Đề Xuất 6/2023 # Sơ Lược Về Lịch Sử Xét Nghiệm Adn Của Loài Người # Top 14 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 6/2023 # Sơ Lược Về Lịch Sử Xét Nghiệm Adn Của Loài Người # Top 14 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Sơ Lược Về Lịch Sử Xét Nghiệm Adn Của Loài Người mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ngày nay, khái niệm “Xét nghiệm huyết thống” đã không còn xa lạ đối với cuộc sống của chúng ta do nhu cầu của các vấn đề đời sống xã hội cũng như pháp lý. Xét nghiệm này thường được thực hiện tại các trung tâm di truyền học với kỹ thuật hiện đại mang lại độ chính xác cao.Vậy trước kia thì sao? Khi công nghệ sinh học còn chưa phát triển, việc xác định huyết thống được tiến hành như thế nào?

Trong suốt những năm 1800s, màu mắt, màu tóc và màu da của đứa trẻ được phân tích để xác định huyết thống. Người ta nghi ngờ mối quan hệ trong gia đình khi màu mắt của đứa trẻ khác biệt với cả bố và mẹ. Tuy nhiên, cho tới năm 1865, Gregor Mendel khám phá quy luận di truyền và chứng minh màu mắt là kết quả của nhiều yếu tố khác nhau và đứa trẻ không nhất thiết có màu mắt giống bố mẹ, nên đặc điểm này không còn được sử dụng nữa.

Tới những năm 1920, các nhà khoa học phát hiện sự đa dạng của nhóm máu, và hệ thống ABO ra đời. Nhưng ngoài việc có các đặc điểm của nhóm A, AB, B hay O, máu còn có các đặc tính khác nên việc xác định huyết thống bằng nhóm máu chỉ có độ chính xác khoảng 30%. 

Vào những năm 1970s, kháng nguyên bạch cầu người (Human leukocyte antigen – HLA) được phát hiện. Protein này có mặt trong mọi tế bào cơ thể, chỉ trừ hồng cầu. Với thông tin này, các nhà khoa học đã có thể kết hợp kết quả xét nghiệm HLA với nhóm máu và nghiên cứu huyết thanh học để tiến hành xét nghiệm ADN mang lại độ chính xác cao hơn. Giờ đây, việc xét nghiệm ADN có thể tăng độ chính xác lên 90%. Tuy nhiên, việc xét nghiệm HLA vẫn rất đắt đỏ, do đó không thể sử dụng được một cách phổ biến được. Vấn đề đặt ra cho các nhà khoa học là tim ra phương pháp mới để vừa tăng được độ chính xác vừa có giá thành cho mỗi lần xét nghiệm rẻ để phục vụ được cho cuộc sống của chúng ta.

Bước đột phá trong xét nghiệm huyết thống xuất hiện khi ADN được giới nghiên cứu chú ý. Mặc dù cấu trúc ADN được phát hiện từ năm 1953, nhưng phải tới giữa những năm 1980 mới có các xét nghiệm nhằm kiểm tra độ dài của gen trong cơ thể. Bằng một kỹ thuật có tên gọi RFLP, các nhà khoa học có thể tách ADN từ mẫu máu và so sánh sự tương đồng về độ dài các đoạn gen của phụ huynh giả định với đứa trẻ. Tới thời điểm này, độ chính xác của xét nghiệm huyết thống lên tới 99-100%, nhưng vẫn mất rất nhiều thời gian để có kết quả. 

Đến năm 1990, xét nghiệm ADN bắt đầu sử dụng một phương pháp có tên PCR – phản ứng trùng hợp chuỗi. Bằng kỹ thuật PCR, một lượng nhỏ ADN có thể được khuếch đại thành hàng triệu bản sao. Ngoài ra, ADN có thể được thu từ các tế bào chân tóc, móng tay, niêm mạc miệng… thay vì phải lấy mẫu máu. Hơn thế nữa, kỹ thuật PCR giúp cho việc xét nghiệm huyết thống trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn với chi phí thấp hơn và mang lại độ chinhs xác cao, lên tới 99,99999%. Kể từ đó, kỹ thuật này liên tục được cải tiến, và khái niệm “Xét nghiệm ADN” ra đời thay thế cho “Xét nghiệm huyết thống” – vừa giúp giảm tính nhạy cảm trong các vấn đề đời sống, vừa thể hiện cơ sở khoa học của xét nghiệm. Từ việc xét nghiệm ADN huyết thống chỉ với ít locus gen, rồi lên tới 16, 24 locus gen, thậm chí là 33 locus gen, xét nghiệm xác nhận mối quan hệ huyết thống càng trở nên nhanh chóng hơn và chính xác hơn và đa dạng các mối quan hệ hơn. Giờ đây, ngoài việc xét nghiệm ADN huyết thống cha (mẹ) con thì việc xác nhận các mối quan hệ như ông (bà)-cháu, anh (chị)-em, chú (bác)-cháu trai, cô (dì)-cháu gái… cũng trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.

Xét nghiệm ADN huyết thống là một xét nghiệm chính xác, mang tính khoa học. Ngoài việc sử dụng xét nghiệm này để các cá nhân có liên quna xác nhận mối quna hệ huyết thống thì giờ đây chúng ta có thể sử dụng nó với các mục đích phục vụ các thủ tục hành chính pháp lý như: làm giấy khai sinh cho con, bổ sung thông tin khai sinh, hỗ trợ thủ tục cấp visa, xuất-nhập cảnh, thừa kế tài sản, truy bắt tội phạm… Việc phát triển xét nghiệm ADN đạt được kết quả như ngày hôm nay đã mang lại những ích lợi to lớn, phục vụ cho nhu cầu của mỗi con người. Viện Công nghệ DNA đồng hành cùng các bạn trên con đường xác nhận các mối quan hệ huyết thống phục vụ các mục đích khác nhau.

0/5

(0 Reviews)

Bí Ẩn Đế Chế Hùng Mạnh Nhất Trong Lịch Sử Loài Người

Trong tất cả các từng nổi lên và thịnh vượng trên Trái Đất này, đâu là 5 đế chế hùng mạnh nhất? Làm thế nào có thể lựa chọn ra 5 đế chế trong hàng trăm đế chế từng ngự trị trong 5.000 năm qua? Bất cứ công thức nào về “5 đế chế hùng mạnh nhất” đều luôn tiềm ẩn yếu tố chủ quan, bởi lẽ tất cả các đế chế đều có thời vinh quang và có tầm ảnh hưởng theo cách riêng của mình.

Nhưng nếu xét trên nhiều tiêu chí thì có một số đế chế nổi bật hẳn lên vì chúng rất mạnh, lớn và có ảnh hưởng trên một phạm vi rộng lớn của lịch sử nên xứng đáng được gọi là vĩ đại nhất.

Cây bút Akhilesh Pillalamarri trên tạp chí National Interest (Mỹ) đã lựa ra 5 đế chế như thế. Tác giả Pillalamarri đã loại Trung Quốc và Ấn Độ ra khỏi “top 5 đế chế” này, bởi theo tác giả, tầm ảnh hưởng của và Ấn Độ chỉ ở mức khu vực:

Đế chế Ba Tư thứ nhất

Đế chế của triều đại Achaemenid được Cyrus Đại đế thành lập vào khoảng năm 550 trước Công nguyên. Vị vua này có tước hiệu Vua của các Vua (Shahanshah). Mặc dù Đế chế Ba Tư có kết thúc bi thảm trong tay Alexander Đại đế (của Vương quốc Macedonia) vào năm 330 trước Công nguyên, đế chế này vẫn để lại di sản dài lâu cho sự phát triển sau này của các nền văn minh thế giới và các đế chế tương lai. Đế chế Ba Tư là một đế chế chủ chốt trong lịch sử loài người, bởi lẽ đây là đế chế thực sự đầu tiên – nó đã đặt ra các chuẩn mực về thế nào là đế chế cho các đế chế tương lai.

Đế chế Ba Tư nói trên tồn tại vào một thời điểm độc nhất vô nhị trong lịch sử, khi phần lớn thế giới văn minh có người sinh sống đều tập trung ở Trung Đông hoặc gần Trung Đông. Kết quả là, Đế chế Ba Tư khi thống trị hầu hết Trung Đông thời điểm đó thì cũng đồng thời cai trị một tỷ lệ dân số thế giới lớn hơn bất cứ đế chế nào khác trong lịch sử. Cụ thể, vào năm 480 trước Công nguyên, đế chế này có dân số xấp xỉ 49,4 triệu người, bằng 44% dân số toàn thế giới lúc đó.

Đế chế Ba Tư là đế chế đầu tiên kết nối nhiều khu vực trên thế giới, bao gồm Trung Đông, Bắc Phi, Trung Á, Ấn Độ, châu Âu và vùng Địa Trung Hải. Đế chế này đã khơi mào cho khái niệm đế chế ở những nơi như Hy Lạp và Ấn Độ.

Một đế chế lớn như vậy chỉ có thể quy tụ lại được nhờ vào sức mạnh quân sự. Các thành tựu quân sự của Đế chế Ba Tư là rất đáng nể, dù rằng chúng hay bị lãng quên do thất bại bất ngờ của đế chế này trước các đội quân của Alexander Đại đế. Các chiến dịch khác nhau của Ba Tư đã chinh phục được nhiều nền văn minh tiên tiến của thế giới khi ấy như là Babylon, Lydian, Ai Cập, và khu vực Hindu của Gandhara nằm ở nước Pakistan ngày nay.

Loại bỏ các yếu tố phóng đại và diễn giải sai thì người Ba Tư vẫn tin rằng họ đã đạt được các mục tiêu của mình ở Hy Lạp và rằng có nhiều người Hy Lạp sống trong Đế chế Ba Tư hơn là sống bên ngoài. Đế chế Ba Tư đã mở ra cả một thời kỳ hòa hợp và hòa bình ở Trung Đông trong 200 năm – một chiến tích hiếm khi được lặp lại.

Xét về mặt khái niệm đế quốc thì di sản của để lại cho thế giới bao gồm việc sử dụng một mạng lưới đường bộ, hệ thống bưu chính, một ngôn ngữ hành chính thống nhất (tiếng Aramaic dùng trong toàn đế chế), chế độ tự trị dành cho các dân tộc thiểu số, và một chế độ quan liêu. Tôn giáo Ba Tư – Bái Hỏa giáo – có ảnh hưởng đến sự phát triển của các khái niệm chính yếu như tự do ý chí, thiên đường và địa ngục trong các tôn giáo Abraham cho tới đạo Do Thái.

Đế chế này thì rõ ràng có tầm ảnh hưởng lớn. Đế chế La Mã đã từ lâu là đế chế tinh hoa tiêu biểu cho thế giới phương Tây. Nhưng tầm quan trọng của nó không phải là do phương Tây tự nhận như vậy: Đế chế La Mã thực sự là một trong những đế chế lớn nhất của lịch sử nhân loại. Người La Mã đã thể hiện một năng lực đáng kinh sợ trong việc chinh phục và giữ được một vùng lãnh thổ vô cùng rộng lớn trong khoảng thời gian tới hàng trăm, thậm chí hàng ngàn năm nếu tính cả Đế chế Đông La Mã (Đế chế Byzantine). Điều đáng chú ý là đế chế này được cố kết lại không chỉ bằng sức mạnh bạo tàn. Một khi đã bị chinh phục, người dân trong đế chế đó đều mong ước trở thành người La Mã – điều này đồng nghĩa với việc tham dự vào một nền văn hóa tinh tế, tao nhã kinh điển.

Thế giới hiện đại có một số đặc điểm kế thừa từ Đế chế La Mã. Người La Mã chiếm lấy rồi phát huy nền văn hóa bản địa của Hy Lạp, truyền lại cho các thế hệ sau nền kiến trúc, triết học và khoa học của Hy Lạp. Người La Mã sau khi theo Kitô giáo đã nâng tôn giáo này từ một giáo phái nhỏ thành một trong các tôn giáo lớn của thế giới.

Luật La Mã cũng ảnh hưởng đến tất cả các hệ thống pháp lý sau này của thế giới phương Tây. Các thể chế La Mã cũng truyền cảm hứng cho hệ thống chính quyền của nhiều quốc gia hiện đại. Mặc dù Hy Lạp nổi tiếng là nơi “khai sinh chế độ dân chủ”, những người sáng lập ra nước Mỹ chủ yếu chịu ảnh hưởng của thực tiễn ở nước Anh và La Mã. Trên thực tế, nhiều vị trong số đó thường bày tỏ mình không thích cuộc thử nghiệm dân chủ ở Athens, đồng thời bày tỏ ngưỡng mộ hình thức quản trị hỗn hợp của La Mã nơi các thành phần quân chủ, quý tộc và dân chủ chia sẻ quyền lực. Hệ thống chính trị tam quyền phân lập của Mỹ gần gũi với sự phân chia thể chế của La Mã. Khi Cộng hòa La Mã chuyển thành Đế chế La Mã, ý tưởng và quyền hành của Caesar đã truyền cảm hứng cho các bậc cai trị sau này.

Người La Mã là một dân tộc kiên cường. Họ có khả năng hồi phục sau vô số bước thụt lùi, tập hợp lại rồi đánh bại kẻ thù. Mặc dầu vị tướng Carthage là Hannibal gần như phá hủy hoàn toàn La Mã sau trận chiến Cannae năm 216 trước Công nguyên, người La Mã cuối cùng vẫn có thể phái một đội quân tới Carthage để để đánh bại thành bang này vào thời điểm 14 năm sau đó. Về mặt quân sự, các đội quân lê dương của La Mã thống trị trong nhiều thế kỷ, giúp La Mã thống trị gần như tất cả các dân tộc văn minh khác ở Địa Trung Hải và Cận Đông (ngoại trừ đế chế Ba Tư) trong hàng trăm năm, và chỉ phải đối mặt với một số cuộc đột kích nhỏ của các bộ lạc kém tổ chức.

Khi Đế chế La Mã thực sự sụp đổ, thì đó chủ yếu là do khủng hoảng bên trong và nội chiến hơn là do cuộc xâm chiếm của các bộ tộc German. Đế chế Đông La Mã kéo dài tới năm 1453, mang lại cho lịch sử chính trị của nhà nước La Mã một tuổi thọ lớn tới hai thiên niên kỷ.

Vương quốc Caliphate

Đế chế Arab, còn được biết đến với cái tên Caliphate, là một thể chế chính trị do nhà tiên tri Hồi giáo Muhammad sáng lập. Đế chế này bao gồm hầu hết bán đảo Arabia vào thời điểm Muhammad qua đời vào năm 632. Gọi nó là Đế chế Arab sẽ hợp lý hơn gọi là , bởi lẽ trong khi đạo Hồi có gốc gác và lan truyền rộng ra từ đế chế này, về sau có thêm nhiều đế chế của người Hồi giáo và do người Hồi giáo thống trị nhưng không phải là Arab.

Muhammad được kế vị bởi 4 vị Caliph được lựa chọn qua cơ chế đồng thuận cho đến năm 661. Sau đó triều Caliphate Umayyad cha truyền con nối thống trị tiếp cho đến năm 750, kế tiếp là triều Caliphate Abbasid, mặc dù các cuộc chinh phục đã kết thúc vào thời điểm này.

Đế chế Arab về thực chất chấm dứt tồn tại vào khoảng năm 900, mặc dù triều Abbasid duy trì vai trò tôn giáo với tư cách là các Caliph ở Baghdad cho đến tận khi thành phố này bị người Mông Cổ phá hủy vào năm 1258. Sau năm 900, đế chế này bị tan rã về chính trị, với sự trỗi dậy của nhiều triều đại đối nghịch, trong đó có nhiều đối thủ gốc Turk và Ba Tư, cũng như các Caliphate kình địch ở Tây Ban Nha và Ai Cập.

Tuy nhiên, trong thời của mình, Đế chế Arab vẫn là phi thường, với các chiến công và di sản của nó. Điều ngưỡng mộ là, một dân tộc kiểu bộ lạc, có tổ chức lỏng lẻo nằm ngoài rìa của văn minh thế giới lại có thể đánh bại Đế chế Byzantine và lật đổ Đế chế Ba Tư triều Sassanid – hai đế chế này đều có dân số và nguồn lực khổng lồ áp đảo so với Sa mạc Arabia.

Các cuộc chinh phục của Arab là một ví dụ tiêu biểu chứng minh sự nhiệt tình về hệ tư tưởng có thể bù đắp cho sự yếu kém về công nghệ và tổ chức. Các vị tướng Arab thuộc thời kỳ này xứng đáng được xếp vào hàng các thiên tài quân sự vĩ đại nhất của thế giới, đặc biệt là vị Caliph thứ 3, Omar, người đã chinh phục khu vực từ Ai Cập tới Ba Tư trong 10 năm. Trong 100 năm, Đế chế Arab đã phát triển lên quy mô lớn gấp vài lần Đế chế La Mã ở giai đoạn đỉnh cao.

Nhờ vị trí của mình mà Đế chế Arab, cũng như Đế chế Ba Tư trước đó, đã kết nối các trung tâm văn minh thế giới ở châu Phi, châu Âu, Trung Á, Ấn Độ và Trung Quốc. Kết quả, lần đầu tiên hàng hóa và tri thức từ tất cả các vùng này có thể kết hợp với nhau, mang lại các khái niệm mới như là algebra (Đại số).

Di sản cuối cùng của Đế chế Arab, đương nhiên, chính là đạo Hồi, mà ngày nay có hơn một tỷ tín đồ.

Đế chế Mông Cổ

Đế chế Mông Cổ là một đế chế khác nằm ở ngoại vi. Đế chế này gây bất ngờ lớn khi nó đánh bại được các kẻ thù mạnh và đông dân hơn rất nhiều. Đây là đế chế có lãnh thổ liên tục lớn nhất thế giới và là đế chế sử dụng đòn khủng bố với tất cả các kẻ thù.

Đế chế do thủ lĩnh Mông Cổ Temujin lập ra. Thủ lĩnh này nắm tước hiệu Thành Cát Tư Hãn vào năm 1206. Đế chế Mông Cổ đầu tiên mở rộng bằng cách “tỉa dần” từng phần của lãnh thổ Trung Hoa như các bộ lạc thảo nguyên từng làm trước đó.

Nhưng khoảnh khắc bước ngoặt của Đế chế Mông Cổ là khi các sứ giả của họ bị các lãnh đạo của Đế chế Khwarazmian láng giềng (bao gồm Iran, Afghanistan, và Trung Á) giết chết. Thành Cát Tư Hãn coi đây là một sự sỉ nhục lớn và sự trả thù sau đó của Mông Cổ đã phá hủy hoàn toàn Trung Á, chấm dứt kỷ nguyên vàng của nó. Các cuộc xâm lược do Mông Cổ tiến hành cộng với việc thiết lập các tuyến hàng hải châu Âu sau đó (giúp tránh phải đi qua Con đường Tơ lụa) đã đặt dấu chấm hết cho vài trò quan trọng của khu vực Trung Á.

Mặc dù chỉ có khoảng 2 triệu người Mông Cổ trên toàn thế giới khi ấy, họ vẫn chính phục được hầu hết Trung Đông, Nga, và Trung Quốc. Vào thời đỉnh cao, họ chỉ vấp phải một số thất bại nhỏ ngoại trừ cuộc xâm lược Nhật Bản không thành công và trận chiến Ain Jalut năm 1260 chống lại người Mamluk cầm quyền ở Ai Cập.

Làm thế nào mà người Mông Cổ lại có thể đạt được các chiến tích này? Bất chấp dân số nhỏ, người Mông Cổ có thể tung ra trận các đội quân lớn và cơ động bởi họ mang theo các đàn gia súc và duy trì năng lượng cho binh sĩ bằng thịt ngựa. Vào kỷ nguyên chưa có công nghệ đông lạnh, về mặt hậu cần, người Trung Quốc rất khó tung ra trận một đội quân tương xứng.

Các cuộc chinh phục của Mông Cổ đã lấy đi mạng sống của hàng triệu người. Nhưng sau đó Mông Cổ đã mở ra một kỷ nguyên hòa bình và thịnh vượng khi thương mại mở rộng trên lãnh thổ rộng lớn của họ. Tuy nhiên về lâu dài, người Mông Cổ tỏ ra kém hiệu quả trong việc quản lý đế chế của mình – đế chế này cuối cùng bị chia tách thành 4 vương quốc khan, rồi sau đó mỗi vương quốc này lại bị tan rã hoặc chia nhỏ hơn.

Người Anh thực sự góp phần quan trọng tạo nên thế giới hiện đại. Các thể chế dân chủ đại diện của Anh truyền cảm hứng cho các triết gia khai sáng Pháp như là Montesquieu sáng tạo ra các học thuyết chính trị hiện đại có tầm ảnh hưởng sâu sắc đến các quốc gia châu Âu hiện đại.

Các đặc điểm chính của Mỹ – sự gắn bó chặt với chủ nghĩa tự do, tư tưởng pháp trị, quyền dân sự và thương mại – được kế thừa từ người Anh và đã lan rộng ra thế giới. Hầu hết các đặc điểm này đều tiến hóa một cách hữu cơ qua lịch sử dài lâu của nước Anh hơn là nhờ vào kết quả của một kế hoạch tổng thể nào đó.

Cũng chính các đặc điểm trên đã giúp Đế chế Anh phát triển, thịnh vượng và giữ được lãnh thổ do nó kiểm soát. Hơn nữa, tấm gương của nó được học tập rộng rãi, cho dù là vì sức mạnh tài chính hay hải quân của đế chế này.

Vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 20, Đế chế Anh trải dài qua 1/4 thế giới – đế chế lớn nhất (về diện tích) trong lịch sử. Chiến tích này đạt được phần lớn là nhờ các thắng lợi về mặt tổ chức và sức mạnh tài chính của nước Anh, rồi mới đến vai trò của một quân đội lớn. Chẳng hạn việc Anh chinh phục Ấn Độ chủ yếu được tiến hành bởi những người lính Ấn Độ nhận lương và bổng lộc của người Anh để phục vụ Anh. London cũng thể hiện khả năng xuất sắc trong việc xử lý nhiều cuộc chiến cùng một lúc. Người Anh hiếm khi thua trận

Xét Nghiệm Adn Bằng Tóc Là Gì Và Giá Bao Nhiêu? 2022

Khi khoa học còn chưa phát triển việc xác nhận mối quan hệ huyết thống giữa các thành viên trong gia đình là hết sức khó khăn. Thường người ta chỉ dựa vào những đặc điểm bên ngoài để khẳng định người đó có phải là thành viên trong gia đình hay không, bởi những người trong cùng một gia đình sẽ có những nét tương đồng trên khuôn mặt.

Khái niệm cơ bản về ADN được định nghĩa như sau : ADN là một đoạn gen chứa những nuclêôtit mang thông tin di truyền, những ADN nó nằm xong nhân tế bào có ở cơ thể người hay bất cứ một loại sinh vật nào khác. ADN quy định các tính trạng trên mỗi cá thể và di truyền nó qua mỗi thế hệ. Vì vậy đứa trẻ khi sinh ra sẽ có những đặc điểm ADN giống cha và mẹ của chúng.

Xét nghiệm ADN là việc lấy một mẫu máu, mô, tóc, răng, hay đơn giản chỉ là một mẫu móng tay từ người cha, người mẹ hoặc các thành viên trong gia đình đối với người cần chứng thực nhân thân .

Giữa mối quan hệ ruột thịt cha mẹ với con cái, ADN sẽ có mức độ giống từ 90 đến 99% trường hợp với ông bà cô chú thì tỷ lệ giống ADN sẽ thấp hơn. Nếu hai anh em hoặc hai chị em sinh cùng trứng thì ADN của họ sẽ có mức độ giống nhau là 100 phần trăm.

Xét nghiệm ADN với mục đích xác định huyết thống bằng tóc là gì?

Xét nghiệm ADN bằng tóc là việc sử dụng tóc của đối tượng cần xét nghiệm với đối tượng cần kiểm chứng để xác định mối quan hệ máu mổ. Đây là phương pháp xét nghiệm được xem là vô cùng đơn giản, không gây đau đớn cho người đi xét nghiệm. Người đi xét nghiệm có thể tự tiến hành lấy tóc mà không cần phải có các cán bộ y tế hỗ trợ trợ . Tuy nhiên để xét nghiệm được ADN bằng tóc không phải lúc nào cũng thành công. Do yêu cầu đầu tiên phải hiểu được cấu trúc của tóc như thế nào, để xét nghiệm cần phải nhổ cả chân tóc. Tóc được cấu tạo như sau:

Gồm hai thành phần chính là nang tóc và chân tóc.

Nang tóc: Nang tóc hay còn gọi là phần gốc tóc là phần nằm ở dưới da đầu mỗi nang tóc đều có chứa các mạch nhỏ li ti và các sợi thần kinh bám chặt lấy da đầu để hút dinh dưỡng đi nuôi tóc. Các nang tóc cũng giúp cho việc tóc có thể dài ra sau khi bạn cắt tóc. Đây là một bộ phận nếu đi đi xét nghiệm sẽ có kết quả vô cùng chính xác.

Thân tóc:

Phần thân tóc chính là phần tóc mà bạn thường phải trải truốt hàng ngày. Khi nó được nang tóc nuôi lớn sẽ mọc dài ra và càng dài các tế bào sẽ dần dần chết đi tạo thành thân tóc. Vì vậy khi cắt phần tóc này bạn sẽ không có cảm giác đau đớn và nó cũng không giúp ích trong việc xác định ADN là mấy.

Xét nghiệm ADN bằng tóc là vô cùng đơn giản. Bạn chỉ cần nhổ phần tóc có chứa cả nang tóc của các đối tượng xét nghiệm mang đi xét nghiệm là xong. Chú ý cần phải có đủ số lượng tóc để kết quả xét nghiệm là chính xác nhất. Thông thường người ta thường lấy từ 6 đến 10 sợi tóc cho mỗi lần xét nghiệm để đủ lượng tế bào có thể lấy được từ tóc. Các bước tiến hành thí nghiệm như sau:

– Liên hệ với trung tâm xét nghiệm để được hướng dẫn các thủ tục xét nghiệm ADN cần thiết.

– Chuẩn bị dụng cụ để nhổ tóc như nhíp nhổ, và chuẩn bị dụng cụ đựng tóc như phong bì, túi giấy bóng.

– Điền đầy đủ thông tin xét nghiệm để tránh tình trạng nhầm lẫn các kết quả với nhau.

– Kí tên xác nhận.

– Chờ đợi kết quả.

Tùy vào các trung tâm xét nghiệm và các cơ sở bệnh viện mà giá thành của việc xét nghiệm ADN bằng mẫu tóc sẽ khác nhau.

Hơn nữa với từng đối tượng xét nghiệm, với từng loại dịch vụ xét nghiệm cũng khác nhau chẳng hạn như sẽ có sự chênh lệch giá giữa xét nghiệm ADN cha con, xét nghiệm ông bà với cháu, xét nghiệm cô dì chú bác với cháu, giá thành cũng có sự khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung giá thành của các loại xét nghiệm đó như sau:

– Xác định quan hệ cha mẹ con có giá rẻ nhất từ 1 đến 2 triệu .

– Quan hệ ông bà và cháu từ 2 đến 4 triệu .

– Quan hệ với cô dì chú bác cũng từ 2 đến 4 triệu.

Xét nghiệm ADN bằng tóc ở đâu là uy tín.

Để xét nghiệm ADN bạn cần phải đến những trung tâm y tế như bệnh viện, phòng khám có các thiết bị , dụng cụ xét nghiệm ADN.

Bình thường bạn sẽ xét nghiệm tại các bệnh viện lớn hoặc ngoài ra bạn cũng có thể đến các trung tâm xét nghiệm, phòng thí nghiệm chuyên khoa để biết mối quan hệ của các thành viên trong gia đình, có phải máu mủ ruột già trong gia đình hay không.

Sơ Lược Về Phân Tích Swot

Ngày nay, trong các lớp học, mỗi phòng ban, doanh nghiệp, từ sinh viên, nhân viên cho đến các lãnh đạo cấp cao, phân tích SWOT trở nên không còn xa lạ. Người ta nói, bàn luận, phân tích, tranh luận với nhau về SWOT, tuy nhiên bạn đã thực sự hiểu sâu sắc về phương pháp phân tích hiệu quả này?

Liệu bạn đã áp dụng SWOT vào đúng hoàn cảnh, trả lời đầy đủ và chính xác bốn yếu tố tạo nên SWOT, và đề ra một chiến lược hay kế hoạch hành động thông minh từ những kết quả phân tích SWOT? Nếu bạn chưa thật sự tự tin trước những câu hỏi trên thì bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn những thông tin căn bản và đầy đủ nhất về SWOT- một công cụ đắc lực hỗ trợ bạn trong việc giải quyết các vấn đề quản trị từ cá nhân cho đến doanh nghiệp.

Điểm qua về SWOT

Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm mạnh ( Strengths), Điểm yếu ( Weaknesses), Cơ hội ( Opportunities) và Nguy cơ ( Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Thông qua phân tích SWOT, doanh nghiệp sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân tích SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao giúp bạn có cái nhìn tổng thể không chỉ về chính doanh nghiệp mà còn những yếu tố luôn ảnh hưởng và quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp bạn.

SWOT đã từng có tên gọi khác

Mô hình phân tích SWOT được cho rằng do Albert Humphrey phát triển vào những năm 1960- 1970. Đây là kết quả của một dự án nghiên cứu do đại học Standford, Mỹ thực hiện. Dự án này sử dụng dữ liệu từ 500 công ty có doanh thu lớn nhất nước Mỹ ( Fortune 500 ) nhằm tìm ra nguyên nhân thất bại trong việc lập kế hoạch của các doanh nghiệp này. Albert cùng các cộng sự của mình ban đầu đã cho ra mô hình phân tích có tên gọi SOFT: Thỏa mãn ( Satisfactory) – Điều tốt trong hiện tại, Cơ hội ( Opportunity) – Điều tốt trong tương lai, Lỗi ( Fault) – Điều xấu trong hiện tại; Nguy cơ ( T hreat) – Điều xấu trong tương lai. Tuy nhiên, cho đến năm 1964, sau khi mô hình này được giới thiệu cho Urick vàd Orr tại Zurich Thuỵ Sĩ, họ đã đổi F ( Fault) thành W (Weakness) và SWOT ra đời từ đó. Phiên bản đầu tiên được thử nghiệm và giới thiệu đến công chúng vào năm 1966 dựa trên công trình nghiên cứu tại tập đoàn Erie Technological. Năm 1973, SWOT được sử dụng tại J W French Ltd và thực sự phát triển từ đây. Đầu năm 2004, SWOT đã được hoàn thiện và cho thấy khả năng hữu hiệu trong việc đưa ra cũng như thống nhất các mục tiêu của tổ chức mà không cần phụ thuộc vào tư vấn hay các nguồn lực tốn kém khác.

Nắm vững SWOT

Áp dụng SWOT

Các buổi họp brainstorming ý tưởng

Giải quyết vấn đề ( cơ cấu tổ chức, nguồn lực, năng suất lao động, văn hóa doanh nghiệp v..v)

Phát triển chiến lược ( cạnh tranh; sản phẩm, công nghệ, thị trường mới v..v)

Lập kế hoạch

Ra quyết định

Đánh giá chất lượng sản phẩm

Đánh giá đối thủ

Kế hoạch phát triển bản thân

Thực hiện SWOT

SWOT là một công cụ hữu ích khi chúng được áp dụng nhằm giải quyết vấn đề trong rất nhiều hoàn cảnh khác nhau. Đã đến lúc bạn nghiên cứu kỹ hơn về SWOT để sử dụng phương pháp này một cách hiệu quả nhất.

Trước tiên, SWOT có cấu trúc như sau:

Điểm mạnh là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tích cực hoặc có lợi giúp bạn đạt được mục tiêu.

Điểm yếu là những tác nhân bên trong doanh nghiệp mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của bạn.

Cơ hội là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp ( thị trường kinh doanh, xã hội, chính phủ…) mang tính tích cực hoặc có lợi giúp lợi đạt được mục tiêu.

Nguy cơ là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp ( thị trường kinh doanh, xã hội, chính phủ…) mang tính tiêu cực hoặc gây khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của bạn.

Có thể thấy, mục đích của phân tích SWOT là nhằm xác định thế mạnh mà bạn đang nắm giữ cũng như những điểm hạn chế cần phải khắc phục. Nói cách khác, SWOT chỉ ra cho bạn đâu là nơi để bạn tấn công và đâu là nơi bạn cần phòng thủ. Cuối cùng, kết quả SWOT cần phải được áp dụng một cách hợp lý trong việc đề ra một Kế hoạch hành động ( Action plan) thông minh và hiệu quả .

Nguồn lực, tài sản, con người

Kinh nghiệm, kiến thức, dữ liệu

Tài chính

Marketing

Cải tiến

Giá cả, chất lượng sản phẩm

Chứng nhận, công nhận

Quy trình, hệ thống kỹ thuật

Kế thừa, văn hóa, quản trị

Nên nhớ, bạn cần thực tế, không tỏ ra khiêm tốn thái quá, sáng suốt và luôn đúng mực khi đánh giá điểm mạnh của bạn, đặc biệt khi so sánh với đối thủ.

Một cách dễ hiểu nhất, điểm yếu chính là những việc bạn làm chưa tốt. Nếu cảm thấy lúng túng thì cách tìm ra điểm yếu đơn giản nhất chính là dò lại những lĩnh vực tôi đã gợi ý trên kia như nguồn lực, tài sản, con người…, nếu ở khoản nào “vắng bóng” điểm mạnh thì ở đó sẽ tồn tại điểm yếu, kém. Ngoài ra bạn tự hỏi bản thân những câu hỏi sau: Công việc nào mình làm kém, thậm chí tệ nhất? Việc gì mình đang né tránh? Lời nhận xét tiêu cực nào bạn nhận được từ người tiêu dùng và thị trường v..v

Bạn chỉ cần nhớ một điều: điểm yếu là những vấn đề đang tồn tại bên trong con người hoặc tổ chức mà chúng cản trợ bạn trên con đường đạt được mục tiêu của mình. Khi nhìn thẳng thắn vào sự thật, nhận ra những giới hạn của mình, bạn sẽ trả lời được câu hỏi Đâu là điểm yếu? để từ đó tìm ra giải pháp vượt qua.

Opportunities – Cơ hội

Những tác động từ môi trường bên ngoài nào sẽ hỗ trợ việc kinh doanh của bạn thuận lợi hơn? Tác nhân này có thể là:

Sự phát triển, nở rộ của thị trường

Đối thủ đang tỏ ra chậm chạp, yếu kém, tiếng xấu

Xu hướng công nghệ thay đổi

Xu hướng toàn cầu

Hợp đồng, đối tác, chủ đầu tư

Mùa, thời tiết

Chính sách, luật

Threats- Nguy cơ

Yếu tố bên ngoài nào đang gây khó khăn cho bạn trên con đường đi đến thành công chính là Nguy cơ. Danh sách các vấn đề sau đây có thể giúp bạn tìm ra nguy cơ mà bạn hoặc tổ chức sẽ gặp phải trong tương lai:

Sau khi tìm ra nguy cơ, điều bạn cần làm là đề ra phương án giải quyết và phương án này thường là nâng cao kỹ năng quản trị để không bị những nguy cơ nhấn chìm hoàn toàn. Bạn đã có cách đối phó với những rủi ro tiềm tàng này chưa? Nếu chưa, hãy nhanh chóng vạch ra và triển khai những cách khả thi để giảm bớt độ nghiêm trọng, hoặc né tránh (nếu được) những nguy cơ này.

Mở rộng SWOT

Nếu chỉ làm sáng tỏ được 4 yếu tố trong SWOT và không có bất cứ động thái gì tiếp theo, thì việc phân tích này sẽ chăng thể phát huy bất kì tác dụng đặc biệt nào. Sau khi đã trả lời một cách chính xác 4 điều về tổ chức của bạn: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ, giờ đã đến lúc bạn đưa ra những chiến lược phù hợp. Và sau đây là 4 chiến lược căn bản mà bạn có thể tham khảo để đạt được mục tiêu của mình:

Chiến lược SO (Strengths – Opportunities): theo đuổi những cơ hội phù hợp với điểm mạnh của công ty.

Chiến lược WO (Weaks – Opportunities): vượt qua điểm yếu để tận dụng tốt cơ hội.

Chiến lược ST (Strengths – Threats): xác định cách sử dụng lợi thế, điểm mạnh để giảm thiểu rủi ro do môi trường bên ngoài gây ra.

Chiến lược WT (Weaks – Threats): thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh cho những điểm yếu bị tác động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài.

Vận dụng SWOT

Giờ bạn đã hiểu cách lập ra một SWOT, hãy xem ví dụ cụ thể sau đây để hiểu hơn về công cụ phân tích này.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Sơ Lược Về Lịch Sử Xét Nghiệm Adn Của Loài Người trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!