Cập nhật nội dung chi tiết về Phương Pháp Hấp Thụ – Tính Toán Quá Trình Hấp Thụ Trong Xử Lý Khí Thải – Eth Xử Lý Nước Thải Và Môi Trường mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Cân bằng pha trong hệ khí – lỏng
Trong quá trình hấp thụ, xảy ra sự tương tác giữa chất khí với dung dịch có chứa chất có khả năng tác dụng với chất khí. Đôi khi chất khí hòa tan tác dụng trực tiếp với dung môi. Số liệu về sự hòa tan của các khí trong chất lỏng có trong các sổ tay chuyên dùng.
Khi nồng độ khí hòa tan bé, nhiệt độ và áp suất xa các điểm tới hạn thì sự cân bằng hệ lỏng – khí có thể xác định theo định luật Henry:
Trong đó:
Pi : áp suất riêng phần của cấu tử i trong pha khí lúc cân bằng;
Hi : hằng số Henry của cấu tử i (có thứ nguyên áp suất);
xi : tỷ lệ phân mol của cấu tử i trong pha lỏng;
yi*: tỷ lệ phân mol của cấu tử i trong pha khí lúc cân bằng (có dấu *);
P : áp suất tổng của hệ;
K = Hi/P : hệ số không thứ nguyên.
Trong trường hợp chất khí tham gia phản ứng hóa học trong dung dịch thì định luật Henry phải áp dụng không phải cho nồng độ tồng của khí hòa tan mà cho nồng độ của khí chưa phản ứng.
2. Quy luật động học
Đối với hấp thụ vật lý
Trong hấp thụ vật lý, sự vận chuyển các chất trong phạm vi từng pha được xác định bằng các phương pháp cấp khối:
Còn sự vận chuyển các chất từ pha này qua pha khác thì theo các phương trình truyền khối sau:
Quan hệ giữa các hệ số truyền khối (K) và các hệ số cấp khối (𝛽) như sau:
Trong đó:
GA : lượng vật chất truyền vận, Kmol/h ;
𝛽g, 𝛽l : hệ số cấp khối trong pha khí và pha lỏng tương ứng, m/h ;
F : bề mặt tiếp xúc pha, m2 ;
y, x (Kmol/m3): nồng độ của cấu tử được vận chuyển trong pha khí và pha lỏng.
Độ hòa tan một số khí trong nước:
TT Chất khí Nhiệt độ, 0C
0 10 15 20 30 40 50 60
1 N2O(A) 1,05(50 0.88 0,74 0,63 – – – –
2 NO (A) 0,074 9,057 0,051 0,047 0,040 0,035 0,032 0,030
3 NH3(A) 1299 910 801 709 593(280 – – –
4 HCl(S) 507 474 458 442 411 386 362 339
5 SO2(S) 79,8 56,6 47,3 39,4 27,2 18,8 – –
6 H2S(A) 4,62 3,36 2,91 2,55 2,01 1,64 1,38 1,18
7 CO2(A) 1,713 1,194 1,019 0,878 0,665 0,530 0,436 0,359
8 CO (A) 0,035 0,028 0,025 0,023 0,020 0,018 0,016 0,015
9 Cl2 (S) 4,61 3,08 2,63 2,26 1,77 1,41 1,20 1,01
Ghi chú :
(A): Chỉ số ml khí nằm cân bằng với nước mà áp suất riêng phần của khí luôn luôn
không đổi và bằng 760 mmHg
(S) : Chỉ số ml khí ở 00C, 760 mmHg hòa tan trong 1 ml nước ở nhiệt độ chỉ định và ở tổng áp suất khí và hơi nước là 760 mmHg
yp, xp : nồng độ của cấu tử được chuyển vận tại ranh giới phân pha giữa pha khí và pha lỏng, Kmol/m3
y*: nồng độ của cấu tử trong pha khí cân bằng với nồng độ của khí, Kmol/m3
x*: nồng độ của cấu tử trong pha lỏng cân bằng với nồng độ của khí, Kmol/m3
m : hằng số cân bằng pha (yp = mxp)
Kg, Kl : hệ số truyền khối tính theo nồng độ trong pha khí và pha lỏng, m/h.
Trong các hệ có độ hòa tan cao thì m ≈ 0, do đó Kg ≈ 𝛽g, tức là trong hệ lỏng – khí như vậy trở lực của quá trình truyền khối tập trung tại pha khí.
Trong các hệ khí ít hòa tan trong chất lỏng thì m có giá trị rất lớn, do đó Kl ≈ 𝛽l, nghĩa là trở lực truyền khối tập trung tại pha lỏng.
Độ hòa tan của một số khí trong nước ở áp suất thường (cm3 khí/lít nước):
TT Chất khí Nhiệt độ, 0C
0 20 40 60
1 Axêtylen 1.730 1.030 – –
2 NH3 1.300.000 710.000 – –
3 SO2 800 395 190 –
4 CO2 1.713 878 530 360
5 CO 35,4 23,2 17,8 14,9
6 H2S 4.670 2.580 1.660 1.190
7 Cl2 – 2.260 1485 –
8 HCl 507.000 442.000 386.000 339.000
Vì trị số của 𝛽g lớn rất nhiều so với 𝛽l nên quá trình hấp thụ xảy ra rất nhanh trong hệ có trở lực khuếch tán truyền khối trong pha khí và như vậy thiết bị cho trường hợp này sẽ có kích thước bé.
Trong quá trình hấp thụ có kèm phản ứng hóa học trong pha lỏng thì gradient nồng độ ở bề mặt phân pha tăng lên so với trường hợp hấp thụ vật lý, hoặc là do tăng động lực khi các hệ số cấp khối trong pha lỏng đối với hấp thụ vật lý và hấp thụ hóa học bằng nhau.
Khi hấp thụ hóa học:
– Hệ số gia tốc hấp thụ trong pha lỏng khi hấp thụ hóa học là:
– Quan hệ giữa hệ số truyền khối k’ với hệ số cấp khối 𝛽’ khi hấp thụ hóa học là:
Lưu ý:
Dấu phẩy (‘) ở các ký hiệu là biểu thị có quá trình hấp thụ hóa học (có kèm theo phản ứng hóa học)
Δl: động lực của sự hấp thụ;
ml : hằng số cân bằng pha đối với hấp thụ vật lý với sự hiệu chỉnh lực ion của dung dịch;
δ : độ tăng trưởng động lực hấp thu trong pha lỏng khi có sự hấp thu hóa học.
Hệ số gia tốc hấp thụ phụ thuộc vào vận tốc phản ứng hóa học và mức độ khuấy đảo của chất lỏng. Phản ứng hóa học không thuận nghịch trong pha lỏng sẽ làm triệt tiêu giá trị áp suất riêng phần cân bằng của khí hòa tan trong một khoảng rộng nồng độ.
Trong trường hợp phản ứng không thuận nghịch nhanh giữa khí hòa tan với tác chất tan trong pha lỏng (hay với pha lỏng như là một tác chất) thì m có giá trị không lớn lắm.
Trở lực tương đối của các pha khí và pha lỏng trong sự khuếch tán khi hấp thụ hóa học là hàm số không chỉ của hệ số khuếch tán của khí hòa tan trong các pha lỏng và pha khí, độ hòa tan của khí và thời gian tiếp xúc pha mà còn phụ thuộc nồng độ các chất chưa tham gia phản ứng, vận tốc khuếch tán của tác chất trong pha lỏng và vận tốc phản ứng.
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ETH
Địa chỉ VPGD: số 25, Phố Nghĩa Đô, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội.
Hotline: 0966.281.336 – 0899.812.999
Website: chúng tôi
Email: moitruongeth@gmail.com
Nước Thải Là Gì? Các Nguồn Nước Thải Phổ Biến Nhất Hiện Nay – Eth Xử Lý Nước Thải Và Môi Trường
Nước thải là gì?
Nước thải tiếng Anh là wastewater, dùng để chỉ nguồn nước đã qua sử dụng trong đời sống sinh hoạt hàng ngày hoặc được tạo ra trong quá trình sản xuất và nguồn nước này không còn giá trị sử dụng nữa.
Cụ thể hơn, đó có thể là nước từ hoạt động tắm giặt, vệ sinh cá nhân, lau dọn nhà cửa, nước cống, nước mưa, xả bể phốt, nước thải từ các nhà máy, xí nghiệp … Tóm lại, tất cả những loại nước đã qua sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào và được thải bỏ ra ngoài môi trường đều gọi là nước thải.
Các nguồn nước thải phổ biến nhất hiện nay
Từ khái niệm ở trên thì chúng ta có thể nhận định nguồn nước thải rất phong phú và đa dạng. Một số nguồn nước thải phổ biến nhất hiện nay bao gồm:
Nước thải sinh hoạt
Trước thực trạng ô nhiễm nước thải sinh hoạt ngày càng nghiêm trọng thì cụm từ này cũng được nhắc đến thường xuyên hơn. Vậy nước thải sinh hoạt là gì? nước thải sinh hoạt tiếng Anh là domestic wastewater, được thải ra từ quá trình tắm rửa, giặt rũ, vệ sinh … của các hộ gia đình, văn phòng, bệnh viện, trường học, công sở …
Khi phân loại, người ta thường chia nước thải sinh hoạt thành hai nhóm chính, gồm:
– Nước thải sinh hoạt do con người bài tiết từ nhà vệ sinh: Có màu, mùi, thành phần chủ yếu là chất hữu cơ ví dụ như phân, nước tiểu. Trong đó, thành phần các chất ô nhiễm như Nitơ, BOD5, COD và Phốt Pho chiếm tỷ lệ lớn.
– Nước thải từ chất thải sinh hoạt hàng ngày: Bao gồm nước đã qua sử dụng từ khu vực nấu, rửa ở nhà bếp (rửa rau củ, bát đũa, xoong nồi …) và khu vực tắm giặt (thành phần chất thải chủ yếu là hóa chất từ xà phòng, sữa tắm, bột giặt).
Nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp là những nguồn nước được thải ra từ quá trình sản xuất công nghiệp và hoạt động vệ sinh, sinh hoạt của công nhân viên.
Thành phần nước thải công nghiệp theo từng loại hình khác nhau sẽ chứa các thành phần khác nhau, chúng ta có thể phân loại theo:
Chất gây ô nhiễm: Gồm những chất hữu cơ hòa tan hoặc ở dạng nhũ, dầu mỡ, chất rắn lơ lửng, ion kim loại, muối, acid và bazo mạnh, chất hữu cơ ion hóa và không ion hóa, CN, Cr, S2, đường, phenol và các chất hữu cơ dễ phân hủy khác.
Lĩnh vực sản xuất công nghiệp: Điển hình như nước thải dệt nhuộm, ngành sản xuất bột ngọt, bia, cafe, giấy, đường, cao su, khoáng sản …
Nước thải y tế, bệnh viện
Việc xử lý nước thải bệnh viện và các cơ sở y tế ngày càng được quan tâm đặc biệt vì trong loại nước thải này có chứa hóa chất, hợp chất, tạp chất và rất nhiều loại vi khuẩn khác nhau, tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm bệnh tật.
Nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản
Tiếp đến là nước thải từ ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy hải sản. Đây chính là nguồn phát sinh nước thải rất lớn, trở thành vấn đề đáng báo động của nước ta hiện nay.
Trong chăn nuôi thì nước thải chăn nuôi lợn chiếm khối lượng lớn nhất và ngày càng tăng mạnh trong những năm gần đây, mỗi năm xả thải ra môi trường hàng triệu tấn chất thải.
Đồng thời, cũng là một trong những loại nước thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao, khó xử lý do hàm lượng cao chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P, VSV gây bệnh.
Một số nguồn nước thải khác
Nước thải xi mạ: Phát sinh không nhiều nhưng hàm lượng kim loại nặng rất cao. Thành phần nước thải có thể chứa độc tố như xianua, sunfat, amoni, crômat,…tùy thuộc vào loại muối kim loại (Cr, Ni, Cu, Fe, …) được sử dụng.
Nước thải giặt là: Bột giặt và các chất tẩy trắng là các sản phẩm chủ yếu của ngành dịch vụ giặt là. Các chất thải hoạt động bề mặt gồm Anionic, Cationic, Non-lonic, chất hoạt động bề mặt lưỡng tính … chủ yếu là chất bền sinh học nên cần được xử lý trước khi thải ra môi trường.
Nước thải mực in: Cũng không nhiều, chủ yếu phát sinh từ công đoạn vệ sinh các thiết bị máy móc hoặc vệ sinh xưởng khi mực in tràn đổ ra ngoài. Tuy tể lệ ít nhưng nồng độ chất gây ô nhiễm cao, khi thải trực tiếp ra môi trường sẽ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước.
Nước thải nhiễm dầu: Cực kỳ độc hại và khó xử lý, thành phần chủ yếu là dầu khoáng, rác, cặn lắng, đất sét, cũng như các chất bề mặt … tồn tại dưới 3 dạng chính là dụng tự do, hòa tan và nhũ tương.
CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG ETH
Địa chỉ VPGD: số 25, Phố Nghĩa Đô, Phường Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
Hotline: 0966.281.336 – 0899.812.999
Website: moitruongeth.com
Email: moitruongeth@gmail.com
Khái Quát Về Công Trình Xử Lý Nước Thải, Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Cơ Bản Đang Được Áp Dụng
Khoa học – Công nghệ
Để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường đường sắt, tránh bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật, các đơn vị trong Tổng công ty Đường sắt Việt Nam cần thiết đầu tư hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, có công nghệ phù hợp với chất lượng nước thải đầu vào và mức độ xử lý nước thải đầu ra. Do vậy, việc tìm hiểu các khái niệm ban đầu về công trình xử lý nước thải cũng như các phương pháp cơ bản để xử lý nước thải đạt yêu cầu là cần thiết.
Căn cứ Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, đối với mỗi hành vi vi phạm các quy định về xả nước thải, tổng mức xử phạt có thể tới 2.000.000.000 đồng kết hợp với các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp bắt buộc khắc phục hậu quả.
Khái niệm về Công trình Xử lý Nước thải
Công trình Xử lý Nước thải là một khái niệm chung để chỉ một hệ thống tổ hợp bao gồm các hạng mục công trình và thiết bị đi kèm để biến nước thải thành nước sạch ở mức độ chấp nhận được. Có 4 loại nước thải có thể chảy vào hệ thống xử lý nước:
Nước thải sinh hoạt cư dân (domestic wastewater): do các hộ dân thải ra qua sinh hoạt gia đình, mua bán, văn phòng, …
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): do các nhà máy sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nói chung.
Nước thẩm lậu/nước chảy tràn (infiltration/inflow): nước thẩm lậu là tất cả các loại nước chảy vào hệ thống cống rãnh do sự rò rỉ, bể vỡ đường ống hoặc thấm qua tường chắn. Nước chảy tràn là lượng nước mưa chảy vào hệ thống cống rãnh từ hệ thống tiêu nước mưa, mái nhà, hè phố, …
Nước mưa (stormwater): nước tràn mặt do mưa tại chỗ. Tùy theo nhiệm vụ công trình và khả năng tài chính, người ta có thể tách ra từng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và nước mưa riêng rẽ hoặc tổng hợp.
Theo thời gian, nước thải có thể tự làm sạch một phần nhờ quá trình chuyển hóa nước. Tuy nhiên, hiện nay con người chưa thể có những tác động lớn vào sự cân bằng nước trong thiên nhiên nhằm làm sạch nguồn nưóc mà chỉ có thể can thiệp, tạo ra các hệ thống xử lý nước thải đã bị ô nhiểm trưóc khi đổ vào nguồn tiếp nhận theo một số tiêu chuẩn đã được nhà nước ban hành.
Qui trình tổng quát của nguồn cấp nước và việc xử lý nước thải:
Các phương pháp cơ bản để Xử lý Nước thải
Công nghệ xử lý
Phương pháp xử lý
Công trình xử lý
Mục tiêu xử lý
Xử lý sơ bộ
+ Hóa lý
+ Hóa học
- Tuyển nổi
- Hấp phụ
- Keo tụ …
- Oxy hóa
- Trung hòa
- Tách các chất lơ lửng và khử màu
- Trung hòa và khử độc nước thải
Xử lý tập trung
+ Cơ học
+ Sinh học
+ Khử trùng
+ Xử lý bùn cặn
- Song chắn rác
- Bể chắn rác
- Bể lắng đợt I
- Hồ sinh học
- Cánh đồng lọc, tưới
- Kênh oxy hóa
- Aeroten
- Bể lọc sinh học
- Bể lắng đợt II
- Trạm trộn clor
- Máng trộn
- Bể tiếp xúc
- Bể metan
- Sân phơi bùn
- Trạm xử lý cơ học bùn cặn
- Tách các chất lơ lửng và khử màu
- Trung hòa và khử độc nước thải
Xử lý triệt để
+ Cơ học
+ Sinh học
+ Hóa học
- Bể lọc cát
- Bể Aeroten bậc II
- Bể lọc sinh học bậc II
- Hồ sinh học
- Bể khử nitrat
- Bể oxy hóa
- Tách các chất lơ lửng
- Khử N, P và các chất khác
Hình 2. Minh họa về sơ đồ xử lý nước thải
Các yêu cầu chính của một công trình xử lý nước thải
Một công trình Xử lý nước thải phải được xem xét trên cả 3 chỉ tiêu (3E):
Kỹ thuật (Engineering)
Kinh tế (Economics)
Môi trường (Environment)
Tổng quát, một dự án xử lý nước thải tốt cần có một số đặc điểm sau:
Sau khi xử lý, nước thải phải giảm được độ đục, màu, mùi, độ cứng và các chất hữu cơ gây bệnh thỏa các yêu cầu của Nhà nước (đảm bảo yêu cầu các Quy chuẩn Việt Nam).
Công trình càng đơn giản, càng bền vững và hiện thực thì càng tốt.
Công trình phải thỏa nhu cầu phát triển dân số., mức độ mở rộng công suất nhà máy.
Công trình cần thiết phải nằm trong khả năng quản lý, vận hành và bảo dưỡng của cộng đồng địa phương (đối với các công trình công suất lớn).
Công trình cần được thừa nhận và đồng tình cao của cộng đồng và có sự tham gia càng nhiều càng tốt của cư dân, nguyên vật liệu tại chỗ (đối với các công trình công suất lớn)…
Luật Bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2015 đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đồng thời khẳng định sự chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Việt Nam. Yêu cầu của Nhà nước về bảo vệ môi trường ngày một tăng cao thông qua các Nghị định, Thông tư, Quy chuẩn áp dụng. Các quy định, chế tài xử phạt ngày một nặng hơn và có xu hướng tăng cao để phù hợp với tình hình thực tế. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước, đã và đang đổi mới tư duy kinh doanh, hình thức quản lý, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường và coi đó như một nhiệm vụ trọng tâm trong việc nâng cao hình ảnh và chất lượng phục vụ khách hàng, hướng đến một loại hình vận tải thân thiện môi trường.
Quản lý và xử lý nước thải là một phần trong quản lý môi trường tại mỗi đơn vị, bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, giới thiệu khái quát về công nghệ xử lý, phương pháp xử lý để các đơn vị trong Tổng công ty tham khảo, lựa chọn phù hợp.
Ks. Nguyễn Đức Linh – Ban HTQT & KHCN
Tài liệu tham khảo
Luật bảo vệ môi trường 2014.
Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Giáo trình Công trình xử lý nước thải – Lê Anh Tuấn (2005) – Trường đại học Cần Thơ – Khoa Công nghệ
Hô Hấp Kị Khí Là Gì? Quá Trình Hô Hấp Kị Khí Trong Môi Trường
Hô hấp kị khí là gì?
Hô hấp kị khí (hay còn được gọi là hô hấp yếm khí) là quá trình hô hấp sử dụng chất oxy hóa khác mà không phải là oxy. Tuy oxy không được sử dụng trong quá trình này như chất nhận electron cuối nhưng vẫn được dùng như một chuỗi chuyền electron gọi là physolmere.
Trong quá trình hô hấp của các sinh vật hiếu khí, electron sẽ được gắn kết chặt chẽ vào với một chuỗi chuyền electron và chất oxy hóa cuối cùng chính là oxy. Cùng với đó, phân tử oxy được xem là một chất có tính oxy hóa rất cao. Do vậy, nó được xem là chất nhận electron vô cùng xuất sắc.
Bên cạnh đó, ở những sinh vật yếm khí, còn có các chất oxy hóa khác được sử dụng phổ biến như sunfat (SO42-), nitrat (NO3-) hay fumarat. Tuy nhiên, những chất nhận electron cuối này thường có khả năng khử kém hơn nhiều so với O2. Điều này có nghĩa là là năng lượng sẽ được sản sinh ra ít hơn trên mỗi phân tử bị oxy hóa. Do vậy, các bạn có thể dễ dàng thấy rằng loại hô hấp này mang lại hiệu quả không cao so với hô hấp hiếu khí hiện nay.
Ngoài ra, hô hấp kị khí còn được sử dụng chủ yếu bởi các loại vi khuẩn cũng như cổ khuẩn tồn tại trong môi trường thiếu oxy. Do đó, nhiều sinh vật kị khí thuộc dạng kị khí bắt buộc, nghĩa là chúng chỉ có thể thực hiện quá trình hô hấp được với những chất kị khí và sẽ nhanh chóng chết đi nếu có sự xuất hiện của oxy.
So sánh hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí
Hô hấp hiếu khí và kị khí trong sinh học hiện nay có nhiều điểm tương đồng cũng như những điểm khác nhau để bạn có thể phân biệt được hai quá trình hô hấp này. Cụ thể, những yếu tố so sánh hai loại hô hấp này được thể hiện như sau:
Điểm giống nhau
Đều là quá trình phân giải nguyên liệu nhằm mục đích sản sinh ra năng lượng để cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể
Nguyên liệu chính của hai loại hô hấp này đều là đường đơn
Bên cạnh đó, hai quá trình hô hấp hiếu khí và kị khí đều có chung giai đoạn đường phân
Không những thế, hai loại hô hấp này đều diễn ra ở màng sinh chất (tế bào nhân sơ)
Sản phẩm cuối cùng của hô hấp hiếu khí và kị khí đều là ATP
Điểm khác nhau
Khi đã nắm được khái niệm hô hấp kị khí là gì cũng như sự giống nhau giữa hai quá trình hô hấp, bạn cũng cần ghi nhớ về những điểm khác nhau giữa chúng như sau:
Các quá trình hô hấp kị khí
Hô hấp kị khí ở thực vật xảy ra trong môi trường nào? Để giải đáp thắc mắc này, trước hết các bạn cần hiểu hô hấp kị khí chính là quá trình phân hủy glucose trong điều kiện không có sự tham gia của O2. Bên cạnh đó, giai đoạn đầu của quá trình hô hấp này được gọi là đường phân.
Tuy nhiên, đối với loại hô hấp này, đường phân chỉ thường xảy ra trong giai đoạn glucose được phân hủy thành acid pyruvic và NADH – H+. Ngược lại, giai đoạn NADH – H + lại thực hiện chuỗi hô hấp không xảy ra vì không có sự tham gia của O2. Vì vậy, kết quả đường phân trong loại hô hấp này đó chính là: C6H12O6 → 2 CH3COCOOH + 2NADH+H+
Cùng với đó, giai đoạn tiếp theo trong quá trình hô hấp kị khí đó chính là biến đổi acid pyruvic trở thành các sản phẩm như etanol, acid lactic,…Vì vậy, giai đoạn này còn được gọi với cái tên đó là lên enzyme và hai quá trình lên enzyme phổ biến nhất đó là lên enzyme rượu và lên enzyme lactic,….
Lên enzyme lactic
Lên enzyme lactic hiện nay chính là quá trình hô hấp dạng kị khí phổ biến ở nhiều vi sinh vật đồng thời cũng xảy ra ở một số mô thực vật trong điều kiện thiếu O2. Quá trình lên enzyme này xảy ra theo hai con đường khác nhau. Trong giai đoạn đường phân, sau khi AIPG được tạo ra thì AIPG không bị oxy hóa thành A13PG như trong đường phân nữa mà biến đổi một cách trực tiếp thành acid lactic.
Lên enzyme rượu
Lên enzyme rượu hiện nay cũng được xem là hình thức hô hấp kị khí phổ biến diễn ra ở một số nhóm vi sinh vật và ở một số mô thực vật. Quá trình lên enzyme này cũng được xảy ra qua 2 giai đoạn chính đó là:
Đường phân phân hủy glucose thành chất acid pyruvic và NADH – H +
Lên enzyme rượu
Quá trình lên enzyme rượu được diễn ra theo công thức sau:
C6H12O6 + 2NAD → 2CH3COCOOH + 2NADH + H+
2CH3COCOOH → 2CH3CHO + 2CO2
2CH3CHO + 2NADH + H+ → 2CH3CH2OH + 2NAD
Kết quả chung nhận được: C6H12O6 → 2CH3CH2OH + 2CO2
Bạn đang đọc nội dung bài viết Phương Pháp Hấp Thụ – Tính Toán Quá Trình Hấp Thụ Trong Xử Lý Khí Thải – Eth Xử Lý Nước Thải Và Môi Trường trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!