thảo về vấn đề phát triển các KKTVB mà tác giả có cơ hội được tham dự. Những gợi ý chính sách của các chuyên gia sẽ rất hữu ích cho tác giả trong quá trình đưa ra những giải pháp ở chương 4. – Phương pháp phân tích chính sách: Tác giả sử dụng phương pháp này để giải quyết các câu hỏi nghiên cứu: Vấn đề phát triển bền vững KKTVB cần giải pháp gì? Phương hướng lựa chọn nào có thể giải quyết được vấn đề đó? Những tiêu chí nào có thể đánh giá được KKTVB phát triển bền vững? Việc đạt được những tiêu chí này có giải quyết được vấn đề phát triển bền vững KKTVB hay không? – Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng thêm một số phương pháp khác như phương pháp thống kê mô tả và so sánh, dự báo xu thế phát triển,…

5.3. Nguồn số liệu Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm: * Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH; *

Số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban 7

Quản lý KKT các tỉnh, thành phố Hải Phòng và Quảng Ninh; * Số liệu khảo sát của Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế – xã hội quốc gia, Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Vụ Quản lý khu kinh tế (thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư); * Các kết quả nghiên cứu đã được công bố tại các cuộc hội thảo, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành.

8

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.

9

Regulation

via

Political

Hình 1.1. Sáu hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững chủ yếu Nguồn: Hartmut Bossel, 1999:17 Các chỉ tiêu cụ thể trong từng nhóm bao gồm: * Phát triển cá nhân: Tự do công dân và quyền con người, bình đẳng, quyền tự chủ cá nhân và quyền tự quyết, sức khỏe, quyền được làm việc, hòa nhập xã hội và sự tham gia, giới tính và đẳng cấp cụ thể vai trò, tiêu chuẩn vật chất của cuộc sống, trình

11

3 Tiêu Chí Phát Triển Khu Công Nghiệp Xanh Sạch, Bền Vững

Trong thời gian gần đây, thuê kho xưởng, thuê nhà xưởng ở các khu công nghiệp Việt Nam có nhiều sự thay đổi tích cực. Cụ thể là sự phát triển của các nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh. Sự thay đổi này được đánh giá là mang lại hiệu quả bền vững cho kinh tế và có lợi cho môi trường. 3 tiêu chí phát triển của khu công nghiệp xanh sau sẽ cho bạn góc nhìn rõ hơn về vấn đề này.

Định hướng phát triển nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh

Ngoài việc đảm bảo chất lượng hoạt động trong các khu vực cho thuê nhà xưởng các chủ đầu tư cũng cần quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Bài toán được đặt ra là làm sao vừa phát triển công nghiệp vừa có thể bảo vệ môi trường. Không thể tập trung phát triển công nghiệp mà để môi trường bị ô nhiễm.

Vì thế, nhiều KCN cũng như các chủ DN sản xuất đang ưu tiên lựa chọn, phát triển nhà xưởng xanh và sạch trong các khu công nghiệp xanh. Đây được xem là thước đo đánh giá độ uy tín và thương hiệu của DN.

Nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh giúp tạo môi trường sản xuất xanh – sạch – đẹp, giúp sản phẩm đạt chất lượng cao, tạo độ uy tín với đối tác kinh doanh, khách hàng và đối tác kiểm tra. Theo kinh nghiệm, DN sẽ rất được đánh giá cao khi có nhà xưởng khu công nghiệp xanh.

Nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh giúp tạo sự uy tín cho DN

3 Tiêu chí của nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh

1. Nhà xưởng xanh và sạch cần có hệ thống xử lí chất thải tốt

Khi thuê xưởng khu công nghiệp, DN cần đầu tư, lựa chọn hệ thống xử lí nước thải. Theo đó gây nên tình trạng ứ đọng và làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. Người dân xung quanh khu công nghiệp gặp khó khăn trong việc sử dụng nguồn nước sinh hoạt. Vì thế, đối với nhà xưởng xanh và sạch, hệ thống xử lý nước thải là rất quan trọng .

Bên cạnh đó, hệ thống cấp thoát nước cũng cần được đầu tư kỹ lưỡng. Nguyên nhân là do các khu công nghiệp thường sử dụng các loại máy móc, xe cộ và xưởng sản xuất thải ra nhiều chất thải: rắn, lỏng và khí. Cho nên, nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh cần kiểm soát, xử lý lượng chất thải thải ra môi trường.

– Áp dụng các công nghệ mới: tự động hóa so với cách truyền thống sẽ giải quyết được vấn đề này; sử dụng nguồn năng lượng tự nhiên (mặt trời, gió, nước…), hệ thống thông gió tự nhiên nhà xưởng và giải pháp làm mát nhà xưởng tự nhiên.

– Ưu tiên dùng các nguyên liệu có thể tái chế, để tiết kiệm nhiên liệu và chi phí.

– Có kế hoạch thu gom và xử lí rác thải tập trung một cách tối ưu nhất. Tránh tình trạng phát tán và xả thải không hợp lí.

Khu công nghiệp xanh, nhà xưởng xanh và sạch giúp bảo vệ môi trường

2. Nhà xưởng xanh và sạch giúp phát triển môi trường xanh

Phần quan trọng trong mục tiêu tạo ra nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh, đó là cảnh quan thân thiện môi trường với nhiều cây xanh. Điều này xóa bớt sự khô cứng và nhàm chán thường thấy ở rất nhiều khu công nghiệp khác.

Cụ thể là phát triển nguồn cảnh quan cây xanh, thảm cỏ, hồ nước quanh nhà xưởng. Một thảm thực vật xanh sẽ làm giảm tiếng ồn, giảm độ nóng của các công xưởng và lượng khí thải ra bên ngoài. Từ đó, mang lại nguồn không khí sạch trong môi trường làm việc. Giảm thiểu hiệu ứng nhà kính và giúp cân bằng lại sự biến đổi khí hậu. Ngoài ra còn giúp nâng cao tinh thần làm việc và ngăn ngừa các bệnh về hô hấp.

Theo khảo sát, môi trường làm việc trong nhà xưởng xanh và sạch trong khu công nghiệp xanh giúp nhân công làm việc tốt hơn, đảm bảo sức khỏe của nhân công sản xuất. Tinh thần và hiệu suất làm việc của đội ngũ nhân viên sẽ được nâng cao nhiều khi làm việc trong một môi trường xanh – sạch – đẹp.

Vị trí nhà xưởng thuận tiện, giúp nhân công tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại. Bên cạnh đó, khu vực cantin đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng được bố trí trong nội khu KCN, gần nhà xưởng tạo điều kiện thuận tiện cho quá trình ăn uống nghỉ ngơi của lực lượng nhân công làm việc ở đó.

Nhà xưởng xanh và sạch Kizuna – Khu công nghiệp xanh, đảm bảo môi trường sản xuất xanh- sạch – đẹp

Là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cho thuê nhà xưởng chất lượng cao xây sẵn có dịch vụ. Sự kết hợp toàn diện của hạ tầng vững chắc đồng bộ, hệ sinh thái dịch vụ đa dạng, đặc biệt là môi trường sản xuất sạch nhiều cây xanh, đã và đang làm hài lòng nhiều DN ở nhiều lĩnh vực trong và ngoài nước. Giá thuê nhà xưởng khu công nghiệp hợp lý và nhiều ưu điểm của nhà xưởng xanh và sạch Kizuna luôn được nhiều khách hàng đánh giá cao:

– Vị trí chiến lược: tỉnh Long An, giáp ranh với TPHCM, gần cảng Cát Lái (26km), sân bay Tân Sơn Nhất (24km), khu dân cư Phú Mỹ Hưng (16km). Bên cạnh đó, khu nhà xưởng Kiznuna còn gần các đường QL huyết mạch: QL 1A, QL50 và cao tốc Long Thành – Bến Lức

– Kiến trúc nhà xưởng tiêu chuẩn tối ưu, đa dạng diện tích: cho thuê nhà xưởng 1000m2, nhà xưởng 2000m2, nhà xưởng nhà xưởng 5000m2,…đến nhà xưởng 80.000m2.

– Khu nhà xưởng thông thoáng, hệ thống mái kéo dài 4m

– Giá cho thuê kho xưởng hợp lý, nhà xưởng có nguồn điện ổn định, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tiện ích đồng bộ, nhà xưởng xanh và sạch nhiều cây xanh, trang bị đầy đủ điện nước, an ninh 24/7

– Hệ sinh thái dịch vụ hỗ trợ toàn diện với nhân viên thông thạo Nhật/Hàn/Anh

– Chinh sách Easy in – Easy out tiện lợi, nhanh chóng, an toàn

– Hệ sinh thái dịch vụ tối ưu với hơn 50 dịch vụ đa dạng

Bên cạnh nhà xưởng liền kề, nhà xưởng cao tầng đang được Kizuna chú trọng phát triển: xây dựng hệ thống nhà xưởng đồng bộ, kiến trúc vững chắc, nhiều cửa ra vào cho xe tải vận chuyển hàng hóa, thang máy hàng hóa và nhân viên tách biệt, hệ thống PCCC spinner hiện đại.

Cụ thể, block O và P được thiết kế tiện dụng, phù hợp với nhiều ngành nghề cần xưởng sản xuất thực phẩm, thuê xưởng may, mở xưởng cơ khí,…

Nhà xưởng xanh và sạch Kizuna trong khu công nghiệp xanh giúp nâng cao giá trị DN bạn!

Phát Triển Bền Vững Là Gì? Tiêu Chí Của Phát Triển Bền Vững

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập”  

Phát triển bền vững là gì? Tiêu chí của phát triển bền vững

 

1. Khái niệm phát triển

Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội.   Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng lớn của nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội dung cơ bản sau:   – Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.   – Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống dân cư.   – Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.      

2. Khái niệm phát triển bền vững

Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (do Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (International Union for Conservation of Nature – IUCN công bố) với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học”   Tuy nhiên, khái niệm phát triển bền vững đã được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 bởi Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED – World Commission on Environment and Development) còn được biết đến là Ủy ban Brundtland. Ủy ban Brundland đã có những đóng góp đáng ghi nhận vào quá trình phát triển bền vững: Thứ nhất, WCED đề ra trách nhiệm của thế hệ hiện tại phải đảm bảo những cơ hội và lựa chọn phát triển của các thế hệ tương lai thông qua việc bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thứ hai, WCED đặt ra mục tiêu giảm nghèo ở các nước đang phát triển như là một trục chính mà các nước cần phải vượt qua. Thứ ba, WCED đúc kết lại việc theo đuổi phát triển bền vững trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế bằng cách nhận ra rằng cần phải sắp xếp lại mô hình thương mại quốc tế và dòng vốn cũng như phải đảm bảo được các nước đang phát triển sẽ có ảnh hưởng lớn hơn trong các quan hệ kinh tế đó.   Năm 1992, Hội nghị của Liên hợp quốc về môi trường và phát triển được tổ chức ở Rio de Janerio (Braxin) hay còn được gọi là Hội nghị thượng đỉnh trái đất. Tại Hội nghị, các công ước toàn cầu về biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học đã được ký kết; “Hiến chương về trái đất” – một bộ các nguyên tắc được kỳ vọng bởi các chính phủ và người dân cũng đã nhận được sự đồng thuận của 178 chính phủ; một chương trình hành động để thúc đẩy phát triển bền vững còn được gọi là Diễn đàn 21 cũng đã được thông qua; và một cơ chế thể chế trong hệ thống Liên hợp quốc, cụ thể là Ủy ban về phát triển bền vững cũng được thành lập.   Tuy nhiên, cho đến nay, thuật ngữ về phát triển bền vững được nói đến nhiều nhất vẫn là thuật ngữ do Ủy ban thế giới về môi trường và phát triển (WCED) đưa ra vào năm 1987, khi cho rằng “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo đó phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý hài hòa giữa ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường với nội dung cụ thể như sau:   Phát triển bền vững về kinh tế là quá trình đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định và đều đặn, đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô như lạm phát, lãi suất, nợ chính phủ, đảm bảo cân đối cán cân thương mại, đầu tư có chất lượng, có năng suất cao thông qua việc nâng cao hàm lượng khoa học và công nghệ trong sản xuất, không làm phương hại đến xã hội và môi trường.   Phát triển bền vững về xã hội là phát triển nhằm đảm bảo sự công bằng trong xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đảm bảo người dân có cơ hội được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo dục nhưng không làm phương hại đến kinh tế và môi trường.   Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, duy trì một nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái sinh. Phát triển bền vững về môi trường cần duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt động sinh thái khác, cần hạn chế vấn đề nhiễm môi trường bao gồm cả ô nhiễm đô thị và khu công nghiệp, cần phải quản lý và xử lý tốt chất thải rắn, chất thải nguy hại, có khả năng ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai. Ngoài ra, phát triển bền vững về môi trường cần phải hướng được các doanh nghiệp từng bước thay đổi mô hình sản xuất, hướng doanh nghiệp đến các công nghệ sản xuất sạch hơn, thân thiện với môi trường hơn. Phát triển bền vững về môi trường phải đảm bảo không làm phương hại đến kinh tế và xã hội.   Ngoài dịch vụ viết luận văn tốt nghiệp của chúng tôi bạn có thể tham khảo dịch vụ làm báo cáo thuê , dịch vụ chạy spss , viết luận văn bằng tiếng anh , giá thuê viết tiểu luận  

3. Tiêu chí của phát triển bền vững

Thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng. Phát triển bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.   Khía cạnh phát triển bền vững về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản: Một là, giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi lối sống; Hai là, thay đổi nhu cầu tiêu thụ không gây hại đến đa dạng sinh học và môi trường; Ba là, bình đẳng trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống, dịch vụ y tế và giáo dục; Bốn là, xóa đói, giảm nghèo tuyệt đối; Năm là, công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng).   Nền kinh tế được coi là bền vững cần đạt được những yêu cầu sau: Có tăng trưởng GDP và GDP đầu người đạt mức cao. Nước phát triển có thu nhập cao vẫn phải giữ nhịp độ tăng trưởng, nước càng nghèo có thu nhập thấp càng phải tăng trưởng mức độ cao. Các nước đang phát triển trong điều kiện hiện nay cần tăng trưởng GDP vào khoảng 5%/năm thì mới có thể xem có biểu hiện phát triển bền vững về kinh tế. Cơ cấu GDP cũng là tiêu chí đánh giá phát triển bền vững về kinh tế. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. Tăng trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá.   Thứ hai, phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các tiêu chí, như HDI, hệ số bình đẳng thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa. Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hòa; có sự bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu nghèo không quá cao và có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền không lớn.   Công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh.   Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính: Một là, ổn định dân số, phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị; Hai là, giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa; Ba là, nâng cao học vấn, xóa mù chữ; Bốn là, bảo vệ đa dạng văn hóa; Năm là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích giới; Sáu là, tăng cường sự tham gia của công chúng vào các quá trình ra quyết định.   Thứ ba, phát triển bền vững về môi trường. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới,… đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa lý, cảnh quan. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.   Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống. Phát triển bền vững về môi trường đòi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ môi trường tự nhiên với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên trái đất.   Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản: Một là, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo; Hai là, phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái; Ba là, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ tầng ôzôn; Bốn là, kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính; Năm là, bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm; Sáu là, giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường những khu vực ô nhiễm…    

Bạn đang đọc nội dung bài viết Phát Triển Công Cụ Chi Trả Dịch Vụ Hệ Sinh Thái Biển Nhằm Hỗ Trợ Tài Chính Bền Vững Cho Các Khu Bảo Tồn Biển trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!