Cập nhật nội dung chi tiết về Tài Liệu Ôn Thi Môn Công Pháp Quốc Tế ( Sưu Tầm Có Đáp Án Thảm Khảo ) mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ ( sưu tầm )CHƯƠNG I
1. Luật quốc tế là gì (SQK)
·là hệ thống những nguyên tắc, những quy phạm pháp luật,
·được các quốc gia và chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật quốc tế
·xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng
·nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt (chủ yếu là quan hệ chính trị) giữa các chủ thể của LQT với nhau (trước tiên và chủ yếu là các quốc gia)
·và khi cần thiết, được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế cá thể hoặc tập thể do chính các chủ thể của LQT thi hành
·và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ thế giới.
Luật quốc tế là :
– 1 hệ thống pháp luật độc lập. – Bao gồm tổng thể các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật quốc tế (QPPLQT). – Nhằm điều chỉnh các quan hệ về nhiều mặt (trong đó *chủ yếu điều chỉnh* các quan hệ về mặt chính trị). – Trong trường hợp cần thiết LQT được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế cá thể, hoặc cưỡng chế tập thể hoặc bằng sức mạnh đấu tranh của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Câu hỏi nhận định:
1.Luật quốc tế là 1 ngành luật độc lập? S.
2.Luật quốc tế không có các cơ quan lập pháp? Đ.
3.Hội đồng bảo an Liên hiệp quốc là cơ quan cưỡng chế của luật quốc tế? S.
2. Các đặc trưng của Luật quốc tế
2.1. Đối tượng điều chỉnh:
Luật quốc tế điều chỉnh các quan hệ về nhiều mặt, chủ yếu điều chỉnh các quan hệ về mặt chính trị (liên quốc gia) phát sinh giữa các chủ thể của Luật quốc tế (trước tiên và chủ yếu là giữa các quốc gia với nhau).
Trong quan hệ quốc tế, việc xác lập các quan hệ về mặt chính trị chính là cơ sở nền tảng để giúp các chủ thể thiết lập các mối quan hệ còn lại. Ví dụ: Mối quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ, đầu tiên phải bình thường hóa quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ rồi mới có hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Câu hỏi nhận định: Ghi chú: Thuật ngữ “Công pháp quốc tế” và “Luật quốc tế” là một, gọi công pháp quốc tế là để phân biệt với tư pháp quốc tế. 2.2. Chủ thể của LQT: ·Luật quốc gia: chủ thể gồm cá nhân, pháp nhân, nhà nước. Chủ thể chủ yếu là : cá nhân, pháp nhân. Nhà nước là chủ thể đặc biệt cơ bản. ·Luật quốc tế: trên bình diện quốc tế, các quốc gia không những là những chủ thể cơ bản mà còn chủ yếu. Ngoài ra các tổ chức quốc tế liên chính phủ (chủ thể hạn chế, phái sinh), các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập (quyền tự quyết) là chủ thể đặc biệt. 2.2.1. Quốc gia: Theo quy định tại điều 1 của công ước Montenvideo 1993 về quyền và nghĩa vụ của quốc gia thì quốc gia bao gồm các yếu tố cơ bản sau: 1.Phải có cộng động dân cư ổn định. Ví dụ VN có đường biên giới tiếp bộ với Lào, Trung Quốc, Combodia, có biên giới tiếp biển với …. 2.Phải có lãnh thổ xác định. Câu hỏi nhận định: Sự kiện Kosovo tuyên bố độc lập và những hệ lụy Hai tỉnh tự trị tuyên bố độc lập: Nam Ossetia và Abkhazia thuộc Gruzia. Ghi chú: 1/ Bất kỳ chủ thể nào hội tụ đủ 4 yếu tố cấu thành 1 quốc gia thì mặc nhiên là 1 quôc gia không phụ thuộc vào sự công nhận của các quốc gia khác. 2.2.2. Tổ chức quốc tế liên chính phủ (liên quốc gia). “Tổ chức quốc tế là thực thể liên kết chủ yếu các quốc gia độc lập có chủ quyền, được thành lập và hoạt động trên cơ sở điều ước quốc tế, phù hợp với Luật quốc tế, có quyền năng chủ thể riêng biệt và một hệ thống cơ cấu tổ chức phù hợp để thực hiện các quyền năng đó theo đúng mục đích và tôn chỉ của tổ chức.” So sánh tổ chức quốc tế liên chính phủ và tổ chức quốc tế phi chính phủ ? ·Tổ chức quốc tế liên chính phủ mới có được quyền năng của LQT. ·Thành viên · của các tổ chức quốc tế liên chính phủ chủ yếu là các quốc gia có chủ quyền. · Thành viên của các tổ chức phi chính phủ có thể là cá nhân hoặc tổ chức các nhóm người có quốc tịch khác nhau. ·Mục đích hoạt động: của các tổ chức này hoàn toàn khác nhau: Tổ chức liên chính phủ nhằm mục đích lợi ích của quốc gia phải tuân thủ theo các điều ước đã ký kết, còn tổ chức phi chính phủ nhàm nhiều mục đích khác nhau như bảo về quyền con người, nhân đạo,.. Câu hỏi nhận định: ·Phân biệt với các nhà nước liên bang: Câu nhận định các tổ chức liên chính phủ là nhà nước liên bang? Nhà nước liên bang là sự liên kết giữa các bang nhưng các bang này không có chủ quyền độc lập. Trường hợp Đài Loan tham gia tổ chức WTO, mặc dù không được công nhận là 1 quốc gia có chủ quyền. 2.2.3. Các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết Các điều kiện để xem 1 dân tộc là 1 chủ thể đặc biệt (đang đấu tranh giành độc lập). ·2/ Đang tồn tại trên thực tế 1 cuộc đấu tranh (giữa bên bị áp bức và bên đô hộ) với mục đích giành được độc lập. 2.3. Trình tự xây dựng Luật quốc tế (Các quy phạm pháp luật quốc tế) Câu hỏi nhận định: ·LQT không có các cơ quan lập pháp? bản chất của LQT là sự thỏa thuận, bình đẳng về chủ quyền của các quốc gia, không có cơ quan nào có thể đứng trên chủ quyền của các quốc gia để làm luật , áp đặt ý chí, bắt buột các chủ thể này thực hiện, con đường nào hình thành nên LQT phải bắt nguồn từ “thỏa thuận”.
·”Con đường duy nhất hình thành LQT là sự thỏa thuận ?”??? … do chính chủ thể của LQT, do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên.
Kết luận: Pháp luật quốc tế được xây dựng trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, thông qua đấu tranh thương lượng giữa các chủ thể của Luật quốc tế thì pháp luật quốc gia chính là ý chí của giai cấp thống trị – của nhà nước được nâng lên thành LUẬT.
2.4. Các biện pháp bảo đảm thi hành Luật Quốc tế
“Việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế trong luật quốc tế do chính các cá thể của LQT thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là cưỡng chế chủ thể (phi vũ trang, trả đũa, cắt đứt quan hệ hệ,..tự vệ vũ trang (điều 51 Hiến chương LHQ) và cưỡng chế tập thể (phi vũ trang – điều 41 hiến chương LHQ, vũ trang – điều 42 hiến chương LHQ).”
Luật quốc tế không có các cơ quan cưỡng chế nhưng vẫn được đảm bào thi hành do các chủ thể LQT thi hành, trước tiên và chủ yếu là các quốc gia thông qua 02 biện pháp sau đây: cưỡng chế cá thể và cưỡng chế tập thể.
2.4.1. Cưỡng chế cá thể
Bản thân các quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng 01 trong những biện pháp cưỡng chế sau đây:
· Cắt đứt quan hệ ngoại giao,
· Hủy bỏ quan hệ điều ước,
· Chấm dứt quan hệ kinh tế,
· Trong trường hợp đặc biệt khi bị một quốc gia khác tấn công bằng vũ trang (tương xứng), bản thân quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng vũ lực để chống trả lại gọi là quyền tự vệ hợp pháp.
· Trả đũa
2.4.2. Cưỡng chế tập thể
Quốc gia bị xâm phạm có quyền liên kết với 01 hoặc nhiều quốc gia khác (áp dụng các biện pháp như trên (liệt kê ra) của trường hợp cá thể) để chống lại hành vi xâm phạm
Trong trường hợp xét thấy các hành vi vi phạm có nguy cơ đe dọa nền hòa bình, an ninh quốc tế thì HĐBA LHQ có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt phi vũ trang (cô lập, cấm vận kinh tế, quân sự….) hoặc có thể áp dụng các biện pháp trừng phạt vũ trang tại điều 39, 41, 42 và điều 51 hiến chương LHQ.
Câu hỏi nhận định:
1.Luật quốc tế là luật của kẻ mạnh?
2.Hành vi can thiệp của NATO vào Libya có chứng tỏ nguyên tắc cấm dùng vũ lực không có hiệu lực nữa không
Trách nhiệm pháp lý quốc tế:
+ Trách nhiệm về mặt vật chất: $, hiện vật, dịch vụ
+ Trách nhiệm về mặt tinh thần
3. Vai trò của luật quốc tế (tập bài giảng)
– Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích của mỗi chủ thể của LQT trong quan hệ quốc tế.
– Là công cụ, là nhân tố quan trọng để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế.
– Có vai trò đặc biệt quan trọng đối với phát triễn văn minh của nhân loại, thúc đẩy công đồng quốc tế phát triễn theo hướng ngày càng văn minh,
– Thúc đẩy việc phát triễn các quan hệ hợp tác quốc tế đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
4. Sự phát triển của luật quốc tế qua các thời kỳ (tham khảo TBG)
SQK
Câu hỏi nhận định:
? Tại sao chủ yếu về mặt chính trị (hay còn gọi là ngoại giao): Trong quan hệ QT, việc xác lập các quan hệ về mặt chính trị chính là cơ sở, nền tảng giúp cho các chủ thể thiết lập các quan hệ còn lại
? Mọi quan hệ quốc tế đều là đối tượng điều chỉnh của luật QT, sai, chỉ quan hệ quốc tế phát sinh giữa các chủ thể của luật QT với nhau mới là đối tượng điều chỉnh. Ví dụ: mua bán giữa 1 người VN với 1 tổ chức nước ngoài, với 1 quốc gia à đối tượng điều chỉnh của và luật dân sự của 1 nước hoặc tư pháp quốc tế ?
Luật QT là: công pháp và tư pháp quốc tế, sai, Luật QT là công pháp QT thôi b. Chủ thể của Luật Q
Dân cư của quốc gia chỉ là những người mang quốc tích quốc gia đó? Người NN, người không quốc tịch, người 2 quốc tích đang sống trên lãnh thổ VN
Tổ chức QT liên chính phủ cũng là nhà nước liên bang? Sai từng bang riêng lẽ không có chủ quyền đúng nghĩa, Mỹ là quốc gia chứ không phải tổ chức liên chính phủ với đơn vị là các bang
Hạn chế, Phái sinh: hình thành từ yếu tố gốc nào đó, ở đây là quốc gia thành viên. Tại sao hạn chế? Chỉ thực hiện những quy định được phép mà các quốc gia xây dựng nên à Hạn chế bởi ý chí của quốc gia thành viên
? HĐBA LHQ không phải là cơ quan cưỡng chế, vì nó chỉ can thiệp khi đặc biệt cần thiết, có nguy cơ đe dọa an nình hòa bình quốc tế. HĐBA LHQ là ngoại lệ của LQT nhưng chỉ trong trường hợp đặc biệt
? Trách nhiệm hình sự không đặc ra trong luật quốc tế.
? VN- Hoa kỳ War có trách nhiệm pháp lý gì không, phải có ký song phuong? Nhưng vẫn bồi thường? Do vi phạm nguyên tắc cấm vũ lực, can thiệp nội bộ, ….
? Luật quốc tế là luật của kẻ mạnh? Hành vi can thiệp của Nato và lybia có chứng tỏ nguyên tắc cấm dùng vũ lực ko có hiệu lực nữa không? Không hoàn toàn đúng, đúng là hoàn toàn đúng
+ Trong trường hợp đặc biệt khi bị một quốc gia khác bị tấn công bằng vũ trang (tương xứng), bản thân quốc gia bị xâm phạm có quyền dùng vũ lực để chống trả lại gọi là quyền tự vệ hợp pháp.
BÀI 2
1. Khái niệm nguồn của LQT
1.1. Định nghĩa
Nguồn của luật quốc tế được hiểu là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của QPPL quốc tế (bao gồm điều ước quốc tế và tập quán quốc tế) do chính các chủ thể của luật quộc tế thỏa thuận xây dựng nên.
1.2. Phân loại nguồn (tham khảo TBG)
1.3. Luật quốc tế có hai loại nguồn đó là nguồn thành văn (điều ước quốc tế) và nguồn bất thành văn (tập quán quốc tế) với nội dung chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế, trực tiếp điều chỉnh quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý của các chủ thể quan hệ pháp luật quốc tế. (căn cứ khoản 1 điều 38 quy chế tòa án quốc tế của LHQ).
2. Điều ước quốc tế
2.1. Khái niệm điều ước quốc tế
2.1.1. Định nghĩa
“Điều ước QT là những văn bản pháp lý QT do chính các chủ thể của luật QT thỏa thuận xây dựng nên nhằm xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế và phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật QT.”
Câu hỏi nhận định:
2.1.2. Phân loại điều ước (xem tập BG)
2.2. Trình tự ký kết điều ước quốc tế
2.2.1. Chủ thể ký kết điều ước quốc tế
Chủ thể của Điều ước quốc tế cũng chính là chủ thể của luật quốc tế, thực hiện thông qua các đại diện
2.2.2. Đại diện trực tiếp tham gia ký kết điều ước quốc tế
a. Đại diện đương nhiên
– Đại diện đương nhiên theo thông lệ quốc tế và thực tiễn pháp luật của các quốc gia đã xác nhận là những người không cần thư ủy nhiệm (giấy tờ) bao gồm:
·Nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, người đúng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của VN tại nước ngoài : đại sứ quán, (Công ước viên còn có công sứ quán, đại biện quán, không bao gồm lãnh sự quán). Do VN chỉ thiết lập Đại sứ quán nên ít nghe (mong muốn quan hệ cao nhất), Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền (khi nhấn mạnh vị thế vai trò người đứng đầu)= đại sứ (nói chung), người đúng đầu các phái đoàn đại diện thường trực của VN ở nước ngoài bao gồm nhiều đối tượng được cử: Thủ tướng, Chủ tịch nước, đại sứ……..
b. Đại diện được ủy quyền: phải có giấy tờ ủy quyền (Điều 22 luật 2005)
Khái niệm thư ủy nhiệm: (khoản 1 điều 2, mục d công ước Viên 1969).
2.3. Trình tự ký kết điều ước quốc tế( xem sgk)
2.4. Gia nhập điều ước quốc tế
2.5. Bảo lưu điều ước quốc tế
Bảo lưu điều ước quốc tế: “Một tuyên bố đơn phương của một quốc gia nhằm loại trừ hoặc thay đổi hệ quả của một hoặc một vài điều khoản trong điều ước đối với quốc gia đó.”
·Câu hỏi nhận định: mọi tuyên bố đơn phương của quốc gia là tuyên bố bảo lưu điều ước? Phê chuẩn, phê duyệt cũng là một tuyên bố đơn phương của một quốc gia, nhưng không phải nhằm mục đích bảo lưu điều ước, mà là phê chuẩn điều ước, phê duyệ điều ước, hoặc tuyên bố hủy bỏ điều ước.
Ví dụ trường hợp bảo lưu điều ước: 4 quốc gia A-B-C-D ký kết điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có điều khoản sau 5 năm, có tuyên bố ưu đãi thuế suất cho doanh nghiệp ở mức nào đó. Trong đó B,C,D không có ý kiến gì. Nhưng A thấy không khả thi trong điều kiện của mình.
– Nước A tuyên bố bảo lưu khoản 1 điều 2 này, loại trừ điều khoản này đối với điều ước mà nước A. B,C,D vẫn theo điều khoản này, nhưng quan hệ giữa các nước đó với A thì được loại trừ hiệu lực điều khoản này.
– Nước A tuyên bố bảo lưu khoản 1 điều 2 này bằng cách thay đổi hệ quả, và được tất cả các quốc gia thành viên chấp thuận. Sau 15 năm mới dành thuế suất cho các nước này.
Thực tiễn không phải quốc gia đưa ra tuyên bố bảo lưu cũng được các quốc gia thành viên chấp thuận!. Có ba sự phản ứng của các cơ quan hữu quan: phản đối, đồng ý, im lặng.
Hãy chứng minh, bảo lưu là quyền nhưng không tuyệt đối?
Bảo lưu được xem là một quyền, nhưng quyền này không phải là quyền tuyệt đối, vì những lý do sau đây:
·1. Bảo lưu không áp dụng cho điều ước song phương mà chỉ áp dụng cho điều ước đa phương
Bài tập tình huống: “…”?
·Giả sử 2: Cho phép bảo lưu điều khoản nào đó, thì cho phép mọi quốc gia thành viên có thể bảo lưu điều khoản này, mà bất kể sự phản đối, mọi phản đối vô hiệu.
Hãy phân tích các phương thức làm phát sinh hiệu lực của 1 điều ước quốc tế:
– Nếu như 1 điều ước quốc tế mà không có quy định phải trải qua phê chuẩn phê duyệt, thì sau khi ký chính thức phát sinh hiệu lực pháp luật.
– Ký tượng trưng có sự đồng ý của các cơ quan thẩm quyền.
– Ký chính thức co sự phê chuẩn, phê duyệt.
Ví dụ: “Hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực pháp luật sau khi quốc hội hai nước phê chuẩn, phê duyệt.”
CÂU HỎI:
Hãy phân biệt giữa phê chuẩn và phê duyệt
: Sự khác biệt giữa hai loại này:
Những điều ước cần phê chuẩn:
Những điều ước cần phê duyệt:
Câu hỏi nhận định:
·Bảo lưu là 1 tuyên bố đơn phương nhằm loại trừ 1 hoặc 1 vài điều khoản trong điều ước? S, có thể không loại trừ nhưng thay đổi hệ quả của điều khoản đó.
·Trong mọi trường hợp các quốc gia thành viên khi tham gia điều ước thì điều ước đã phát sinh hiệu lực?Có trường hợp nào gia nhập điều ước chưa phát sinh hiệu lực? Trường hợp nào, các bên không tham gia quá trình đàm phán soạn thảo, tại thời điểm điều ước đã được ký kết nhưng điều ước phải chờ phê chuẩn phê duyệt thì bên thứ ba gia nhập điều ước này. Trên thực tế thì ít xảy ra.
·Phê duyệt là hành vi tiếp sau phê chuẩn? Hai hành vi hoàn toàn độc lập với nhau tùy theo luật quốc gia quy định, tùy thuộc vào từng loại điều ước quy định.
·So sánh gia nhập, phê chuẩn, phê duyệt điều ước?
· giống nhau:
+ hanh vi pháp lý đơn phương của 1 quốc gia nhằm công nhận hiệu lực của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình. Gia nhập cũng là phương thức phát sinh hiệu lực của 1 điều ước quốc tế.
· Khác nhau:
+ Phê chuẩn, phê duyệt cũng có thể áp dụng cho điều ước song phương (hiệp định thương mại Việt Mỹ) , điều ước đa phương (công ước quốc tế về Luật Biển). Gia nhập chỉ áp dụng cho điều ước đa phương. Phê chuẩn, phê duyệt phát sinh hiệu lực sau khi phê chuẩn, phê duyệt. Tại thời điểm đó điều ước đó chưa phát sinh hiệu lực. Trong khi gia nhập thì điều ứớc đã phát sinh hiệu lực (thông thường).
Vấn đề thực hiện điều ước quốc tế, tùy từng loại mà áp dụng trực tiếp hày gián tiếp. Cơ sở pháp lý khoản 2,3 điều 6 Luật ký kết các điều ước 2005.
Câu hỏi: Hiệu lực của 1 điều ước quốc tế là trực tiếp hay gián tiếp? Thực hiện điều ước quốc tế là các quốc gia phải ban hành các văn bản để hướng dẫn thực hiện?
2.6 Hiệu lực pháp lý của điều ước
2.6.1 Điều kiện
Điều ước vi phạm điều kiện sẽ bị coi là vô hiệu, tùy theo mức độ, có thể chia làm 2 loại:
– Điều ước vô hiệu tuyệt đối
– Điều ước vô hiệu tương đối
2.6.2 Hiệu lực điều ước theo không gian
2.6.3 Hiệu lực điều ước theo thời gian
Điều ước quốc tế hết hiệu lực: là những điều ước không còn giá trị ràng buộc đối với các bên ký kết (không còn khả năng phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên). Các trường hợp điều ước hết hiệu lực:
1/ Giải quyết xong hoặc đạt được mục tiêu đề ra
2/ Điều ước có điều khoản quy định ngày hết hiệu lực
Ngoài ra còn có các trường hợp sau, điều ước có thể chấm dứt hiệu lực:
1/ Chiến tranh xảy ra
– Đối với điều ước song phương: chấm dứt hiệu lực nhưng đối với những điều ước quốc tế về lãnh thổ, biên giới quốc gia, những điều ước có điều khoản ghi nhận vẫn có hiệu lực ngay cả khi có chiến tranh xảy ra.
– Đối với điều ước đa phương: sẽ chấm dứt hiệu lực giữa các bên tham chiến còn các bên không tham chiến thì điều ước đó vẫn có hiệu lực
2/ Các bên thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của điều ước.
3/ Khi một bên đơn phương chấm dứt hiệu lực:
a. Bãi bỏ điều ước quốc tế: là hành vi đơn phương của một quốc gia tuyên bố điều ước đã hết lực đối với mình (với điều kiện có điều khoản quy định cho phép quốc gia tuyên bố đơn phương bãi bỏ điều ước).
Xảy ra 2 trường hợp:
b. Hủy bỏ điều ước quốc tế: là tuyên bố đơn phương của một quốc gia (do cơ quan có thẩm quyền trong nước) nhằm chấm dứt hiệu lực của một điều ước quốc tế đối với mình mà không cần điều ước đó cho phép khi:
Cơ sở pháp lý:
1/ Khi một bên chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ
2/ Một hay nhiều bên vi phạm nghiêm trọng những điều khoản của điều ước
Tạm đình chỉ thực hiện điều ước: quyền của quốc gia và được ghi nhận trong Luật điều ước quốc tế
1/ Các bên tham gia điều ước sẽ gián đoạn thực hiện trong một thời gian nhất định
2/ Cơ sở pháp lý của việc tạm đình chỉ là do sự thỏa thuận của các thành viên hoặc do điều ước quy định
3/ Trong thời gian tạm đình chỉ các bên không có bất kỳ hình thức nào cản trở việc khôi phục lại hiệu lực của điều ước quốc tế sau một thời gian gián đoạn.
Phân biệt tạm đình chỉ với bãi bỏ điều ước?
Câu hỏi nhân định: một điều ước chấm dứt hiệu lực khi có chiến tranh xảy ra? (Sai)
Bài tập tình huống : điều ước quốc tế chấm dứt hiệu lực trong những trường hợp nào? trường nào là hợp lệ hợp pháp, trường hợp nào không hợp pháp?
3. Tập quán quốc tế
3.1. Khái niệm
Theo nghĩa là nguồn của Luật quốc tế, thì tập quán quốc tế là quy tắc xử sự chung, hình thành trong thực tiễn quốc tế và được các chủ thể của LQT thừa nhận rộng rãi là quy phạm có tính chất pháp lý bắt buộc.
Tuy nhiên, không phải quy tắc xử sự nào hình thành trong thực tiễn cũng trở thành quy phạm tập quán quốc tế, tức là nguồn của LQT. Những tập quán là nguồn của LQT phải thỏa mãn các điều kiện sau:
1/ Tập quán đó phải được áp dụng trong một thời gian dài trong thực tiễn quốc tế, thể hiện ở hai khía cạnh sau:
a. Tập quán này phải lặp đi lặp lại nhiều lần trong một quá trình liên tục.
b. Trong quá trình áp dụng đó, các quốc gia tin chắc xử sự như vậy là đúng về mặt pháp lý.
2/ Tập quán đó phải được thừa nhận rộng rãi như những quy phạm có tính chất pháp lý bắt buộc, thể hiện
a.Phải được nhiều quốc gia thừa nhận và áp dụng. Có nhũng tập quán được nhiều quốc gia thừa nhận vá áp dụng nhưng cũng có những tập quán chỉ áp dụng trong quan hệ song phương hày một số nước trong khu vực.
b.Phải được thừa nhận như những quy phạm có tính chất pháp lý bắt buộc.
3/ Tập quán đó phải có nội dung phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế.
Chỉ những tập quán được áp dụng qua một thời gian dài trong thực tiễn, được nhiều quốc gia thừa nhận có giá trị pháp lý bắt buộc và có nội dung phù hợp với những quy phạm Jus Cogens của Luật quốc tế mới là nguồn của Luật quốc tế.
3.2. Con đường hình thành
1/ Theo quan điểm truyền thống
2/ Theo quan điểm mới
3.3. Hiệu lực
– Tập quán quốc tế có giá trị pháp lý như điều ước quốc tế
– Tập quán quốc tế có thể được áp dụng khi không có quy phạm điều ước quốc tế điều chỉnh hoặc các chủ thể Luật quốc tế chọn lựa tập quán quốc tế để điều chỉnh.
Câu hỏi nhận định:
·1. Mọi tập quán phát sinh trong đời sống quốc tế đều là nguồn của LQT?
·2. Thỏa thuận là con đường duy nhất để hình thành nguồn của Luật quốc tế?
Đ, thỏa thuận là con đường duy nhất để hình thành nguồn của LQT là luôn luôn đúng. Bởi vì bản chất của LQT là sự thỏa thuận, mà nguồn của LQT không chỉ bao gồm điều ước mà còn bao gồm tập quán quốc tế, nên thỏa thuận là con đường duy nhất.
·3. Điều ước quốc tế có giá trị pháp lý cao hơn tập quán quốc tế? Là 2 nguồn có giá trị như nhau. Xuất phát từ bản chất của luật quốc tế là thỏa thuận.
4. Các phương tiện bổ trợ cho nguồn của Luật Quốc tế
·Các nguyên tắc pháp luật chung.
·Nghị quyết các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
·Phán quyết của tòa án quốc tế.
·Học thuyết về Luật quốc tế.
·Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia.
Câu hỏi nhận định: Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ là nguồn của luật quốc tế? sai, là phương tiện bổ trợ, nhưng phải lý giải tại sao?.
Túm lại của cô giáo: Muốn xem là bản chất (nguồn của luật quốc tế): 1/ Luôn đạt sự thỏa thuận giữa các chủ thể của Luật quốc tế. Ví dụ: hiến chương liên hiệp quốc là sự thỏa thuận của 51 quốc gia thành viên tham gia sáng lập, có tính bắt buột đối với quốc gia thành viên. 2/ Có tính quy phạm bắt buột đối với các chủ thể.
Kiểm tra 2 tiêu chí:
·1. Các nguyên tắc pháp luật chung.
·2. Nghị quyết các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
BÀI 3
1. Khái niệm các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
1.1. Thuật ngữ “các nguyên tắc cơ bản của LQT?( xem vở ghi, sgk)
Về phương diện khoa học Luật quốc tế, hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT chính là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang tính chỉ đạo, bao trùm và có giá trị bắt buột chung (jus cogens) đối với mọi chủ thể của LQT và được áp dụng trong mọi điều kiện, hoàn cảnh và trong mọi lĩnh vực của quản hệ quốc tế.
Các nguyên tắc cơ bản của LQT thể hiện tập chung nhất những tư tưởng chính trị – pháp lý và cách xử sự của các chủ thể của LQT trong quá trình thiết lập và thực hiện các quan hệ quốc tế. Đồng thời các nguyên tắc cơ bản của LQT cũng chính là những tư tưởng chỉ đạo cho quá trình xây dựng và thực hiện pháp luật quốc tế. Gồm 7 nguyên tắc……..
1.2 Các đặc trưng cơ bản của các nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
- 4 đặc trưng của hệ thống các nguyên tắc cơ bản:
·1/ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính phổ cập: được áp dụng trên phạm vi toàn cầu, được thừa nhận rộng rãi trong các quan hệ quốc tế. Về cơ sở pháp lý, các nguyên tắc cơ bản của LQT được ghi nhật trong nhiều văn bản pháp lý quan trọng như Hiến chương Liên hiệp quốc 1945, Tuyên bố 1970, …
·2/ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính bao trùm: bao trùm trên tất cả mối quan hệ, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, trong đó bao chùm nhất là quan hệ chính trị giữa các chủ thể của luật quốc tế, trong đó giữa các quốc gia với nhau.
·4/ Các nguyên tắc cơ bản của LQT có mối liên hệ trong một chỉnh thể thống nhất: 7 nguyên tắc cơ bản của LQT không tồn tại một các độc lập riêng lẻ với nhau, không phân chia theo 1 trật tự, giá trị pháp lý nào, không nguyên tắc nào cao hơn nguyên tắc nào, vi phạm 1 nguyên tắc dẫn đến vi phạm những nguyên tắc khác. Ví dụ việc vi phạm nguyên tắc số 2 sẽ dẫn đến vi phạm hàng loạt các nguyên tắc khác, nguyên tắc số 2 là nguyên tắc trung tâm.
Kết luận: Đặc trưng “Các nguyên tắc cơ bản của LQT có tính bắt buột chung” là đặc trưng quan trọng nhất, việc bắt tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của LQT đảm bảo hòa bình và an ninh quốc tế. Trong mọi trường hợp, nếu các chủ thể của LQT vi phạm các nguyên tắc cơ bản của LQT đều được coi là hành vi vi phạm pháp luật quốc tế nghiêm trọng nhất.
Kết luận: đặc trưng số 3 là đặc trưng quan trọng nhất, việc tuân thủ 7 nguyên tắc này đảm bảo việc tuân… trật tự an ninh quốc tế.
2. Các nguyên tắc cơ bản của LQT
2.1. Nguyên tắc bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
2.2. Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế
2.2.2. Nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế
Về nguyên tắc, mọi hành vi sử dụng và đe dọa sử dung vũ lực đều bị coi là bất hợp pháp trừ hai trường hợp ngoại lệ sau đây:
1/ Trong trường hợp có hành vi xâm lược hoặc phá hoại hòa bình và an ninh quốc tế đã được đại hội đồng bảo an áp dụng các biện pháp phi vũ trang như cắt đứt toàn bộ hay từng phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không,.. và các phương tiện thông tin khác, kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại giao nhưng HĐBA nhận thấy những biện pháp đó “… là không thích hợp, hoặc tỏ ra là không thích hợp, thì HĐBA có quyền áp dụng mọi hành động của hải, lục, không quân mà HĐBA xét thấy cần thiết cho việc duy trì hoặc khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế. Những hành động này có thể là những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những cuộc hành quân khác, do các lực lượng hải, lục, không quân của các quốc gia thành viên LHQ thực hiện” (điều 42 Hiến chương LHQ).
2/ Trong trường hợp các quốc gia bị xâm lược vũ trang, Hiến chương LHQ quy định: “không có một điều khoản nào trong Hiến chương này làm tổn hại đến quyền tự vệ cá nhận hay tập thể chính đáng trong trường hợp thành viên LHQ bị tấn công vũ trang cho đến khi HĐBA chưa áp dụng được các biện pháp cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế. Những biện pháp mà các thành viên LHQ áp dụng trong việc bảo vệ quyền tự vệ chính đáng ấy phải được báo ngay cho HĐBA và không được gây ảnh hưởng gì đến quyền hạn và trách nhiệm của HĐBA, chiếu theo hiến chương này, đối với việc HĐBA áp dụng bất kỳ lúc nào những hành động mà HĐ thấy cần thiết để duy trì và khôi phục hòa bình và an ninh quốc tế” (điều 51 Hiến chương LHQ).
Như vậy, khi bị xâm lược vũ trang, các quốc gia, các dân tộc có quyền tự vệ cá thể hoặc tập thể cho đến khi HĐBA áp dụng các biện pháp hữu hiệu để duy trì hòa bình và an ninh quốc tế và phải báo ngay cho HĐBA.
Đồng thời không được cản trợ HĐBA hành động để thực hiện sứ mệnh bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế của mình.
mức độ chống trả phải tương xứng với mức độ thiệt hại mà bên kia đã gây ra và phải báo với HĐBA.
2.3. Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
2.4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
Về nguyên tắc can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia là vi phạm LQT ngoại trừ can thiệp được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
2/- LHQ quyết định can thiệp vào quốc gia nào đó có sự vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người như phân biệt chủng tộc, diệt chủng hoặc vi phạm các nghĩa vụ pháp lý quốc tế quan trọng khác như: sản xuất, tàng trữ, sử dụng mua bán, chuyển giao thử vũ khí hạt nhân, hành vi khủng bố.
2.5. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
2.6. Nguyên tắc dân tộc tự quyết
2.7. Nguyên tắc Pacta sunt servanda (tận tâm thực hiện các cam kết quốc tế)
2.7.1. Nội dung của nguyên tắc
2.7.2. Các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc:
Trong quan hệ quốc tế, các quốc gia không phải thực hiện các điều ước, cam kết mà mình là thành viên khi:
4/- Những điều kiện để thực hiện điều ước đã thay đổi cơ bản (Rebus sis stantibus). Ví dụ như có sự thay đổi tư cách chủ thể của LQT.
Điều 62: Sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh (Công ước Vien về luật điều ước quốc tế 1969)
Câu hỏ nhận định:
Những phương pháp hòa bình (biện pháp) : điều 33 hiến chương. Tuy nhiên nếu như các bên có thỏa thuận nếu có tranh chấp xảy ra thì các vụ việc này được giải quyết tại tòa án quốc tế, thì tranh chấp xảy ra phải đưa ra tòa án quốc tế giải quyết.
Điều 33 của Hiến chương LHQ: Các bên đương sự trong các cuộc tranh chấp, mà việc kéo dài các cuộc tranh chấp ấy có thể đe dọa đến hoà bình và an ninh quốc tế, trước hết, phải cố gắng tìm cách giải quyết tranh chấp bằng con đường đàm phán, điều tra, trung gian, hoà giải, trọng tài, toà án, sử dụng những tổ chức hoặc những điều ước khu vực, hoặc bằng các biện pháp hoà bình khác tùy theo sự lựa chọn của mình;
BÀI 4 QUỐC GIA TRONG LUẬT QUỐC TẾ
1.1. Các yếu tố cấu thành quốc gia
Điều 1 của công ước Montevedeo đã xác định quốc gia với tư cách là một chủ thể của pháp luật quốc tế cần có các tiêu chuẩn sau: a. Có dân cư trú thường xuyên. b. Một lãnh thổ xác định. c. Chính phủ. d. Khả năng tiến hành quan hệ với các nhà nước khác.
1.2. Quyền năng chủ thể luật quốc tế của luật quốc gia
a. Khái niệm quyền năng chủ thể của luật quốc tế
Quyền năng chủ thể của Luật quốc tế là khả năng pháp lý đặc biệt của những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế. Quyền năng chủ thể là thuộc tính chính trị – pháp lý của các thực thể đang tham gia hoặc có khả năng tham gia vào quan hệ pháp lý quốc tế. Mỗi chủ thể đều có quyền năng chủ thể riêng biệt bao gồm hai phương diện năng lực pháp lý quốc tế và năng lực hành vi quốc tế.
Quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu của Luật quốc tế vì:
1/ Quốc gia là chủ thể xuất hiện đầu tiên của Luật quốc tế, là hạt nhân của hệ thống pháp luật quốc tế, là cơ sở hình thành, tồn tại và phát triễn của Luật quốc tế.
2/ Quốc gia là chủ thể đầu tiên xây dựng nên pháp luật quốc tế. Quan hệ pháp lý quốc tế trước tiên và chủ yếu là quan hệ giữa các quốc gia. Và chỉ khi có quan hệ giữa các quốc gia phát triễn thì mới xuất hiện các quy phạm điều ước quốc tế và quy phạm tập quán quốc tế. Do vậy, có thể khẳng định không có quốc gia thì không thể có pháp luật quốc tế.
3/ Quốc gia là chủ thể duy nhất của LQT có khả năng tạo ra các chủ thể khác của LQT. Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triễn của LQT cho thấy, các tổ chức quốc tế liên chính phủ xuất hiện vào giữa thế kỷ 19 do các quốc gia xây dựng nên. Cũng chính các quốc gia là chủ thể có quyền quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức quốc tế liên chính phủ.
4/ Quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu thực hiện các nguyên tắc và các quy phạm pháp luật quốc tế cũng như áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành luật quốc tế khi có hành vi vi phạm pháp luật quốc tế.
1.3. Vấn đề công nhận trong LQT.
a. Khái niệm
Công nhận trong LQT bao gồm các vấn đề cơ bản sau đây:
1/ Thứ nhất: công nhận là hành vi thể hiện quan điểm chính trị – pháp lý của quốc gia khi có sư xuất hiện chủ thể mới (quốc gia mới) hoặc chính phủ mới trên trường quốc tế. Điều đó có nghĩa là, công nhận hay không công nhận một quốc gia mới hoặc chính phủ mới là hành vi thể hiện chủ quyền quốc gia, xuất phát từ ý chí và sự tự nguyện của các chủ thể LQT.
2/ Công nhận là một quan hệ pháp lý quốc tế phát sinh giữa bên công nhận và bên được công nhận được thiết lập dựa trên ý chí và sự chủ động của bên công nhận. Bên công nhận có thể là quốc gia, chính phủ hoặc các chủ thể khác của LQT.
3/ Nội dung của hành vi công nhận là công nhận chế độ chính trị, văn hóa – xã hội… của bên công nhận với bên được công nhận.
b. Các thể loại công nhận
Trong phạm vi bài học, trọng tâm là 2 thể loại sau đây:
1/ Công nhận quốc gia mới
Xuất hiện thông qua các hình thức:
·a. Hợp nhất quốc gia.
·b. Chia tách quốc gia.
·c. Thông qua cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
2/ Công nhận chính phủ mới.
·Thực tiễn sự công nhận 1 quốc gia mới được ghi nhận qua hình thức nào, 1 chính phủ mới như thế nào?
Về phương diện lý luận, công nhận chính phủ mới chính là công nhận người đại diện mới của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Có nghĩa là, công nhận chính phủ mới có tư cách đại diện cho quốc gia tham gia vào các quan hệ pháp lý quốc tế hay không.
Dựa vào cơ sở pháp lý hình thành chính phủ, có thể phân chia chính phủ thành hai loại là:
·1/ Chính phủ hợp hiến, hợp pháp (chính phủ De Jure) – chính phủ hợp pháp thành lập tuân thủ theo hiến pháp của quốc gia đó.
·2/ Chính phủ bất hợp hiến, bất hợp pháp (chính phủ De Facto – chính phủ thực tế), ví dụ như chính phủ thành lập thông qua đảo chính.
Vấn đề công nhận chính phủ mới chỉ đặt ra khi có sự xuất hiện của chính phủ De Facto vì chính phủ De Jure là chính phủ được hình thành phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của quốc gia đó, việc thành lập chính phủ này là công việc nội bộ của quốc gia đó, cho nên các quốc gia khác không có quyền can thiệp.
Luật quốc tế đặt ra vấn đề công nhận chính phủ De Facto nếu hội đủ 3 yếu tố sau đây:
·2. Phải kiểm soát phần lớn hay toàn bộ lãnh thổ. Chính phủ De Facto phải quản lý được toàn bộ hay phần lớn lãnh thổ quốc gia một cách độc lập.
3/ Các thể loại công nhận khác:
·Công nhận dân tộc đang đấu tranh giành được độc lập.
·Công nhận chính phủ lưu vong
·Công nhận các bên tham chiến và các bên khởi nghĩa
Câu hỏi nhận định:
2.Chỉ có quốc gia mới có quyền năng chủ thể của Luật quốc tế? Sai./ ngoài ra còn…….
5.Sự công nhận 1 quốc gia mới xuất hiện là nghĩa vụ bắt buột của các thực thể hữu quan? Luôn khẳng định là đây là quyền của các thực thể hữu quan xung quanh, tức không là nghĩa vụ bắt buột.
6.Sự công nhận 1 quốc gia mới xuất hiện tức là việc tạo ra 1 tư cách chủ thể của quốc gia đó? Sự công nhận 1 quốc gia mới xuất hiện không nhằm tạo ra tư cách chủ thể của quốc gia mới đó. Tư cách chủ thể của quốc gia khi mà quốc gia đó hội tụ 4 yếu tố cấu thành quốc gia, mà không phụ thuộc vào sự công nhận.
9.Nhận định cho rằng sự công nhận trong luật quốc tế là cơ sở, điều kiện để các thực thể tham gia vào các tổ chức quốc tế? là điều kiện thuận lợi giúp các thực thể có thể tham gia các điều ước quốc tế.
Câu hỏi lỳ thuyết:
4/ Ý nghĩa của sự công nhận: hệ quả pháp lý sau hành vi công nhận. SQK
1.2 Chế độ pháp lý của nội thủy
Nội thủy là một vùng biển gắn với đất liền, là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, tại đó quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối. Chủ quyền này bao trùm cả lớp nước biển, đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và vùng trời trên nội thủy. Chính vì vậy, trong vùng nội thủy, quốc gia ven biển sẽ thực hiện đầy đủ quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp giống như trên đất liền. Mọi luật lệ do quốc gia ban hành đều được áp dụng cho vùng nội thủy mà không có một ngoại lệ nào.
Chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng nội thủy được quy định rõ ràng và chủ yếu trong các văn bản pháp luật quốc gia. Theo pháp luật Việt Nam, chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia trong vùng nội thủy được quy định trong nhiều văn bản pháp lý khác nhau, từ Hiến pháp[14] đến các luật và các văn bản dưới luật như Luật hình sự Việt Nam năm 1999, Luật biên giới quốc gia năm 2003[15], Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam ngày 12-5-1977 (đoạn 2, điểm 1), Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải Việt Nam ngày 12-11-1982 (điểm 5), Nghị định 30-CP ngày 29-1-1980 về quy chế hoạt động của tàu thuyền nước ngoài trên các vùng biển Việt Nam, Nghị định số 55-CP ngày 1-10-1996 về hoạt động của tàu quân sự vào thăm nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 71/2006/NĐ-CP về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, Nghị định 61/2003/NĐ-CP về quy chế khu vực biên giới biển…
Tàu quân sự và tàu nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại muốn vào nội thủy quốc gia ven biển phải xin phép trước, trừ những trường hợp bất khả kháng như tàu gặp các sự cố nghiêm trọng về kỹ thuật không thể tiếp tục được hành trình hoặc các lý do về thiên tai (động đất, sóng thần, bão, lốc…), hoặc các lý do nhân đạo (như cứu người bị bệnh nan y, cứu tàu thuyền hoặc thủy đoàn của tàu khác gặp nạn trên biển..) thì chỉ cần thông báo trước khi vào nội thủy.
Khi vào nội thủy, tàu quân sự nước ngoài phải tuân thủ các quy định của quốc gia ven biển về thời gian và thủ tục xin phép; tuyến đường hàng hải; hoa tiêu; kiểm dịch; y tế, hải quan; bảo vệ môi trường; quay phim, chụp ảnh; thăm dò, đo đạc; sự quản lý và giám sát của bộ đội biên phòng hoặc lực lượng bảo vệ bờ biển; chế độ sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc và các loại trang thiết bị vũ khí, chất độc, chất phóng xạ trên tàu… và các quy định khác của cảng biển.
Đặc biệt, đối với các tàu Citec, tàu có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân và các tàu chở các chất hay các nguyên liệu phóng xạ hoặc các chất khác vốn nguy hiểm hay độc hại có thể bị bắt buộc đi theo tuyến đường nhất định nhằm bảo đảm an toàn và phòng tránh các sự cố hàng hải gây nguy hiểm cho quốc gia ven biển trong vùng nội thủy. Đối với tàu ngầm (kể cả tàu quân sự và tàu dân sự) khi vào nội thủy của quốc gia ven biển phải vận hành ở tư thế nổi, phải mang cờ mà tàu mang quốc tịch và phải chấp hành nghiêm các quy định của nước sở tại.
Đối với tàu dân sự, về nguyên tắc, tất cả những quy định về thủ tục, điều kiện ra vào, hoạt động trong vùng nội thủy quốc gia ven biển đối với tàu quân sự cũng được áp dụng đối với tàu dân sự. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu và lợi ích về kinh tế, thương mại cũng như tự do hàng hải, pháp luật của tất cả các quốc gia đều quy định và tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho tàu thuyền dân sự nước ngoài ra vào một số cảng của quốc gia ven biển (có quốc gia công bố số cảng mà tàu thuyền dân sự được phép ra vào, có quốc gia công bố một số cảng không cho phép các tàu thuyền đó ra vào)[16]. Chính vì vậy, pháp luật của các quốc gia thường cho phép các tàu dân sự nước ngoài ra vào các cảng biển quốc tế trên cơ sở tự do thông thương và có đi có lại. Mặt khác, trình tự, thủ tục ra vào và hoạt động của tàu dân sự nước ngoài trong vùng nội thủy quốc gia ven biển sẽ được quy định đơn giản và linh hoạt hơn so với các quy định dành cho tàu quân sự.
*
2) TẠI SAO NÓI VÙNG TGLH LÀ 1 BỘ PHẬN CỦA VÙNG ĐQKT
Về quyền chủ quyền kinh tế trong vùng tiếp giáp lãnh hải. Xuất phát từ vị trí của vùng tiếp giáp lãnh hải, khi xác định chiều rộng của vùng đặc quyền kinh tế đã bao trùm luôn cả vùng biển này. Mặt khác, bên cạnh chế độ pháp lý mà Công ước 1982 đã quy định tại Điều 33, thì toàn bộ chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế, đặc biệt là quyền chủ quyền về kinh tế của quốc gia ven biển cũng được áp dụng cho vùng tiếp giáp lãnh hải mà không có bất kỳ ngoại lệ nào. Chính vì vậy, có thể nói rằng, vùng tiếp giáp lãnh hải là một bộ phận của vùng đặc quyền kinh tế. Các quyền chủ quyền của quốc gia ven biển về kinh tế
Theo quy định tại Điều 56 Công ước 1982, quốc gia ven biển có các quyền thuộc chủ quyền về việc thăm dò và khai thác, bảo tồn và quản lý các tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hay không sinh vật, của vùng nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển[50], cũng như về những hoạt động khác nhằm thăm dò và khai thác vùng này vì mục đích kinh tế, như việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu và gió[51].
Quyền chủ quyền của quốc gia ven biển về tài nguyên sinh vật[52] được thực hiện thông qua các quyền sau đây:
– Quyền ấn định khối lượng đánh bắt có thể chấp nhận đối với tài nguyên sinh vật (khoản 1, Điều 61);
– Thi hành các biện pháp thích hợp để bảo tồn và quản lý tài nguyên sinh vật[53] (khoản 2, Điều 61);
– Xác định khả năng đánh bắt của mình để ấn định số dư của khối lượng cho phép đánh bắt (khoản 2, Điều 62);
3) QUYỀN TÀI PHÁN TRONG VÙNG NƯỚC NỘI THUỶ VÀ LẢNH HẢI
a) NỘi THUỶ
Quyền tài phán của quốc gia ven biển trong nội thủy
– Đối với tàu quân sự (bao gồm cả tàu Nhà nước sử dụng vào mục đích phi thương mại)
Các tàu thuyền quân sự thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của quốc gia đó giao phó. Thành viên (thủy thủ đoàn) của tàu quân sự cũng chính là những công dân mang quốc tịch của quốc gia mà tàu mang cờ. Chính vì vậy, khi hoạt động ở bất cứ vùng biển nào kể cả các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền của quốc gia khác hay vùng biển quốc tế, tàu quân sự nước ngoài sẽ được hưởng quyền miễn trừ tuyệt đối, và bất khả xâm phạm.
Trong trường hợp tàu quân sự nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển thì quốc gia ven biển có quyền:
– Yêu cầu tàu đó ra khỏi vùng nội thủy trong một thời gian nhất định (có thể thông báo cho tàu đó biết quyết định của quốc gia chủ nhà bằng miệng hoặc bằng văn bản);
– Yêu cầu quốc gia mà tàu đó mang quốc tịch phải áp dụng chế tài nghêm khắc đối với thủy thủ đoàn vi phạm;
– Yêu cầu quốc gia có tàu phải bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của tàu đó gây ra trong nội thủy của quốc gia ven biển.
– Đối với tàu dân sự
* Quyền tài phán dân sự
Về nguyên tắc, đối với tàu dân sự, luật điều chỉnh là luật của quốc gia mà tàu mang cờ. Chính vì vậy, các Tòa án của quốc gia ven biển không có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự xảy ra giữa các thành viên của thủy thủ đoàn với các công dân nước ngoài không thuộc thủy thủ đoàn trên tàu mà vụ việc sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của quốc gia tàu mang quốc tịch.
* Quyền tài phán hình sự
Tàu dân sự nước ngoài khi hoạt động trong nội thủy của quốc gia ven biển sẽ không được hưởng quyền miễn trừ như tàu quân sự. Bởi lẽ, tàu dân sự là những chiếc tàu do tư nhân, pháp nhân làm chủ hoặc là tàu nhà nước sử dụng vào mục đích thương mại như vận tải, buôn bán nhằm mục đích kiếm lãi. Chính vì vậy, theo luật quốc tế, quốc gia ven biển sẽ có thẩm quyền xét xử đối với các vụ vi phạm pháp luật hình sự xảy ra trong tàu dân sự nước ngoài đang hoạt động trong vùng nội thủy quốc gia ven biển. Theo đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia ven biển có quyền khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử các cá nhân có hành vi phạm tội trên tàu. Tuy nhiên, thông thường các quốc gia ven biển không quan tâm đến các vi phạm pháp luật chung nếu an ninh, trật tự trong cảng không bị tổn hại.
b) LÃNH HẢI
Quyền tài phán của quốc gia ven biển trong vùng lãnh hải
a) Đối với tàu dân sự
– Quyền tài phán hình sự ở trên một tàu nước ngoài.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 27 Công ước 1982, về nguyên tắc, quốc gia ven biển không được thực hiện quyền tài phán hình sự của mình ở trên một tàu nước ngoài đi qua lãnh hải để tiến hành việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trên con tàu trong khi nó đi qua lãnh hải, trừ các trường hợp sau đây:
– Nếu hậu quả của vụ vi phạm đó mở rộng đến quốc gia ven biển (điểm a);
– Nếu vụ vi phạm có tính chất phá hoại hòa bình của đất nước hay trật tự trong lãnh hải (điểm b);
– Nếu thuyền trưởng hay một viên chức ngoại giao hoặc một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ yêu cầu sự giúp đỡ của các nhà đương cục địa phương hoặc (điểm c);
– Nếu các biện pháp này là cần thiết để trấn áp việc buôn lậu chất ma túy hay các chất kích thích (điểm d).
Tuy nhiên, quốc gia ven biển có quyền áp dụng mọi biện pháp mà luật trong nước mình quy định nhằm tiến hành các việc bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm ở trên con tàu nước ngoài đi qua lãnh hải, sau khi rời nội thủy[31].
Cần lưu ý rằng, khi thực hiện quyền tài phán hình sự của mình theo các quy định tại điểm a, b, c, d, khoản 1 và khoản 2, Điều 27 Công ước 1982, nếu thuyền trưởng yêu cầu, quốc gia ven biển phải thông báo trước về mọi biện pháp cho một viên chức ngoại giao hay cho một viên chức lãnh sự của quốc gia mà tàu mang cờ và phải tạo điều kiện dễ dàng cho viên chức ngoại giao hay viên chức lãnh sự đó tiếp xúc với đoàn thủy thủ của con tàu. Trong trường hợp khẩn cấp, việc thông báo này có thể tiến hành trong khi các biện pháp đang được thi hành[32]. Khi xem xét có nên bắt giữ và cách thức bắt giữ, cơ quan tiến hành bắt giữ phải chú ý thích đáng đến các lợi ích về hàng hải[33].
Theo khoản 5, Điều 27 Công ước 1982, trừ trường hợp áp dụng Phần XII[34] hay trong trường hợp có sự vi phạm các luật và quy định được định ra theo đúng Phần V[35], quốc gia ven biển không được thực hiện một biện pháp nào ở trên một con tàu nước ngoài khi nó đi qua lãnh hải nhằm tiến hành bắt giữ hay tiến hành việc dự thẩm sau một vụ vi phạm hình sự xảy ra trước khi con tàu đi vào lãnh hải, nếu như con tàu xuất phát từ một cảng nước ngoài, chỉ đi qua lãnh hải mà không đi vào nội thủy.
– Quyền tài phán về dân sự
Theo quy định tại Điều 28 Công ước 1982, quốc gia ven biển không được bắt một tàu nước ngoài đang đi qua lãnh hải phải dừng lại hay thay đổi quá trình của nó để thực hiện quyền tài phán dân sự của mình đối với một người ở trên con tàu đó[36];
Quốc gia ven biển không thể áp dụng các biện pháp trừng phạt hay biện pháp bảo đảm (messures conservatoires) về mặt dân sự đối với con tàu này, nếu không phải vì những nghĩa vụ đã cam kết hay các trách nhiệm mà con tàu phải đảm nhận trong khi đi qua hoặc để được đi qua vùng biển của quốc gia ven biển[37];
Khoản 2 không đụng chạm đến quyền của quốc gia ven biển áp dụng các biện pháp trừng phạt hay bảo đảm về mặt dân sự do luật trong nước của quốc gia này quy định đối với một tàu thuyền nước ngoài đang đậu trong lãnh hải hay đi qua lãnh hải, sau khi đã rời nội thủy.
b) Đối với tàu quân sự
Phần 1, tiểu mục C Công ước 1982 quy định về quy tắc áp dụng cho tàu chiến và các tàu thuyền khác của nhà nước được dùng vào những mục đích không thương mại từ Điều 29 đến Điều 32.
5) PHÂN TÍCH CÁC ÁCH THỨC XÁC ĐỊNH LÃNH THỔ LIÊN HỆ VỚI VN VỀ CÁCH THỨC XÁC LẬP LÃNH THỖ HOÀNG SA_TRƯỜNG SA
Lãnh thổ đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quan hệ giữa các quốc gia, là cơ sở vật chất cho sự tồn tại của quốc gia, duy trì ranh giới quyền lực nhà nước đối với một cộng đồng dân cư nhất định, góp phần tạo dựng một trật tự pháp lý quốc tế hòa bình và ổn định
Việc xác lập chủ quyền lãnh thổ chỉ được coi là hợp pháp khi dựa trên những cơ sở và phương thức do luật quốc tế quy địn
2. Các phương thức thụ đắc lãnh thổ
Theo từng thời kỳ phát triển trong học thuyết và thực tiễn quốc tế có nhiều phương thức thụ đắc lãnh thổ với nhiều cách phân chia khác nhau, căn cứ vào những tiêu chí khác nhau. Khoa học pháp lý quốc tế đã từng ghi nhận 4 phương thức thụ đắc lãnh thổ: (1) Thụ đắc lãnh thổ do tác động tự nhiên (Acretion); (2) Thụ đắc lãnh thổ do chuyển nhượng (Cession); Thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu (Acquisitiv Presciption); Thụ đắc lãnh thổ do chiếm hữu (Occupation). . Ngày nay trên thế giới không còn lãnh thổ vô chủ, nhưng các tranh chấp lãnh thổ vẫn còn dai dẳng và các nguyên tắc ,quy phạm về thụ đắc lãnh thổ vẫn còn giá trị soi xet các hành vi thủ đắc của các quốc gia
a) Thụ đắc lãnh thổ do tác động của tự nhiên
Là một phương thức không quá quan trọng và không xảy ra thường xuyên trong thực tiễn, theo đó, một quốc gia mở rộng diện tích lãnh thổ của mình thông qua việc bồi đắp tự nhiên vào lãnh thổ chính hoặc sự xuất hiện của các hòn đảo mọc lên tại vùng biển trong phạm vi đường biên giới của quốc gia. Những vùng đất được bồi đắp hoặc hòn đảo xuất hiện trong vùng lãnh hải của một quốc gia không chỉ trở thành một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, đồng thời, theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, quốc gia đó còn được phép mở rộng đường biên giới quốc gia vì chúng được quyền có lãnh hải rộng 12 hải lý.
b) Thụ đắc lãnh thổ do chuyển nhượng
c). Thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu
Là sự thực hiện thực sự, liên tục và hòa bình trong một thời gian dài và không có sự phản đối của bất kỳ quốc gia nào khác đối với một vùng lãnh thổ không phải là vô chủ, có nguồn gốc thuộc về một quốc gia khác hoặc chưa thuộc về một quốc nào khác do đang còn bị tranh chấp và rất khó để xác định vùng lãnh thổ đó đã thuộc về một quốc gia nào hay chưa. Phương thức thụ đắc lãnh thổ này được hình thành trong thời kỳ mà việc gây chiến tranh xâm lược hoặc việc xâm chiếm bằng vũ lực những vùng lãnh thổ của các nước khác chưa bị ngăn cấm và lên án bởi các quy phạm của luật pháp quốc tế đương thời.
Thụ đắc lãnh thổ theo thời điểm đòi hỏi thực hiện chủ quyền trên thực tế đối với một vùng lãnh thổ trong một thời gian tương đối dài. Tuy nhiên, luật pháp và thực tiễn quốc tế chưa có quy định về thời hạn chung cho các trường hợp xác lập chủ quyền lãnh thổ bằng phương thức này. Luật pháp quốc tế hiện đại cũng không chấp nhận phương thức xác nhập chủ quyền lãnh thổ theo thời hiệu khi các quốc gia sử dụng phương thức này để biện minh cho hành động xâm lược của mình.
Trên thực tế, đã có một số trường hợp một quốc gia đã sử dụng vũ lực để xâm chiếm những vùng lãnh thổ vốn thuộc chủ quyền của một quốc gia khác và thiết lập quyền kiểm soát trên đó rồi áp dụng phương thức thụ đắc lãnh thổ theo thời hiệu, lâu dần biến vùng lãnh thổ đó thành quốc gia của mình. Hành vi này được coi là sự chiếm đoạt lãnh thổ của quốc gia khác một cách bất hợp pháp. Và như vậy, hành vi đó đã cùng một lúc vi phạm cả hai nguyên tắc cơ bản và quan trọng trong luật pháp quốc tế cũng như trong quan hệ quốc tế đó là: “nguyên tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực” và “nguyên tắc bất khả xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia”.
d) Thụ đắc lãnh thổ do chiếm hữu
Là hành động của một quốc gia thiết lập và thực hiện quyền lực của mình trên một lãnh thổ vốn chưa thuộc chủ quyền của bất kỳ một quốc gia nào khác hoặc một vùng lãnh thổ vốn đã có chủ sau đó bị bỏ rơi và trở lại trạng thái vô chủ ban đầu.
Trước hết, cần phân biệt rõ giữa “chiếm hữu” được trình bày ở đây khác với “chiếm đóng quân sự”. “Chiếm hữu” là một phương thức thụ đắc lãnh thổ trong luật pháp quốc tế được áp dụng cho một lãnh thổ vô chủ (terra nullius) hoặc một lãnh thổ vốn trước có chủ sau đó bị bỏ rơi.
Các luật gia quốc tế cũng đều cho rằng không được căn cứ vào việc có người hay không có người ở để xác định sự vô chủ của một vùng đất, mà phải căn cứ vào việc có một tổ chức Nhà nước nào thực sự có ở đó hay không. Trong Từ điển thuật ngữ pháp lý quốc tế, “chiếm hữu” được định nghĩa là “hành động của một quốc gia nhằm xác lập và thực hiện quyền lực… trên một lãnh thổ vốn không phải là của mình”. Trong vụ tranh chấp đảo Cliperton giữa Pháp và Mêhico, Trọng tài quốc tế đã định nghĩa “chiếm hữu” là việc một chính phủ chiếm hữu trên thực tế một lãnh thổ vô chủ với ý định xác lập chủ quyền ở đó”[7]
Việc chiếm hữu lãnh thổ là hành động nhân danh quốc gia hoặc được một quốc gia ủy quyền, không phải là hành động của cá nhân. Mọi hành động mang danh nghĩa cá nhân đều không phải là cơ sở pháp lý để khẳng đinh chủ quyền lãnh thổ và cũng không làm thay đổi bản chất của chủ quyền ngay cả khi các tư nhân đó hợp thành một tập thể hoặc một công ty, trừ những trường hợp khi tập thể đó hoặc công ty đó được Nhà nước ủy quyền xác lập chủ quyền lãnh thổ thay mặt cho Nhà nước.
Nguyên tắc chỉ Nhà nước mới là chủ thể của việc xác lập chủ quyền lãnh thổ đã được thừa nhận một cách rộng rãi. Nguyên tắc này đã được nêu trong bản án ngày 11-02-1902 của Tòa án dân sự Liberville khi xét xử tranh chấp giữa Societé de L’Ogioué và Hatton Cookson: “Một vấn đề có tính nguyên tắc trong luật pháp quốc tế là chủ quyền chỉ dành riêng cho Nhà nước và những cá nhân bình thường không thể thực hiện được một sự chiếm hữu” và “việc chiếm hữu một lãnh thổ vô chủ chỉ có thể là hành động của một quốc gia, một cá nhân hay một công ty không thể xác lập chủ quyền lãnh thổ cho chính họ”[8].
Tuy vậy, kể từ thế kỷ XVII-XIX, một số cường quốc thực dân Pháp, Hà Lan… đã thành lập những công ty về hình thức là kinh doanh kiếm lời song thực chất lại được ủy quyền để đại diện cho Nhà nước xác lập chủ quyền lãnh thổ đối với từng vùng lãnh thổ mới như: Công ty Hà Lan miền Đông Ấn, công ty Pháp miền Tây Ấn…Vai trò của một số công ty này đã được ghi nhận trong một số án lệ giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ.
Mặc dù nguyên tắc “chỉ có Nhà nước mới là chủ thể của việc xác lập chủ quyền lãnh thổ” đã được luật pháp quốc tế thừa nhận, song vẫn có một số học giả Trung Quốc cho rằng cá nhân cũng có quyền xác lập chủ quyền lãnh thổ. Để biện bạch cho lập luận của mình, họ đã đưa ra những học thuyết mơ hồ và chính các học thuyết này cũng không có bất kỳ một lời khẳng định nào là cá nhân có quyền xác lập chủ quyền lãnh thổ mà chỉ nêu chung chung rằng cá nhân chỉ có một vai trò nhất định nào đó mà thôi. Ví dụ, các học giả Trung Quốc dẫn lời của luật gia nổi tiếng người Anh D.P O Connell cho rằng “bản thân hành động của cá nhân không cấu thành hành vi chiếm hữu nhưng nếu không có hành động của cá nhân thì không thể có việc chiếm hữu” [9].
Như đã nói ở trên, đối tượng của “chiếm hữu” là lãnh thổ vô chủ, (terra nullius) hoặc lãnh thổ bị bỏ rơi (terra derelicta) không thuộc chủ quyền của bất kỳ của một quốc gia nào. Trước hết, chúng ta cần xem xét khái niệm “lãnh thổ vô chủ” cũng như phương thức chiếm hữu trong luật pháp quốc tế.
Thực tiễn quan hệ quốc tế đã chỉ rõ: một lãnh thổ tuy có người ở nhưng chưa có một tổ chức nhà nước thì đó là lãnh thổ vô chủ. Cách hiểu này bắt nguồn từ lịch sử của phương thức chiếm hữu nhằm phục vụ cho mục đích xâm lược và bành trướng lãnh thổ của cac nước thực dân trước đây. Trước thế kỷ XIX, các luật gia phương tây cho rằng bất kỳ một lãnh thổ nào vốn không thuộc chủ quyền của một quốc gia văn mình (Civillised State) đều vô chủ, tức bao gồm cả các lãnh thổ chưa có thiết chế Nhà nước hoặc có nhưng bị coi đó là nền văn minh “mọi rợ”, thấp hơn tiêu chuẩn Châu Âu lúc bấy giờ[10]. Ngày nay, luật pháp quốc tế hiện đại với một trong những nguyên tắc cơ bản là quyền “dân tộc tự quyết” đã bác bỏ quan điểm sai trái nêu trên.
Có thể hiểu lãnh thổ vô chủ (terra nullius) là lãnh thổ chưa từng đặt dưới sự quản trị của quốc gia nhất định nào. Nói một cách khác, lãnh thổ đó chưa có một tổ chức quốc gia, có thể có cư dân sống trong vùng lãnh thổ đó nhưng chưa có một tổ chức nhà nước nào trên đó. Sự chiếm hữu lãnh thổ vô chủ là một hình thức thụ đắc hợp pháp. Luật gia Vattel giải thích rằng sự chiếm hữu lãnh thổ vô chủ được căn cứ trên luật tự nhiên của luật dân sự: “Mọi người đều có quyền ngang nhau đối với vật chưa thuộc chủ quyền sở hữu của bất cứ ai, và vật này sẽ thuộc chủ quyền sở hữư của người nào chiếm hữu nó trước nhất”[11].
Trong luật pháp và thực tiễn quốc tế, khái niệm “lãnh thổ bị bỏ rơi” là vùng lãnh thổ trước kia đã từng được chiếm hữu và trở thành lãnh thổ của một quốc gia, nhưng sau đó quốc gia chiếm hữu tự từ bỏ chủ quyền của mình đối với vùng lãnh thổ này. Đa số các luật gia quốc tế cũng cho rằng muốn kết luận một vùng lãnh thổ bị bỏ rơi cần hội tụ đủ hai yếu tố:
+ Quốc gia chiếm hữu đã chấm dứt trên thực tế mọi hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước đối với lãnh thổ.
+ Quốc gia chiếm hữu không có biểu hiện muốn khôi phục lại chủ quyền đối với lãnh thổ đó.
Nếu thiếu một trong hai điều kiện trên thì chỉ có thể kết luận là đã có “sự yếu đuối của chính quyền Nhà nước đối với những vùng đất được nói đến” chứ không phải là “một sự từ bỏ tự nguyện chủ quyền” [12].
Vụ tranh chấp đảo Palmas còn có thể dẫn đến một cách hiểu rằng lãnh thổ bị bỏ rơi (res derelicta) có thể được coi là lãnh thổ vô chủ. Tây Ban Nha là nước phát hiện đảo Palmas nhưng sau đó đã bỏ hòn đảo này, do đó Hà Lan đã tạo ra một danh nghĩa mới trên đó bằng sự chiếm hữu thực tế.
3. So sánh danh nghĩa chiếm hữu tượng trưng với chiếm hữu thực sự
a) So sánh phát hiện và chiếm hữu thực sự
“Phát hiện” được hiểu là sự việc tìm ra hoặc khai phá một vùng đất hoặt một khu vực địa lý cho tới lúc đó chưa từng được một các quốc gia nào biết đến. Phát hiện thường đi kèm với một sự sáp nhập tượng trưng như cắm cờ, xây bia, mốc cắm, thông báo,v.v…
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là “phát hiện” không thôi đã đủ để tạo ra một danh nghĩa chủ quyền hay chưa? Nếu như chỉ “phát hiện” mà không có những hành vi xác lập chủ quyền, không có những hoạt động chứng tỏ vùng đất đó đã được quản lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì việc “phát hiện” chỉ là phôi thai tạo ra danh nghĩa ban đầu mà thôi. Vì vậy, cần có những hành động xác lập, củng cố và thực hiện chủ quyền quốc gia một cách thực sự trên vùng đất đó bởi cơ quan nhà nước.
Điều này đã được khẳng định trong vụ Hoạch định biên giới giữa Guyane thuộc Anh và Braxil”
“Việc phát hiện ra những đường giao thông mới trong những vùng không thuộc quốc gia nào, bản thân nó không thể tạo ra một danh nghĩa đủ hữu hiệu để quốc gia có các công tác các công dân đã thực hiện việc đó đạt được chủ quyền. Để đạt được chủ quyền, trên một vùng chưa thuộc về quốc gia nào, nhất thiết phải thực hiện việc chiếm hữu nhân danh nhà nước muốn thống trị vùng đó (…)”[13].
Điều này cũng được Max Hubert ghi nhận trong vụ đảo Palmas”
Theo quan điểm sự phát hiện không tạo ra một danh nghĩa chủ quyền hoàn chỉnh, mà chỉ là một danh nghĩa không đầy đủ, quả thực một danh nghĩa như vậy tồn tại mà không cần bất kỳ một biểu hiện nào ra bên ngoài. Tuy nhiên, (…) một danh nghĩa không đầy đủ dựa trên sự phát hiện cần phải được hoàn chỉnh trong thời hạn hợp lý bằng cách chiếm hữu thực sự”.
Bên cạnh giá trị củng cố cho danh nghĩa ban đầu, sự chiếm hữu thực tế còn có thể tạo ra một danh nghĩa độc lập như quan tòa Max Hubert đã tuyên bố trong vụ đảo Palmas:
“(…) thực tiễn cũng như học thuật công nhận, mặc dù bằng những cách diễn đạt pháp lý khác nhau và có đôi chút khác biệt về các điều kiện cần thiết, việc thực hiện chủ quyền quốc gia một cách liên tục và hòa bình tạo ra một danh nghĩa”[14].
Trong trường hợp tranh chấp, danh nghĩa có được dựa trên sự chiếm hữu thực tế bao giờ cũng có giá trị hơn danh nghĩa có được trên sự phát hiện, chinh phục, chuyển nhượng… Phán quyết trong vụ đảo Palmas nêu rõ:
“Nếu một tranh chấp nảy sinh về chủ quyền trên một lãnh thổ, ta thường xem xét bên tranh chấp nào có danh nghĩa – chuyển nhượng, chinh phục, chiếm hữu… – có giá trị hơn danh nghĩa mà bên kia có thể đưa ra. Tuy nhiên, nếu một bên dựa trên luận điểm là đã thực hiện chủ quyền một cách thực sự, còn bên kia chỉ dựa trên một danh nghĩa mà nhờ nó đã đạt được chủ quyền quốc gia một cách hợp pháp vào một thời điểm nào đó thôi thì chưa đủ; còn cần phải chứng tỏ rằng chủ quyền quốc gia tiếp tục tồn tại và đã tồn tại vào thời điểm được coi là có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết tranh chấp. Điều này thể hiện trong việc thực hiện thực sự những hoạt động nhà nước chỉ thuộc về nhà nước chủ quyền lãnh thổ mà thôi”[15].
Trong vụ này, Trọng tài quốc tế đã kết luận chủ quyền trên đảo Palmas thuộc về Hà Lan do nước này đã thực hiện chiếm hữu thực sự, mặc dù Tây Ban Nha đã phát hiện ra hòn đảo này. Trong vụ Đông Grơnlen, Tòa án quốc tế đã khẳng định lại giá trị hơn hẳn của “sự thực hiện chủ quyền nhà nước một cách hòa bình và liên tục”.
Trong vụ Clipperton, trọng tài cho rằng sự sáp nhập tượng trưng là đủ để tạo ra một danh nghĩa, nhưng chỉ trong một hoàn cảnh đặc biệt (hòn đảo hoàn toàn không có người cư trú):
“Không còn nghi ngờ gì nữa, bằng sự sử dụng từ xa xưa có giá trị pháp lý, cùng với ý định chiếm hữu vật chất, không phải chiếm hữu một cách tưởng tượng, là một điều kiện cần thiết của sự chiếm hữu. Việc chiếm hữu vật chất này thể hiện bằng hành vi hay chuỗi hành vi, bằng những hành vi này quốc gia chiếm hữu sử dụng lãnh thổi đang tranh chấp và thực hiện biện pháp bảo vệ thẩm quyền tuyệt đối của mình ở đó. Theo qui tắc và trong những trường hợp thông thường, điều này chỉ xảy ra khi quốc gia thiết lập trên lãnh thổ đó một tổ chức có đủ khả năng bảo vệ sự tôn trọng luật lệ của quốc gia đó, nhưng biện pháp này chỉ là một phương tiện để tiếp tục sự chiếm hữu, hơn nữa không phân biệt với sự chiếm hữu này. Có thể có những trường hợp không nhất thiết phải sử dụng phương tiện này. Đó chính là trường hợp một lãnh thổ, vì hoàn toàn không có người cư trú, thuộc về một nước một cách tuyệt đối ngay từ thời điểm quốc gia đó xuất hiện trên lãnh thổ đó, việc chiếm hữu phải được coi là hoàn thành từ thời điểm đó”[16].
Trong vụ tranh chấp này giữa Mêhicoo và Pháp, cũng cần phải lưu ý rằng Mêhicô đã không thể đưa ra một bằng chứng cụ thể nào về sự phát hiện, sự sáp nhập dù là tượng trưng hay sự có mặt trên thực tế của Mêhicoo cũng như Tây Ban Nha trên hòn đảo này. Khi đó, sự phát hiện và sự sáp nhập tượng trưng của Pháp trong hoàn cảnh hòn đảo hoàn toàn không có người cư trú đã được coi là một danh nghĩa có giá trị hơn các danh nghĩa và Mêhicô đưa ra.
Thực tiễn giải quyết tranh chấp lãnh thổ tại tòa án và trọng tài đã chứng tỏ tầm quan trọng của sự chiếm hữu thực sự trong việc quy thuộc lãnh thổ. Đánh giá sự tiến bộ hơn hẳn này, GS Charles Rousseu viết:
“Trong mọi trường hợp hiệu lực của quyền phát hiện chỉ là cung cấp sự khởi đầu của một danh nghĩa hoặc theo cách diễn đạt của người Anh, tạo nên một danh nghĩa ban đầu (inchoate title), có nghĩa là một danh nghĩa phôi thai và chỉ có giá trị tạm thời để gạt bỏ ngay lập tức, nhưng không phải là mãi mãi các tham vọng tranh đua của một nước thứ ba trên cùng một lãnh thổ… Vì luật pháp quốc tế không ấn định rõ khoảng thời gian trong đó quyền ưu tiên này có thể được viện dẫn, do đó chính quyền phát hiện này bản thân nó tác động chống đối các quốc gia thứ ba. Đó chỉ có thể là những hành vi tượng trưng mà các quốc gia thứ ba từ chối không công nhận hiệu lực pháp lý trừ phi chúng được củng cố tiếp theo bởi một sự chiếm cứ lâu dài”[17].
Qua các án lệ trong luật pháp quốc tế, có thể thấy rằng “chiếm hữu thực sự” được đánh giá có giá trị hơn hẳn danh nghĩa “phát hiện”. Trong tranh chấp quần đảo Trường Sa giữa Việt Nam và các nước khác, rõ ràng Việt Nam đã chiếm hữu một cách thực sự, lâu dài trên quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Còn Trung Quốc và các bên tranh chấp khác chỉ đưa ra được những chứng cứ mơ hồ về việc họ đã phát hiện ra hai quần đảo.
b). Các điều kiện chiếm hữu thực sự
Các hành vi được coi là chiếm hữu thực sự cần phải thỏa mãn những điều kiện sau đây:
– Do các nhân viên của Nhà nước hoặc một tổ chức công cộng thực hiện nhân danh Nhà nước.
– Mang tính thực sự (effectivité).
– Với ý định chiếm hữu lãnh thổ đó.
– Không theo một cách trái với luật pháp quốc tế đương đại.
Trước hết, hành động được coi là chiếm hữu thực sự phải do Nhà nước thực hiện, thông qua người hoặc tổ chức có khả năng đại diện cho Nhà nước. Trong lịch sử, ngoài các nhân viên của nhà nước, các tổ chức công cộng có thể hiện sự chiếm hữu nhân danh nhà nước, các tổ chức công cộng có thể thực hiện sự chiếm hữu nhân danh nhà nước. Đó là trường hợp các công ty của một số nước châu Âu như Anh, Pháp, Hà Lan… được thành lập để “chinh phục các miền đất mới” và khai thác chúng.
Việc một hoặc nhiều cá nhân là công dân của một nước thực hiện hành vi chiếm hữu với tư cách cá nhân sẽ không tạo ra một danh nghĩa chủ quyền cho nhà nước đó. Ngay cả trong trường hợp có nhiều người dân của một nước đến cư trú, sinh sống, làm ăn, khai thác, trao đổi buôn bán… trên một vùng đất, điều đó cũng không thể hiện chủ quyền của nhà nước
5. Một số vấn đề pháp lý khác có thể vận dụng nhằm xác định chủ quyền trên các đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
Tính chất của các luận điểm mà các quốc gia tranh chấp đưa ra đối với các đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam hết sức tinh vi, phức tạp và mơ hồ. Để thực sự khách quan, khoa học và công bằng, khi giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông, đặc biệt tranh chấp hai quần đảo Hoang Sa và Trường Sa, không những phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc chiếm cứ lãnh thổ hợp pháp mà còn phải xem xét vận dung nguyên tắc về kế thừa quốc gia, về xác lập chủ quyền mở rộng lãnh thổ theo Công ước luật biển 1982, về nguyên tắc kề cận địa lý,v.v…
a) Vấn đề kế thừa quốc gia
Kế thừa quốc gia được đặt ra khi có sự thay đổi triệt để về chủ quyền của một quốc gia trên vùng lãnh thổ nhất định. Công ước Viên về kế thừa quốc gia ngày 22/8/1978 và Công ước Viên về kế thừa tài sản, hồ sơ lưu trữ, công nợ quốc gia ngày 07/4/1983 xác định kế thừa quốc gia là thuật ngữ chỉ sự thay thế của một quốc gia này cho một quốc gia khác trong việc hưởng quyền và gánh chịu trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với lãnh thổ nào đó. Các quốc gia mới giành được độc lập không nhất thiết phải tôn trọng các điều ước trước đó. Việc kế thừa do quốc gia mới quyết định. Vì vậy, nghiên cứu việc kế thừa quốc gia phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ: trong Hiệp định Paris ngày 10/12/1898 giữa Mỹ và Tây Ban Nha về việc chuyển giao Philippin cho Mỹ đã xác định phạm vi quần đảo Philippin trên bản đồ kèm theo Hiệp định, trong đó biên giới phía tây đi qua kinh tuyến 1180 đông (quần đảo Trường Sa từ kinh tuyến 111,20 đông đến 117,20 đông), như vậy lúc đó Philippin nằm ngoài quần đảo Trường Sa. Nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa đánh giá yêu sách chủ quyền của các nước, trong đó có Philippin,v.v.v…
b). Hành vi pháp lý đơn phương của một quốc gia được xem xét khi giải quyết tranh chấp.
Hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia chỉ có ý nghĩa đối với pháp luật quốc tế khi được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải phù hợp với pháp luật quốc tế, nhằm tạo ra một kết quả nhất định trong quan hệ quốc tế.. Ngày nay thường thấy các tuyên bố của bộ ngoại giao về các vấn đề xảy ra trong đời sống quốc tế, ví dụ trước việc Trung Quốc ban hành lệnh cấm đánh bắt cá tại một số vùng biển, trong đó có những khu vực thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông, là trái pháp luật quốc tế
c). Vấn đề mở rộng chủ quyền theo Công ước Luật biển 1982
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển ngày 10/12/1982, có hiệu lực kể từ ngày 16/11/1994 sau khi được 60 quốc gia phê chuẩn. Các quốc gia tranh chấp chủ quyền Hoàng Sa và Trường Sa đều là thành viên của Công ước, Trung Quốc, Malaysia và Brunei phê chuẩn năm 1996, Việt Nam năm 1994, và Philippines năm 1984[27].
Theo quy định của pháp luật Quốc tế, ngoài việc xác lập lãnh thổ đối với vùng đất vô chủ, quốc gia ven biển được mở rộng chủ quyền và quyền chủ quyền ra các vùng biển theo nguyên tắc nhất định. Những quy định về hoạch định lãnh hải, đặc quyền kinh tế, đảo và thềm lục địa… của quốc gia và giữa các quốc gia có bờ biển đối diện, liền kề được quy định trong Công ước Luật Biển 1982. Nội dung này giúp cho việc đánh giá khách quan vùng yêu sách bản đồ 9 vạch (đường lưỡi bò) là trái với thực tiễn và pháp luật quốc tế của Trung Quốc.
d. Vấn đề xác lập lãnh thổ do kề cận địa lý
Thực tiễn lãnh thổ quốc gia không nhất thiết phải liền kề nhau, ví dụ bang Alaska tách rời các bang khác của Hoa Kỳ. Trong vụ tranh chấp thềm lục địa Biển Bắc giữa Đức với Đan Mạch và Đức với Hà Lan (1969), tính kề cận địa lý không có giá trị mà sự kéo dài tự nhiên của lãnh thổ ra biển mới mang lại danh nghĩa chủ quyền cho quốc gia có thềm lục địa đó. Ý nghĩa của nguyên tắc này cũng góp phần giúp cho việc đánh giá một cách khách quan, công bằng chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, đồng thời vạch trần những luận điểm mở hồ mang tính áp đặt trong yêu sách của Trung Quốc và các nước khác đối với Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam./.
TẬP QUÁN, KÝ KẾT
tóm tắt nội dung và ôn tập chương này
? Phân biệt nguồn của luật quốc tế và luật quốc gia
? Tại sao nói điều ước quốc tế là nguồn thành văn rất quan trọng của LQT
-Trình tự ký kết điều ước quốc tế (rất quan trọng)
-Trình tự Gia nhập
-Hiệu lực của điều ước: VN sẽ áp dụng trực tiếp (sử dụng liền) hay gián tiếp (ban hành văn bản thi hành, sửa đổi bổ sung luật trong nước cho phù hợp)
? Tập quán quốc tế: xác định giá trị pháp lý của điều ước với tập quán, cái nào gia trị cao hơn, cả 2 cùng điều chỉnh 1 vấn đề thì áp dụng thế nào, tại sao?
I. Khái niệm nguồn của LQT
1. Định nghĩa
Là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của QPPL QT (bao gồm điều ước quốc tế và tập quán quốc tế) do chính các chủ thể của luật QT thỏa thuận xây dựng nên
2. Phân loại nguồn (tham khảo TBG)
3. Nguồn bao gồm:
+ Điều ước
+ Tập quán QT
(Khoản 1 điều 38 Quy chế Tòa án QT LHQ)
II. Điều ước quốc tế
1. Khái niệm
a. Định nghĩa
Điều ước QT là những văn bản pháp lý QT do chính các chủ thể của luật QT thỏa thuận xây dựng nên nhằm xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý quốc tế và phải phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật QT
? Điều ước QT là 1 VB pháp lý quốc tế do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên Sai, không sử dụng Công ước viên cho nhận định này, do yếu tố lịch sử để lại
? Mọi điều ước quốc tế điều là nguồn của luật quốc tế? Sai, phải phù hợp với 7 nguyên tắc cơ bản của luật QT
b. Phân loại điều ước (xem tập BG)
2. Trình tự ký kết điều ước QT
Chủ thể của Điều ước quốc tế
Chủ thể của Điều ước quốc tế cũng chính là chủ thể của luật quốc tế, thực hiện thông qua các đại diện
Đại diện:
+ Đương nhiên: không cần giấy tờ bao gồm nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, người đúng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của VN tại nước ngoài : đại sứ quán, (Công ước viên còn có công sứ quán, đại biện quán, không bao gồm lãnh sự quán). Do VN chỉ thiết lập Đại sứ quán nên ít nghe (mong muốn quan hệ cao nhất), Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền (khi nhấn mạnh vị thế vai trò người đứng đầu)= đại sứ (nói chung), người đúng đầu các phái đoàn đại diện thường trực của VN ở nước ngoài bao gồm nhiều đối tượng được cử: Thủ tướng, Chủ tịch nước, đại sứ……..
·Được ủy quyền: phải có giấy tờ ủy quyền (Điều 22 luật 2005)
Đề Cương Ôn Tập Môn Tư Pháp Quốc Tế (Có Đáp Án)
100838
Đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế
Download đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế
Đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế .DOC
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ TƯ PHÁP QUỐC TẾ VÀ NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 1: Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế?
a) Khái niệm tư pháp quốc tế
Tư pháp quốc tế là một ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ dân sự, quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ lao động, quan hệ thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
b) Đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
– Là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài ( theo nghĩa rộng là bao gồm cả tố tụng dân sự).
Chủ thể: người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, hoặc người VN định cư ở nước ngoài;
Khách thể của quan hệ đó ở nước ngoài: Ví dụ: DS thừa kế ở nước ngoài;
Sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài: Ví dụ: Kết hôn ở nước ngoài.
c) Phương pháp điều chỉnh của tư pháp quốc tế:
– TPQT là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình, lao động, và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
Có hai phương pháp điều chỉnh của TPQT:
– Phương pháp điều chỉnh là tổng hợp các biện pháp cách thức mà nhà nước sử dụng để tác động lên các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng)có yếu tố nước ngoài làm cho các quan hệ này phát triển theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị trong xã hội.
– Phương pháp thực chất: là phương pháp sử dụng các quy phạm pháp luật thực chất để điều chỉnh quan hệ TPQT.
– Quy phạm thực chất là quy phạm định sẵn các quyền, nghĩa vụ, biện pháp chế tài đối với các chủ thể tham gia quan hệ TPQT xảy ra, nếu có sẵn quy phạm thực chất để áp dụng thì các đương sự cũng như cơ quan có thẩm quyền căn cứ ngay vào quy phạm để xác định được vấn đề mà họ đang quan tâm mà không cần phải thông qua một khâu trung gian nào.
– Trong thực tiễn việc điều chỉnh các quan hệ TPQT được áp dụng bởi các quy phạm thực chất thống nhất là quy phạm thực chất được xay dựng bằng cách các quốc gia kí kết, tham gia các ĐƯQT hoặc chấp nhận và sử dụng tập quán quốc tế.
Ưu điểm: làm cho mối quan hệ tư pháp quốc tế được điều chỉnh nhanh chóng, các vấn đề cần quan tâm được xác định ngay, các chủ thể của quan hẹ đó và các cơ quan có thẩm quyền khi gây tranh chấp sẽ tiết kiệm được thời gian tránh được việc tìm hiểu pháp luật nước ngoài là một vấn đề phức tạp.
Hạn chế: số lượng ít không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh quan hệ TPQT.
– Quy phạm xung đột: không quy định sẵn các quyền, nghĩa vụ các biện pháp chế tài đối với các chủ thể tham gia TPQT mà nó chỉ có vai trò xác định hệ thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng.
– Quy phạm xung đột được xây dựng bằng cách các quốc gia tự ban hành hệ thống pháp luật của nước mình (gọi là quy phạm xung đột trong nước) ngoài ra nó còn được xây dựng bằng cách các quốc gia kí kết các ĐƯQT (quy phạm xung đột thống nhất).
Ưu điểm: việc xây dựng các QPXD đơn giản dẽ dàng hơn QPTC vì nó hài hòa được lợi ích của các quóc gia có tính bao quát và toàn diện hơn. Mang tính đặtc thù QHTPQT giúp các cơ quan có thẩm quyền xác định được hệ thống pháp luật cần được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yêu tố nước ngoài đó.
Nhược điểm: – không giải quyết cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ của tư pháp quóc tế mà chỉ làm động tác trung gian là dẫn chiếu đến 1 hệ thống pháp luật của 1 nước khác.
– Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu đến áp dụng pháp luật nước ngoài thì tòa án các cơ quan có thẩm quyền phải đối mặt với những vấn đề hết sức phức tạp như xác định nội dung luật nước ngoài giải thích,…..
– Việc áp dụng pháp luật nước ngoài không phải lúc nào cơ quan có thẩm quyền cũng xác đinh được hệ thóng pháp luật cần dược áp dụng mà có thể dẫn đến ác trường hợp dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ 3 hay các nước vận dụng bảo lưu trật tự công cộng.
– Trong thực tiễn TPQT số lượng các quy phạm thực chất ít không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh các quan hệ TPQT phát sinh ngày càng đa dạng trong khi đó quy phạm xung đột được xây dựng một cách đơn giản hơn nên có số lượng nhiều hơn. Do có nhiều quy phạm xung đột nên đã điều chỉnh hầu hết các quan hệ TPQT.
Áp dụng tập quán và áp dụng tương tự pháp luật: phương pháp này đặt ra trường hợp hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh các nước hữu quan chưa kí kết các điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật trong nước không có quy phạm cũng không có quy phạm xung đột để chọn luật.
Nhược điểm: quan hệ dân sự quốc tế phát sinh nhưng chưa có quy định điều chỉnh mà phải áp dụng quy phạm khác để điều chỉnh 1 loại quan hệ tương tự sẽ làm cho két quả giải quyết thiếu chính xác.
Câu 2: Nguồn cơ bản của tư pháp quốc tế?
a) Khái niệm nguồn của tư pháp quốc tế
Nguồn của tư pháp quốc tế (TPQT) là các hình thức chứa đựng và thể hiện quy phạm của tư pháp quốc tế.
b) Các loại nguồn của tư pháp quốc tế
– Luật pháp của mỗi quốc gia:
Hiện nay nguồn của TPQT gồm các loại sau đây:
Do mối nước có điều kiện riêng về chính trị, kinh tế, xã hội..do vậy để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ TPQT mỗi quốc gia đã tự ban hành trong hệ thống pháp luật của nước mình các quy phạm xung đột trong nước.
– Điều ước quốc tế:
VN: Hiến pháp 2013 là nguồn quan trọng nhất của TPQT, ngoài ra còn trong bộ luật khác như: BLDS 2015 Phần VII, Luật HN&GĐ 2014, Luật Đầu tư 2014…
Với tư cách là nguồn của TPQT ngày càng đóng vai trò quan trọng và mang ý nghĩa thiết thực: các ĐƯQT về thương mại, hàng hải quốc tế, các hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự, gia đình và hình sự …
VN: trước tiên phải kể đến các hiệp định tương trợ và hợp tác tư pháp mà cho tới nay nước ta đã kí với hàng loạt các nước: nga vào năm 1998; séc và slovakia 1982, Cu ba 1984; Hungari 1985..Ngoài ra nước ta còn kí rất nhiều các ĐƯQT song phương cũng như đa phương: Công ước Pari 1983 về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ( 1981); 1995 gia nhập Công ước New York năm 1958 về công nhận và thi hành các quyết định của trọng tài thương mại …
Các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của thẩm phán đối với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết các các vụ việc nhất định và mang ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng trong tương lai.
Ở Anh – Mỹ thì thực tiễn tòa án là nguồn của cơ bản của pháp luật.
Ở Việt Nam thì án lệ không được nhìn nhận với tư cách là nguồn của pháp luật nói chung và là nguồn của TPQT nói riêng.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
Câu 3: Xung đột pháp luật là gì, cho ví dụng minh họa?
a) Khái niệm xung đột pháp luật:
Xung đột pháp luật là hiện tượng pháp lý trong đó hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham gia vào điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế mà nội dung điều chỉnh trong mỗi hệ thống pháp luật sự khác nhau.
b) Nguyên nhân xung đột pháp luật:
Do mỗi nước có điều kiện cơ sở hạ tầng khác nhau, bởi vậy pháp luật của các nước được xây dựng trên các nền tảng đó cũng có sự khác nhau.
Mỗi nước có các điều kiện khác nhau về chính trị, kinh tế – xã hội phong tục tập quán, truyền thống lịch sử…
Ví dụ:
Một nam công dân Việt Nam muốn kết hôn với một nu công dân Anh. Lúc này, những vấn đề cần giải quyết là luật pháp nước nào sẽ điều chỉnh quan hệ hôn nhân này hay nói chính xác hơn là họ sẽ tiến hành các thủ tục kết hôn theo luật nước nào. Câu trả lời là hoặc luật của Anh hoặc luật của Việt Nam. Giả sử, hai công dân này đều thỏa mãn các điều kiện về kết hôn của pháp luật Anh và Việt Nam, lúc đó, vấn đề chọn luật nước nào không còn quan trọng. Bởi vì, luật nào thì họ cũng được phép kết hôn. Nhưng, nếu nam công dân Việt Nam mới chỉ 19 tuổi, nu công dân Anh 17 tuổi thì theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam, cả hai đều chưa đủ độ tuổi kết hôn (Điều 9, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định độ tuổi kết hôn với nam – 20 tuổi, nữ – 18 tuổi). Trong khi đó, luật hôn nhân của Anh thì quy định độ tuổi được phép kết hôn đối với nam và nữ là 16 tuổi. Như vậy, đều về độ tuổi được phép kết hôn nhưng pháp luật của cả hai quốc gia đều hiểu không giống nhau. Đấy chính là xung đột pháp luật.
– Phạm vi của xung đột pháp luật: xung đột pháp luật chỉ xảy ra trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. Còn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như HS, HC… không xảy ra xung đột pháp luật bởi vì:
Xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế vì:
Luật HS, HC mang tính hiệu lực lãnh thổ rất nghiêm ngặt(quyền tài phán công có tính lãnh thổ chặt chẽ).
Luật HS, HC không bao giờ có các QPXĐ và tất nhiên cũng không bao giờ cho phép áp dụng luật nước ngoài;
Trong các quan hệ về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài thường không làm phát sinh vấn đề xung đột pháp luật vì các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này mang tính tuyệt đối về lãnh thổ. Các quốc gia chỉ cho phép áp dụng pháp luật nước ngoài để điều chỉnh các quan hệ trong trường hợp có ĐƯQT do quốc gia đó đã tham gia kí kết đã quy định hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Trong các ngành luật khác, khi quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của chúng phát sinh, không có hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia vào việc điều chỉnh cùng một quan hệ xã hội ấy, và cũng không có sự lựa chọn luật để áp dụng vì các quy phạp pháp luật của các ngành luật này mang tính tuyệt đối về mặt lãnh thổ.
Chỉ khi các quan hệ TPQT xảy ra thì mới có hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia điều chỉnh quan hệ đó và làm nảy sinh yêu cầu về chọn luật áp dụng nếu trong trường hợp không có quy phạm thực chất thống nhất.
Câu 4: Trình bày các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật?
Các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật, gồm có:
Phương pháp xung đột được hình thành và xây dựng trên nền tảng hệ thống các quy phạm xung đột của quốc gia. Các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nước mình để hướng dẫn chọn luật áp dụng để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong khi chưa xây dựng được đầy đủ các QPTC thống nhất. Các nước cùng nhau kí kết các ĐƯQT để xây dựng lên các QPXĐ thống nhất.
Phương pháp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, điều này có ý nghĩa là nó trực tiếp phân định quyền và nghĩa vụ rõ ràng giữa các bên tham gia.Các quy phạm thực chất thống nhất trong các ĐƯQT, tập quán quốc tế.
– Các QPTC thống nhất hiện nay chủ yếu có trong ĐƯQT về các lĩnh vực thương mại, hằng hải quốc gia hoặc các lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp: Công ước Becnơ 1886 về bảo vệ quyền tác giả; Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế.
– Các QPTC còn được ghi nhận trong các tập quán quốc tế nhất là trong lĩnh vực thương mại và hằng hải quốc tế: Tập hợp các quy tắc tập quán INCOTERMS 2000 về các điều kiện mua bán mua bán hàng hóa quốc tế.
– Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia ( luật quốc nội): quy phạm thực chất được quy định trong luật đầu tư, luật về chuyển giao công nghệ…
– Ngoài ra trong trường hợp khi TPQT xảy ra không có QPTC và QPXĐ, vấn đề điều chỉnh quan hệ này được thực hiện dựa trên nguyên tắc luật điều chỉnh các quan hệ xã hội.
– Theo quan điểm chung hiện nay, trong trường hợp quan hệ TPQT xảy ra mà không có QPTC thống nhât cũng như QPXĐ nếu các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ đó phát sinhtrên cơ sở pháp luật nước nào thì áp dụng pháp luật nước đó trừ khi hậu quả của việc áp dụng đó trái với những nguyên tắc kể trên.
Câu 5: Quy phạm xung đột và phân tích cơ cấu của một quy phạm xung đột?
a) Khái niệm quy phạm xung đột:
Quy phạm xung đột là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần áp dụng để giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể.
Quy phạm xung đột luôn mang tính dẫn chiếu: khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới một hệ thống pháp luật cụ thể mà các quy phạm thực chất được áp dụng để giải quyết quan hệ một các dứt điểm thì ở đây ta lại thấy tính chất song hành giữa QPTC với QPXĐ trong điều chỉnh pháp luật.
Ví dụ: K1 Điều 766 lds 2015 quy định: “Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu tài sản được xác định theo pháp luật của nước có tài sản”. Như vậy tài sản ở đâu sẽ áp dụng pháp luật nước đó.
b) Cơ cấu và phân loại quy phạm xung đột:
– QPXĐ được cơ cấu bởi hai bộ phận: Phạm vi và hệ thuộc.
Phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào: hôn nhân, thừa kế, hợp đồng…
Phần hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi.
– Ví dụ: trong hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý các vấn đề về dân sự và hình sự Việt Nam – Liên Bang Nga năm 1998 tại Điều 39 có ghi:
1. Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên kí kết mà người đề lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh. Quan hệ pháp luật về thừa kếbất động sản do pháp luật của bên kí kết nơi có bất động sản đó điều chỉnh.
– Phân loại: Xét về mặt kĩ thuật xây dựng quy phạm thì người ta phân quy phạm xung đột làm hai loại:
Quy phạm xung đột một bên: Đây là quy phạm chỉ ra quan hệ dân sự này chỉ áp dụng luật pháp của một nước cụ thể. Ví dụ: Khoản 4 Điều 683 BLDS 2015: “Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có bất động sản.”.
Quy phạm xung đột hai bên ( hai chiều) đây là những quy phạm đề ra nguyên tắc chung để cơ quan tư pháp có thẩm quyền lựa chọn áp dụng luật của một nước nào đó để điều chỉnh đối với quan hệ tương ứng. Ví dụ: Khoản 2 Điều 678 BLDS 2015 quy định: “Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”.
Câu 6: Khái niệm “lẩn tránh pháp luật” trong tư pháp quốc tế. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rông của yếu tố nước ngoài có quy định về hành vi lẩn tránh không? Anh (chị) đánh giá thế nào về vấn đề này?
– Lẩn tránh pháp luật là hiện tượng đương sự dung những biện pháp cũng như thủ đoạn để thóat khỏi hệ thống pháp luật đãng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhằm tới một hệ thống pháp luật khác có lợi hơn cho mình.
– Các biện pháp, thủ đoạn: di chuyển trụ sở, thay đổi nơi cư trú, thay đổi quốc tịch, chuyển động sản thành bất động sản…
Ví dụ: Một cặp vợ chồng xin li hôn ở nước A không được vì các điều kiện cấm li hôn, họ chạy sang nước B, nơi mà ở đó điều kiện li hôn dễ dàng hơn để được phép li hôn
Các nước đều coi đây là hiện tượng không bình thường và đều tìm cách hạn chế hoặc ngăn cấm…
Ví dụ: Ở Anh – Mỹ nếu các hợp đồng giữa các bên kí kết mà lẩn tránh pháp luật của các nước này thì sẽ bị Tòa án hủy bỏ.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì mọi hành vi lẩn tránh pháp luật là vi phạm và không được chấp nhận.
Ví dụ: K1 Điều 20 Nghị định 68 Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
CHƯƠNG 3: CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 7: Khái niệm và phân loại người nước ngoài?
a) Khái niệm người nước ngoài:
Hiện nay, thuật ngữ người nước ngoài được sử dụng rộng rãi ở các nước khác cũng như ở Việt Nam hiện nay và nó được hiểu rất rộng bao hàm như sau:
Người mang một quốc tịch nước ngoài;
Người mang nhiều quốc tịch nước ngoài.
Người không quốc tịch.
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 138 quy định chi tiết thi hành các quy định của BLDS về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Thì 2. “Người nước ngoài” là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch.
b) Phân loại người nước ngoài:
– Dựa vào dấu hiệu quốc tịch: người có quốc tịch nước ngoài và người không có quốc tịch;
– Dựa vào nơi cư trú: người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ việt nam và người nước ngoài cư trú ngoài lãnh thổ việt nam.
– Dựa vào thời hạn cư trú: người nước ngoài thường trú và tạm trú.
– Dựa vào quy chế pháp lý: người hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ ngoài giao; người hưởng quy chế theo hiệp định; người nước ngoài cư trú và làm ăn sinh sống ở nước sở tại.
Quy chế pháp lý của người nước ngoài
+ Đặc điểm: Quy chế pháp lý của người nước ngoài mang tính song trùng pháp luật: khi cư trú làm ăn sinh sống ở nước sở tại thì người nước ngoài cùng lúc chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật là pháp luật của nước mà người đó mang quốc tịch và pháp luật của nước sở tại nơi người đó cư trú và làm ăn sinh sống.
+ Giải quyết xung đột pháp luật về năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người nước ngoài:
– Về năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người nước ngoài các nước quy định khác nhau. Để giải quyết xung đột về năng lực pháp luật và năng lực hành vi của người nước ngoài thì pháp luật các nước thường quy định người nước ngoài có năng lực pháp luật ngang hoặc tương đương với công dân nước sở tại.
Để giải quyết xung đột pháp luật về năng lực hành vi thì đại đa số các nước đều áp dụng theo hệ thuộc luật quốc tịch, riêng Anh – Mỹ áp dụng theo hệ thuộc luật nơi cư trú.
– Theo quy định của Pháp luật Việt Nam.:
“1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch. 2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.”
Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài:
“1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam. 3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.”
– Điều 674. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài:
– Đối với nguời hai hay nhiều quốc tịch:
– Áp dụng nguyên tắc quốc tịch và người đó cư trú;
– Căn cứ pháp luật xây dựng chế định pháp lý cho người nước ngoài
– Áp dụng nguyên tắc quốc tịch hữu hiệu: nơi người đó gắn bó nhất nếu người đó không cư trú ở nước mà mình có quốc tịch.
+ Chế độ đãi ngộ quốc gia: Theo chế độ này người nước ngoài được hưởng các quyền về dân sự, lao động cũng như các nghĩa vụ khác ngang hoặc tương đương với các quyền và nghĩa vụ của công dân nước sở tại đang và sẽ được hưởng trong tương lai. Nhằm cân bằng hóa về mặt pháp lý dân sự giữa người nước ngoài với công dân nước sở tại. Thường được quy định trong pháp luật các nước hoặc trong các ĐƯQT mà quốc gia tham gia kí kết.
– Hạn chế: Quyền bầu cử, quyền ứng cử, đề cử…chỉ dành cho công dân hưởng, quyền cư trú bị hạn chế, quyền hành nghề, học tập cũng có hạn chế…
– Chế độ tối huệ quốc: Là người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được hưởng một chế độ mà nước sở tại dành cho người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài của bất kì một nước thứ ba nào đang được hưởng và sẽ được hưởng trong tương lai. Nhằm cân bằng hóa năng lực pháp lý giữa người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài có quốc tịch khác nhau khi làm ăn sinh sống ở nước sở tại.
Chế độ đãi ngộ đặc biệt: Theo chế độ này thì người nước ngoài và cả pháp nhân nước ngoài được hưởng những ưu tiên, ưu đãi đặc quyền mà cả những người nước ngoài khác hay công dân nước sở tại cũng không được hưởng.
Ví dụ: Quy chế ưu đãi và miễn trừ đặc biệt dành cho viên chức ngoại giao, lãnh sự.
– Chế độ có đi có lại và chế độ báo phục quốc: Chế độ có đi có lại: một nước sẽ dành cho cá nhân và pháp nhân những chế độ pháp lý nhất định trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
– Chế độ có đi có lại có hai loại:
Chế độ có đi có lại hình thức Chế độ có đi có lại thực chất
– Theo chế độ này thì nước sở tại sẽ dành cho cá nhân, pháp nhân nước ngoài những ưu đãi trên cơ sở pháp luật nước mình.
Áp dụng cho những nước có sự khác biệt về chế độ chính trị, kinh tế. Cho phép người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài được hưởng những quyền lợi ưu đãi đúng như đã giành cho cá nhân, pháp nhân nước mình.
Áp dụng cho những nước có sự tương đồng về chế độ kinh tế, chính trị.
Chế độ báo phục quốc được áp dụng trên cơ sở cùa chế độ có đi có lại và cùng xuất phát từ tinh thần “có đi có lại” nên vấn đề “báo phục” được đặt ra trong quan hệ giữa các quốc gia.
– Báo phục quốc được hiểu là các biện pháp trả đũa: nếu một quốc gia nào đó đơn phương sử dụng những biện pháp hoặc hành vi gây thiệt hại hoặc tổn hại cho quốc gia khác hay công dân hoặc pháp nhân của quốc gia khác thì chính quốc gia bị tổn hại đó hoặc công dân của nó được phép sử dụng các biện pháp trả đũa nư hạn chế hoặc có các hành động tương ứng đối phó hoặc đáp lại các hành vi của quốc gia đầu tiên đơn phương gây ra thiệt hại đó.
– Địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam: Là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài khi sinh sống cư trú làm ăn ở Việt Nam.
– Quyền cư trú đi lại trong pháp lệnh nhập cảnh xuất cảnh 2000 cho phép người nước ngoài tự do đi lại cư trú trên lãnh thổ Việt Nam trừ một số lĩnh vực an ninh..
– Quyền hành nghề: cho phép người nước ngoài tự do lựa chọn nghề nghiệp trong khuôn khổ pháp luật. Tuy nhiên hạn chế người nước ngoài làm việc trong một số ngành nghề an ninh quốc phòng.
– Được quyền sở hữu và thừa kế.
– Quyền được học tập: cho họ tự do lựa chọn các trường tuy nhiên hạn chế một số trường liên quán đến anh ninh quốc phòng.
– Quyền tác giả và sở hữu công nghiệp: thể hiện rõ Điều 774 và Điều 775.
– Lĩnh vực hôn nhân – gia đình cho phép họ kết hôn nuôi con nuôi bình đẳng đảm bảo quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em.
– Quyền tố tụng dân sự; áp dụng chế độ đãi ngộ quốc gia theo Điều 465 BLTTDS 2015 thì người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài khi khởi kiện ở tòa án Việt Nam được Nhà nước Việt Nam cho hưởng chế độ đối xử quốc gia trong tố tụng dân sự.
Nghĩa vụ:Tôn trọng pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống tín ngưỡng của VN và khi Người nước ngoài vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất vi phạm họ có thể bị xử phạt, bị trục xuất trước thời hạn và thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu 8: Pháp nhân trong tư pháp quốc tế?
a) Khái niệm pháp nhân trong tư pháp quốc tế:
Pháp nhân là một tổ chức nhất định của con người được pháp luật nhà nước quy định có quyền năng chủ thể. Theo pháp luật Việt Nam, Điều 74 BLDS 2015 pháp nhân phải là tổ chức có đủ 4 điều kiện sau đây:
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đăng kí hoặc công nhận;
Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm về tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp nhân nước ngoài là tổ chức hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài và được công nhận là có quốc tịch nước ngoài.
c) Quốc tịch của pháp nhân:
Quốc tịch của pháp nhân là mối liên hệ pháp lý đặc biệt và vững chắc giữa pháp nhân với một nhà nước nhất định.
d) Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân:
Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi đặt trung tâm quản lý pháp nhân, trụ sở chính của pháp nhân.
Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi đăng kí điều lệ pháp nhân;
Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi thành lập pháp nhân.
Nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân theo công dân nước nào lắm quyền quản lý pháp nhân sẽ có quốc tịch của nước đó.
Câu 9. Khái niệm chủ thể của tư pháp quốc tế và các điều kiện để trở thành chủ thể của tư pháp quốc tế?
a) Khái niệm chủ thể của tư pháp quốc tế:
Chủ thể của tư pháp quốc tế là những cá nhân hay tổ chức có năng lực chủ thể khi tham gia quan hệ tư pháp quốc tế.
Cá nhân trong tư pháp quốc tế: là thực thể tự nhiên của xã hội, cá nhân là một con người cụ thể có thể là người mang quốc tịch của một nước, hoặc người không mang quốc tịch của nước nào.
Tổ chức trong tư pháp quốc tế: có thể là nhà nước pháp nhân, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề nghiệp…
b) Điều kiện để trở thành chủ thể của tư pháp quốc tế:
Cá nhân, tổ chức phải có đầy đủ năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi) theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức đó phải tham gia vào quan hệ xã hội do tư pháp điều chỉnh.
– Người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài là chủ thể chủ yếu của TPQT: Quan hệ pháp luật thực chất là qan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, chính vì vậy trong tư pháp quốc tế không thể không có sự tham gia của cá nhân và tổ chức. Hầu hết các quan hệ tư pháp quốc tế xảy ra thì đều có sự tham gia của người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài.
Câu 10: Tại sao quốc gia lại là chủ thể đặc biệt của tư pháp quốc tế?
Khi tham gia vào các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, quốc gia được hưởng quy chế pháp lý đặc biệt.
* Cơ sở xác định quy chế pháp lý đặc biệt của quốc gia trong tư pháp quốc tế.
Khi tham gia vào các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, quốc gia được hưởng quy chế pháp lý đặc biệt – không những không ngang hàng với các cá nhân và pháp nhân mà còn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
Theo nguyên tắc này, Nhà nước này hoặc bất kì cơ quan nào của nhà nước này không có quyền xét xử nhà nước khác hoặc đại diện của Nhà nước khác.
Khi tham gia vào các quan hệ tư pháp quốc tế, quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối. được ghi nhận: Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao.
* Nội dung:
– Quyền miễn trừ tư pháp tuyệt đối của quốc gia thể hiện trước hết ở quyền miễn trừ xét xử – toà án của quốc gia này không có quyền xét xử quốc gia kia, nếu quốc gia kia không cho phép.
– Quốc gia có quyền đứng tên nguyên đơn trong vụ tranh chấp dân sự với cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài. Trong trường hợp đó toà án nước ngoài được phép giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên, bị đơn là cá nhân, pháp nhân nước ngoài chỉ được phép phản kiện khi được quốc gia nguyên đơn đồng ý.
– Quốc gia có quyền từ bỏ từng nội dung hoặc tất cả các nội dung của quyền miễn trừ này. Quyền miễn trừ tư pháp của quốc gia là tuyệt đối ở mọi nơi, mọi lúc, trừ trường hợp quốc gia tự nguyện từ bỏ.
CHƯƠNG 8: VẤN ĐỀ HỢP ĐỒNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 13: Khái niệm hợp đồng trong tư pháp quốc tế?
Hợp đồng trong tư pháp quốc tế là hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài. Các bên chủ thể kí kết hợp đồng có quốc tịch khác nhau.Hợp đồng kí kết ở nước ngoài (nước các bên chủ thể không mang quốc tịch hoặc không có trụ sở). Đối tượng của hợp đồng là tài sản ở nước ngoài.
CHƯƠNG 9: TỐ TỤNG TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 14: Khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của tố tụng tư pháp quốc tế?
a) Khái niệm tố tụng dân sự quốc tế:
Tố tụng dân sự quốc tế là hoạt động của tòa án một nước trong việc giải quyết các vụ việc phát sinh từ các mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án theo một thể thức luật định.
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) Việt Nam thì vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc ” a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài; b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.” (khoản 2 Điều 464 BLTTDS 2015).
b) Đặc trưng cơ bản của tố tụng dân sự quốc tế:
Thuộc lĩnh vực công;
Tính chất quốc tế của loại vụ việc;
Trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy đinh của luật tố tụng dân sự quốc gia.
Sơ đồ trình tự thủ tục giải quyết vụ việc dân sự trong nước và vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài:
Trong nước: thụ lý – điều tra – xét xử – thi hành án;
Quốc tế: xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế – ủy thác tư pháp – xét xử – công nhận – thi hành bản án, quyết định của TA.
c) Những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự:
Tôn trọng chủ quyền, an ninh quốc gia của nhau;
Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của Nhà nước nước ngoài và những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao;
Bảo đảm quyền bình đẳng cùa các bên tham gia tố tụng
Nguyên tắc có đi có lại, cùng có lợi;
Nguyên tắc luật tòa án (Lex fori): đây là nguyên tắc chủ đạo của tố tụng dân sự quốc tế. Theo nguyên tắc này, khi giải quyết các vụ việc dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài, về mặt tố tụng tòa án có thẩm quyền chỉ áp dụng luật tố tụng nước mình (trừ trường hợp ngoại lệ được quy định trong pháp luật từng nước hoặc trong các ĐƯQT mà nước đó tham gia).
Ở Việt Nam: khi giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhan, gia đình, lao động, thương mại có yếu tố nước ngoài về mặt nguyên tắc, tòa án Việt Nam chỉ áp dụng luật tố tụng dân sự Việt Nam. Tuy nhiên trong quan hệ với các nước đã ký hiệp định tương trợ tư pháp thì TAVN khi thực hiện ủy thác tư pháp theo đề nghị của bên yêu cầu, có thể áp dụng pháp luật của nước kí kết với cơ quan yêu cầu đó, với điều kiện chúng không mâu thuẫn với pháp luật của Việt Nam.
Câu 15: Xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế?
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế và vấn đề xung đột thẩm quyền.
– Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế tức là thẩm quyền của tòa án tư pháp một nước nhất định đối với việc xét xử các vụ việc dân sư quốc tế cụ thể.
– Xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế là tình trạng có hai hay nhiều cơ quan tư pháp của các nước khác nhau có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế là vấn đề chọn các quy phạm xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế các vụ việc tư pháp quốc tế cụ thể để làm rõ tòa án nước nào có thẩm quyền thực tế giải quyết vụ việc tư pháp quốc tế đã phát sinh.
b) Các quy tắc xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế
Xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế theo dấu hiệu quốc tịch của một bên hoặc các bên đương sự trong vụ án dân sự quốc tế: theo nguyên tắc luật quốc tịch;
Xác theo dấu hiệu nơi thường trú của bị đơn dân sự.
Xác định theo dấu hiệu sự hiện diện của bị đơn dân sự hoặc tài sản của bị đơn dân sự tại lãnh thổ của nước có tòa án giải quyết vụ tranh chấp và khả năng thực tế (trên cở sở sự hiện diện của bị đơn hoặc tài sản của bị đơn) khởi kiện vụ án chống bị đơn nói trên tại nước này hoặc tạm giữ tài sản của bị đơn để bảo đảm việc giải quyết sơ thẩm vụ án tại nước này.
Xác định theo dấu hiệu nơi đang có vật đang tranh chấp;
Nếu tồn tại bất kỳ mối quan hệ nào giữa vụ tranh chấp với lãnh thổ của nước có tòa án nhận thụ lý đơn kiện thì thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế vụ tranh chấp có thể được xác định theo dấu hiệu nơi thường trú của nguyên đơn, nơi gây ra tổ thất hoặc nơi thi hành án.
CHƯƠNG 10: HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
Câu 16: Khái niệm và giải quyết xung đột pháp luật về hôn nhân gia đình trong tư pháp quốc tế?
a) Khái niệm hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài:
Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam.
Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó ở nước ngoài.
Ngoài ra tại K4 Điều 100 LHN và GĐ còn quy định các quan hệ giữa hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài.
b) Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn
+ Nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật các nước
* Điều kiện kết hôn:
– Để giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn đa số pháp luật các nước áp dụng hệ thuộc luật nhân thân của chủ thể. Song có nước áp dụng luật quốc tịch, có nước áp dụng nguyên tắc luật nơi cứ trú của đương sự để giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn.
+ Nghi thức kết hôn.
– Để giải quyết xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn đa số các nước áp dụng nguyên tắc luật nơi tiến hành kết hôn. Tuy nhiên cũng có nước quy định bổ sung:
Câu 17: Vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam?
Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:
Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam
Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó ở nước ngoài.
Ngoài ra tại K4 Điều 100 LHN và GĐ còn quy định các quan hệ giữa hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cũng được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên hoặc cả hai bên định cư ở nước ngoài.
Theo Điều 103 LHNGĐ và Điều 10 NĐ 68 trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam – Người nước ngoài mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn: áp dụng nguyên tắc luật quốc tịch. Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của luật này về điều kiện kết hôn ( Điều 9 và 10 về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn).
Câu 18: Phân biệt phương pháp điều chỉnh của tư pháp với phương pháp qiai quyết xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế?
Mục đích
Để điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài bao gồm 2 loại: – QHDS có yếu tố nước ngoài làm phát sinh xung đột pháp luật quan hệ sơ hữu . thừa kế. hợp đồng. hôn nhân gia đinh . lao động . QHDS có yếu tố nước ngoài không làm phát sinh xung đột pháp luật quan hệ sở hữu trí tuệ.
Ø Hướng tới diều kiện cả 2 loại quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài đó.
Để giải quyết xung đột pháp luật trong các quan hệ có yếu tố nước ngoài có làm nảy sinh xung đột pháp luật .
Ø Chỉ hướng tới giải quyết 1 loại quan hệ dân sự có yếu tố nức ngoài đó là: QHDS có yếu tố nước ngoài làm nảy sinh xung đột pháp luật.
Phương pháp sử dụng
Gồm 3 phương pháp:
– Phương pháp thực chất.
– Phương pháp xung đột.
– Áp dụn tập quán tương tự pháp luật
Gồm 2 phương pháp:
– Phương pháp thực chất
– Phương pháp xung đột.
Câu 19: Phân biệt xung đột pháp luật với xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế?
Xung đột pháp luật là hiện tượng 2 hay nhiều hệ thống pháp luật của các nước khấc nhau cũng có thể được áp dụng để điều chỉnh 1 quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài
Xung đột thẩm quyền XXDSQT là trường hợp trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, cơ quan tài phán của 2 hay nhiều nước đều có thể có thẩm quyền giải quyết.
Mục đích
Để điều chỉnh 1 QHQT cụ thể phát sinh trong lĩnh vực dân sự kinh tế hôn nhân gia đình lao động và 1 số lĩnh vực khác
Vấn đề chọn các qp xác định thẩm quyền xx dân sự quốc tế để làm rõ tòa án nào có thẩm quyền giải quyết thực chất vụ việc TPQT cụ thể đã phát sinh.
Việc xác đinh
Xác đinh sau
Xác định trước.
Đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế .DOC
Đề Thi Môn Tư Pháp Quốc Tế
TỪ KHÓA: Đề thi Luật, Tư pháp quốc tế
1. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp CLC35
Cập nhật ngày 22/03/2013.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Đề thi môn: Chất lượng cao 35
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: TS Đỗ Thị Mai Hạnh
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn? (3 điểm)
1 – Khi các bên trong một hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài thỏa thuận chọn hệ thống pháp luật của quốc gia A để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thì pháp luật của quốc gia A được áp dụng.
2 – Một bản án của tòa án nước ngoài khi được tuyên hợp pháp và đúng thẩm quyền ở quốc gia đó thì được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
3 – Xung đột pháp luật phát sinh khi nội dung pháp luật của hai hoặc nhiều nước khác nhau.
Lý thuyết
2 – Phân tích thuật ngữ tư pháp quốc tế (private international law) và thuật ngữ luật xung đột (Conflicts of law).
Bài tập
Tại Việt Nam, Công ty TNHH Thành Công (Quốc tịch Việt Nam) ký kết một hợp đồng mua bán linh kiện xe hơi với công ty Blue Sky. Công ty Blue Sky được thành lập tại Indonesia, có chi nhánh tại Singapore và Việt Nam. Hợp đồng được thực hiện tại Singapore. Khi có tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng công ty Thành Công đã nộp đơn kiện Công ty Blue Sky tại tòa án Việt Nam.
1 – Tòa án của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp nói trên hay không? Hãy nêu cơ sở pháp lý. Biết rằng Việt Nam chưa có hiệp định tương trợ tư pháp nào được ký kết với Indonesia và Singapore.
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, có phải pháp luật của Việt Nam sẽ đương nhiên được áp dụng để giải quyết về nghĩa vụ thanh toán của các bên?
2. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Quốc tế 35 – ĐH Luật TPHCM
Cập nhật ngày 23/03/2013.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Đề thi môn: Chất lượng cao 35
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: ThS Nguyễn Lê Hoài
Bài tập
Ông Minh (quốc tịch Việt Nam), bà Sakura (quốc tịch Nhật Bản).
Câu hỏi 1
Năm 2005, Ông Minh và bà Sakura tiến hành đăng ký kết hôn tại Nhật bản.
Anh chị hãy cho biết trong những trường hợp nào Luật Hôn nhân và gia đình của Việt Nam có thể được áp dụng để điều chỉnh điều kiện kết hôn của bà Sakura (yêu cầu giải thích rõ tại sao)? (2 điểm)
Câu hỏi 2
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng Ông Minh và bà Sakura quy về Việt Nam sinh sống, làm việc ổn định từ tháng 06/2005 (có ghi chú kết hôn tại Việt Nam). Đến tháng 03/2007, hai vợ chồng phát sinh mẫu thuẫn và yêu cầu Tòa án Nhật Bản giải quyết ly hôn.
Hãy cho biết:
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên hay không? Vì sao? (1.5 điểm)
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền. Có nhận định cho rằng: “Pháp luật nước ngoài không thể được Tòa án Việt nam áp dụng để giải quyết vụ việc ly hôn trên”. Quan điểm của anh chị về nhận định này? (1.5 điểm)
Câu 3
Năm 2010, Công ty Nam Việt (Quốc tịch Việt Nam – do ông Minh làm đại diện) ký kết hợp đồng thuê công ty Amikawa (Quốc tịch Nhật Bản – do bà Sakura làm đại diện) vận chuyển một lô hàng điện tử từ Nhật Bản về Việt Nam. Trong hợp đồng các bên thỏa thuận chọn Pháp luật Nhật Bản để giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Tranh chấp phát sinh, các bên yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết.
Nhận định
1 – Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a – Tòa án Việt Nam luôn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hợp đồng có yếu tố nước ngoài nếu có ít nhất một trong các bên đương sự là doanh nghiệp Việt Nam. (1.5 điểm)
Lý thuyết
2 – Khi Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp về hợp đồng có yếu tố nước ngoài.
Anh chị hãy liệt kê theo thứ tự ưu tiên các loại nguồn mà Tòa án Việt Nam có thể áp dụng để giải quyết tranh chấp đó. (2 điểm)
3. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Thương mại 35
Cập nhật ngày 28/03/2013.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Thương mại 35
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: TS Đỗ Thị Mai Hạnh
Nhận định
Trả lời đúng sai các nhận định sau đây. Giải thích ngắn gọn tại sao? (3 điểm)
1 – Hiện tượng xung đột pháp luật phát sinh khi có quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh.
2 – Khi một người Đức kết hôn với công dân Việt Nam thì người đó phải tuân thủ những điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nước Đức và pháp luật Việt Nam.
3 – Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các bên là cá nhân trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài có thể lựa chọn một hệ thống pháp luật của một quốc gia để điều chỉnh năng lực hành vi dân sự của mình.
4 – Một điều ước quốc tế sẽ trở thành là nguồn của tư pháp quốc tế Việt Nam khi điều ước quốc tế đó được Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Lý thuyết
Anh chị hãy phân tích thành phần của quy phạm xung đột căn cứ vào tiêu chí hình thức, nguồn và tính chất, hãy phân loại quy phạm xung đột sau đây:
“Việc xác lập, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung của quyền sở hữu đối tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó”. Khoản 1 Điều 766 BLDS Việt Nam. (3 điểm)
Bài tập
Tại Việt Nam, công ty TNHH Cầu Vồng (Quốc tịch Việt Nam) ký kết một hợp đồng mua bán linh kiện xe hơi với công ty Happiness. Công ty Happiness được thành lập tại Indonesia, có chi nhánh tại Singapore và Việt Nam. Hợp đồng được thực hiện tại Singapore. Khi có tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng công ty Cầu Vồng đã nộp đơn kiện công ty Happiness tại Tòa án Việt Nam. (3 điểm)
1 – Theo anh chị, tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp nói trên hay không? Hãy nêu cơ sở pháp lý. (Biết rằng Việt Nam chưa có hiệp định tương trợ tư pháp nào được ký kết với Indonesia và Singapore). (1.5 điểm)
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, theo anh chị có phải tòa án Việt Nam sẽ áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết về nghĩa vụ thanh toán của các bên? (1.5 điểm)
4. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Dân sự 36B – ĐH Luật TPHCM
Cập nhật ngày 20/06/2013.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Dân sự 36B
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: ThS Nguyễn Lê Hoài
Bài tập
Anh A (vừa đủ 22 tuổi) và chị B (vừa đủ 20 tuổi) cùng là công dân Trung Quốc cư trú tại Trung Quốc và đang du học tại Việt Nam. Sau một thời gian tìm hiểu, anh A và chị B quyết định cùng nhau đến cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 1:
Quan hệ kết hôn giữa anh A và chị B tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Việt Nam hay không? Giải thích. (1 điểm).
Câu hỏi 2:
Hãy phân tích nội dung và ưu – nhược điểm của các phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế (2 điểm).
Tình tiết bổ sung 1:
Giả sử A và B được phép kết hôn tại Việt Nam, sau khi kết hôn A và B ký kết hợp đồng với C (Công dân Việt Nam, cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh) để thuê một căn hộ chung cư tại Quận 7, chúng tôi Trong quá trình thực hiện hợp đồng thuê căn hộ này, giữa các bên có phát sinh tranh chấp.
Câu hỏi 3:
Anh chị hãy cho biết cách thức xác định thẩm quyền của Tòa án để giải quyết tranh chấp nói trên giữa các bên. (1 điểm)
Tình tiết bổ sung 2:
Trong một diễn biến khác, A trước đây đã là một bên của tranh chấp về quyền thừa kế tài sản với những người thân trong gia đình tại Trung Quốc. Tranh chấp này được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền của Trung Quốc. Tòa án Trung Quốc đã tuyên một bản án về vụ tranh chấp này, trong đó có bao gồm cả phần định đoạt về tài sản của A, vốn là phần di sản mà A được hưởng từ quan hệ thừa kế nói trên, đang có mặt tại Việt Nam. A muốn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án này trên lãnh thổ Việt Nam.
Câu hỏi 4:
Với tư cách là luật sư tư vấn cho A, anh chị hãy phác thảo sơ lược quy trình công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật Việt Nam hiện hành. (1.5 điểm)
Câu hỏi 5:
Anh chị hãy cho biết để được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, bản án nói trên của Tòa án Trung Quốc phải đáp ứng các điều kiện gì? (2 điểm)
Tình tiết bổ sung 3:
A vốn là người đại diện được ủy quyền của một Công ty được thành lập theo pháp luật Trung Quốc (Công ty D). A thay mặt Công ty D ký kết hợp đồng mua 10.000 tấn cà phê hạt của Công ty E (Công ty liên doanh được thành lập theo pháp luật Việt Nam) trong đó cổ đông Singapore nắm giữ 42% Vốn điều lệ). Trong hợp đồng, các bên thỏa thuận chọn pháp luật Singapore làm nguồn luật điều chỉnh nội dung hợp đồng. Ngoài ra, các bên cũng thỏa thuận chọn Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) đặt bên cạnh phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) làm cơ quan giải quyết tranh chấp.
Câu hỏi 6:
Hãy cho biết trong trường hợp nào thì Tòa án của Việt Nam có thể phát sinh thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp nói trên của các bên? (1 điểm)
Câu hỏi 7:
Hệ thống pháp luật Singapore có được áp dụng đương nhiên để điều chỉnh nội dung của hợp đồng giữa các bên không? Hãy giải thích? (1.5 điểm).
5. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Quốc tế 36B
Cập nhật ngày 06/08/2013.
Trường ĐH Luật TP. HCM
Lớp: Quốc tế 36B
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: ThS Trần Thị Bảo Nga
Nhận định
Trả lời đúng sai các nhận định sau đây. Giải thích ngắn gọn tại sao? (3 điểm)
1 – Theo pháp luật Việt Nam, hệ thuộc luật nhân thân là hệ thuộc luật duy nhất được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn, cấm kết hôn.
2 – Pháp luật các nước đều thống nhất áp dụng luật nơi có tài sản để giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu có yếu tố nước ngoài đối với tài sản là động sản và bất động sản.
3 – Theo pháp luật Việt Nam, hình thức di chúc của công dân Việt Nam lập ở nước ngoài phải được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam.
4 – Áp dụng quy phạm xung đột là gián tiếp giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật.
Lý thuyết
Theo anh chị vấn đề bảo lưu trật tự công cộng có phải là cơ chế từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài hợp pháp không? Giải thích tại sao? (3 điểm)
Bài tập
Doanh nghiệp A (Quốc tịch Canada) giao kết hợp đồng mua 1000 MT hạt điều với Doanh nghiệp B (Quốc tịch Việt Nam). Hợp đồng được ký kết tại trụ sở của A ở Vancouver.
Theo hợp đồng, toàn bộ lô hàng trên sẽ được giao tại kho hàng của B ở Quận 12, TP. HCM. Các bên thỏa thuận chọn pháp luật Canada để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Do A không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng, B khởi kiện đến Tòa án Việt Nam. (4 điểm)
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên hay không? Tại sao?
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền:
a – Xác định pháp luật áp dụng để điều chỉnh hình thức của hợp đồng.
b – Pháp luật nước nào được áp dụng để giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trên.
6. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Thương mại 36B
Cập nhật ngày 22/01/2014.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Thương mại 36B
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: ThS Trịnh Anh Nguyên
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Cho ví dụ chứng minh: (4.5 điểm)
1.1 – Phần hệ thuộc của quy phạm xung đột là phần quy định hệ thống pháp luật của nước ban hành ra quy phạm cần được áp dụng.
1.2 – Một trong những hệ thuộc luôn được áp dụng giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng là hệ thuộc Luật quốc tịch của pháp nhân.
1.3 – Các loại nguồn của ngành luật Tư pháp quốc tế đồng thời là nguồn luật áp dụng điều chỉnh quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài.
Lý thuyết
Chứng minh rằng: Quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của ngành luật tư pháp quốc tế phải bao hàm hai đặc điểm: “Là những quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài”. (1.5 điểm)
Bài tập
Giải quyết tình huống (4 điểm):
M quốc tịch nước A, N quốc tịch nước B; K là pháp nhân có quốc tịch nước C. Giữa A, B và C không có Điều ước quốc tế.
Giả sử A là Việt Nam; hợp đồng giữa M và K là hợp đồng mua bán hàng hóa và Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ đối với tổn thất hàng hóa của các bên trong hợp đồng:
3.1 – Hãy chứng minh rằng: “Những quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa tại Luật Thương mại Việt Nam 2005 có thể được áp dụng để giải quyết vấn đề tranh chấp”.
3.2 – Nhận định sau đúng hay sai? Phân tích: “Phương pháp thực chất và phương pháp xung đột có thể được áp dụng giải quyết tranh chấp của các bên trong hợp đồng này. Mỗi phương pháp có ưu điểm và hạn chế nhất định”./.
Lưu ý: Bài làm sạch sẽ, không dài dòng.
7. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp AUF 37 – CLC36B
Cập nhật ngày 31/02/2014.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: AUF 37 – CLC36B
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: ThS Trịnh Anh Nguyên
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Cho ví dụ chứng minh? (6 điểm)
1 – Phần hệ thuộc của quy phạm xung đột là phần quy định hệ thống pháp luật nước ngoài nào cần được áp dụng.
2 – Một trong những hệ thuộc luôn được áp dụng giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng là hệ thuộc Luật quốc tịch của pháp nhân.
3 – Các loại nguồn của ngành luật Tư pháp quốc tế đồng thời là nguồn luật áp dụng điều chỉnh quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài.
5 – Những quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dân sự do Nhà nước Việt Nam ban hành luôn được áp dụng trong việc điều chỉnh quan hệ hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.
6 – Tòa án Việt Nam thụ lý và giải quyết mọi vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Giải quyết tình huống
M quốc tịch nước A, N quốc tịch nước B; K là pháp nhân có quốc tịch nước C. Giữa A, B và C không có Điều ước quốc tế. (4 điểm)
Giả sử A là Việt Nam; hợp đồng giữa M và K là hợp đồng mua bán hàng hóa và Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ đối với tổn thất hàng hóa của các bên trong hợp đồng:
3.1 – Hãy chứng minh rằng: “Những quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa tại Luật Thương mại Việt Nam 2005 có thể được áp dụng để giải quyết vấn đề tranh chấp”.
3.2 – Nhận định sau đúng hay sai? Phân tích: “Phương pháp thực chất và phương pháp xung đột có thể được áp dụng giải quyết tranh chấp của các bên trong hợp đồng này. Mỗi phương pháp có ưu điểm và hạn chế nhất định”./.
Lưu ý: Bài làm sạch sẽ, không dài dòng.
8. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Chất lượng cao 37A
Cập nhật ngày 01/02/2014.
Trường Đại học Luật TP. HCM
Lớp: Chất lượng cao 37A
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: TS Lê Thị Nam Giang
Nhận định
Trả lời đúng, sai các nhận định sau và giải thích ngắn gọn tại sao? (6 điểm)
1 – Xác định yếu tố nước ngoài trong các quan hệ dân sự nhằm mục đích duy nhất là xác định quan hệ đó thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế.
2 – Mục đích của việc áp dụng bảo lưu trật tự công cộng trong tư pháp quốc tế là nhằm từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài để áp dụng pháp luật của chính quốc gia có tòa án.
3 – Bản án của tòa án nước ngoài về vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài không thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
4 – Hệ thuộc Luật Tòa án luôn được áp dụng trong việc giải quyết xung đột pháp luật.
5 – Theo pháp luật Việt Nam, thừa kế theo pháp luật luôn phải tuân theo pháp luật của nước mà người để lại di sản là công dân vào thời điểm chết, không phân biệt di sản là động sản hay bất động sản.
6 – Theo pháp luật Việt Nam, các bên trong hợp đồng luôn được quyền chọn pháp luật áp dụng nhằm điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong tất cả các hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.
Bài tập
Công dân A (Quốc tịch Pháp ) tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam từ năm 2010. Để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, A có chuyển vào Việt Nam một số lượng lớn tiền mặt cùng các trang thiết bị, máy móc và đã tiến hành xây dựng nhà máy tại một khu công nghệ cao TP.HCM.
1 – Anh chị hãy cho biết, pháp luật nước nào sẽ được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ sở hữu đối với tài sản của A tại Việt Nam trong tình huống trên? Yêu cầu giải thích?.
3 – Giả sử Tòa án Việt Nam được xác định là có thẩm quyền, Tòa án Việt Nam có đương nhiên áp dụng pháp luật Việt Nam theo nguyên tắc Luật tòa án không? Tòa án Việt Nam cần xác định pháp luật áp dụng nhằm giải quyết tranh chấp trên như thế nào?./.
9. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Chất lượng cao 37B
Cập nhật ngày 11/05/2014.
Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Chất lượng cao 37B
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: TS Lê Thị Nam Giang
Nhận định
Trả lời đúng, sai các nhận định sau và giải thích ngắn gọn tại sao? (3 điểm)
1 – Để giải quyết quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài, chỉ cần áp dụng một hệ thống pháp luật là hệ thống pháp luật nơi thực hiện hợp đồng.
2 – Theo pháp luật Việt Nam, xung đột pháp luật về quyền sở hữu có yếu tố nước ngoài được giải quyết theo PL của nước nơi có tài sản đối với bất động sản và pháp luật của nước mà chủ sở hữu mang quốc tịch đối với động sản.
3 – Theo quy định của pháp luật Việt Nam, di sản không người thừa kế là động sản được giải quyết theo pháp luật của nước mà người để lại di sản là công dân trước khi chết.
Lý thuyết
Anh chị hãy phân tích các điều kiện chọn luật trong quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài. (3 điểm)
Bài tập
Công ty Sóng Mới (là Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam và có trụ sở tại chúng tôi ký hợp đồng thuê Công ty New Wave (là công ty của Singapore và có trụ sở tại Singapore) để vận chuyển 1000 tấn hạt tiêu từ Việt Nam sang Liên bang Nga. Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận chọn Tòa án Singapore giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, giữa các bên phát sinh tranh chấp. Công ty Sóng Mới khởi kiện Công ty New Wave tại Tòa án Việt Nam, yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Sau khi nhận được thông báo về việc Tòa án Việt Nam đã thụ lý vụ án trên, Công ty New Wave khởi kiện ngược lại Công ty Sóng Mới tại Tòa án Singapore yêu cầu Công ty Sóng Mới phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. (4 điểm)
Anh chị hãy cho biết:
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nói trên hay không? Giải thích rõ lý do và nêu cơ sở pháp lý?
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền, luật nào sẽ được áp dụng để giải quyết tranh chấp trên.
Biết rằng giữa Việt Nam, Nga và Singapore chưa có Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự.
10. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Chất lượng cao 37C
Cập nhật ngày 16/06/2014.
Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Chất lượng cao 37C
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: TS Lê Thị Nam Giang
Nhận định
Trả lời đúng, sai các nhận định sau và giải thích ngắn gọn tại sao? (6 điểm)
1 – Điều ước quốc tế về tư pháp quốc tế luôn có hiệu lực được ưu tiên áp dụng so với pháp luật Việt Nam.
2 – Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật đặc biệt.
3 – Bản án của tòa án nước ngoài về vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài không thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
4 – Không thể áp dụng quy phạm pháp luật xung đột nhằm xác định thẩm quyền của Tòa án quốc gia đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
5 – Theo pháp luật Việt Nam, Quyền sở hữu có yếu tố nước ngoài được giải quyết theo pháp luật của nước nơi có tài sản đối với bất động sản, theo pháp luật quốc tịch của chủ sở hữu đối với động sản.
6 – Pháp luật nước ngoài không thể được áp dụng nhằm giải quyết xung đột pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng trong trường hợp hợp đồng được ký kết và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam.
Bài tập
Công dân A (Quốc tịch Việt Nam) ký một hợp đồng mua bán với công dân B (quốc tịch Singapore). Hợp đồng trên được ký kết tại Việt Nam, thực hiện tại Singapore. Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận chọn Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp nếu chúng phát sinh. Cho rằng B không thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, A khởi kiện B tại Tòa án Việt Nam.
Anh chị hãy cho biết:
1 – Vụ việc trên có phải là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài không? Cơ sở pháp lý?.
2 – Việc các bên chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết tranh chấp hợp đồng trên có bao gồm việc chọn pháp luật Việt Nam hay không? Tại sao?.
3 – Trong những trường hợp nào pháp luật của Singapore có thể được áp dụng nhằm giải quyết tranh chấp hợp đồng trên? Hãy phân tích điều kiện để pháp luật nước ngoài được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam?./.
11. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Dân sự 37
Cập nhật ngày 29/07/2014.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Dân sự 37
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: TS Lê Thị Nam Giang
Nhận định
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (2 điểm)
1 – Khi giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài, nếu pháp luật của nước có Tòa án giải quyết tranh chấp có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài đó, được áp dụng.
2 – Yếu tố nước ngoài trong vụ việc dân sự có ý nghĩa là để xác định luật áp dụng điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Câu hỏi ngắn
1 – Khoản 3 Điều 766 BLDS 2005 quy định: Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản. Bạn hãy cho biết đây có phải là quy phạm xung đột, phân loại quy phạm theo tiêu chí hình thức và tính chất. (1 điểm)
2 – Công dân Việt Nam sinh sống tại Nga, mất đi để lại di sản là một căn nhà tại Nga. Theo bạn, việc thừa kế tài sản này phải giải quyết theo pháp luật của Việt Nam hay pháp luật của Nga? (1 điểm)
3 – Bà Linh Chi (Việt Nam) nộp đơn yêu cầu không công nhận bản án của Tòa án Đức về phân chia tài sản giữa bà và chồng là ông Hulbert (Đức). Theo pháp luật Việt Nam, tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét đơn yêu cầu này không? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích? (2 điểm)
Bài tập
William (Đức và Thụy Sĩ) 18 tuổi, cư trú tại Thụy Sĩ, xin đăng ký kết hôn với Hoa Lan (Việt Nam) 18 tuổi tại Ủy ban nhân dân chúng tôi William và Hoa Lan đã quyết định cư trú và sinh sống tại chúng tôi sau khi kết hôn. (4 điểm)
Hỏi:
1 – Theo bạn, William có đủ điều kiện để được UBND cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hay không? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích. Biết rằng theo pháp luật của Đức và Thụy Sĩ: tuổi kết hôn của nam là 18 tuổi. (1 điểm)
2 – Giả sử William và Hoa Lan được kết hôn với nhau, do cuộc sống chung không hạnh phúc, 5 năm sau, Hoa Lan nộp đơn xin ly hôn trước Tòa án của Việt Nam. Hỏi Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn này hay không? Nêu cơ sở pháp lý, đặc điểm và hệ quả pháp lý của thẩm quyền đó? (2 điểm)
3 – Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam sẽ áp dụng pháp luật của Đức, Thụy Sĩ hay Việt Nam để giải quyết việc ly hôn này? Nêu cơ sở pháp lý? (1 điểm)
Biết rằng giữa Việt Nam, Đức và Thụy Sĩ chưa ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự.
12. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp AUF 38
Cập nhật ngày 11/12/2014.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: AUF 38
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: ThS Trịnh Anh Nguyên
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Cho ví dụ chứng minh: (4.5 điểm)
1.1 – Phần hệ thuộc của quy phạm xung đột là phần quy định hệ thống pháp luật của nước ban hành ra quy phạm cần được áp dụng.
1.2 – Một trong những hệ thuộc luôn được áp dụng giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng là hệ thuộc Luật quốc tịch của pháp nhân.
1.3 – Các loại nguồn của ngành luật Tư pháp quốc tế đồng thời là nguồn luật áp dụng điều chỉnh quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài.
Lý thuyết
Vì sao đối tượng điều chỉnh của ngành luật Tư pháp quốc tế phải bao hàm 2 đặc điểm:
“Là những quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước ngoài”. (1.5 điểm)
Bài tập
M quốc tịch nước A, N quốc tịch nước B; K là pháp nhân có quốc tịch nước C. Giữa A, B và C không có Điều ước quốc tế.
Giả sử A là Việt Nam; hợp đồng giữa M và K là hợp đồng mua bán hàng hóa và Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ đối với tổn thất hàng hóa của các bên trong hợp đồng. (4 điểm)
3.1 – Hãy chứng minh rằng: “Những quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa tại Luật Thương mại Việt Nam 2005 có thể được áp dụng để giải quyết vấn đề tranh chấp”.
3.2 – Nhận định sau đúng hay sai? Phân tích: “Phương pháp thực chất và phương pháp xung đột có thể được áp dụng giải quyết tranh chấp của các bên trong hợp đồng này. Mỗi phương pháp có ưu điểm và hạn chế nhất định”./.
Lưu ý: Bài làm sạch sẽ, không dài dòng.
13. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Hình sự 38A
Cập nhật ngày 22/01/2015.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Hình sự 38A
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: ThS Nguyễn Lê Hoài
Bà Xuân Mai (quốc tịch Việt Nam), ông Nagaki (quốc tịch Nhật Bản).
Phần I
Năm 2015, Ông Nagaki và bà Xuân Mai tiến hành đăng ký kết hôn tại Nhật bản. Anh chị hãy cho biết các nhận định sau đây đúng hay sai? Vì sao?
1 – Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 2014 không thể được áp dụng để điều chỉnh điều kiện kết hôn của ông Nagaki? (1.5 điểm)
2 – Quan hệ hôn nhân của ông Nagaki và bà Xuân Mai đương nhiên được công nhận hợp pháp tại Việt Nam (nếu họ kết hôn hợp pháp tại Nhật Bản). (1.5 điểm)
Phần II
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng ông Nagaki và bà Xuân Mai sinh sống, làm việc ổn định tại chúng tôi Tháng 01/2016, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và yêu cầu Tòa án Nhật Bản giải quyết ly hôn. Tháng 04/2016, bà Xuân Mai yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành Bản án ly hôn của Tòa án Nhật Bản.
Theo anh, chị Bản án của Tòa án Nhật Bản có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hay không? (1.0 điểm)
Phần III
Năm 2016, Công ty Hồng Hoa (Quốc tịch Việt Nam – do bà Xuân Mai làm đại diện) ký kết hợp đồng thuê công ty Mitsu (Quốc tịch Nhật Bản, có chi nhánh tại Việt Nam – do ông Nagaki làm đại diện) vận chuyển thiết bị điện tử từ Nhật Bản về Việt Nam. Trong trường hợp các bên thỏa thuận chọn Pháp luật Nhật Bản để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Tranh chấp phát sinh, các bên yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết.
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a – Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên vì các bên thỏa thuận chọn pháp luật Nhật Bản để giải quyết tranh chấp. (1.5 điểm)
b – Pháp luật Nhật Bản do các bên thỏa thuận lựa chọn được áp dụng để điều chỉnh tất cả các vấn đề bao gồm hình thức hợp đồng, tư cách chủ thể của các bên, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. (1.5 điểm)
c – Tại khoản 1 Điều 770 BLDS 2005 quy định: “Trong trường hợp hợp đồng được giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình thức hợp đồng được giao kết ở nước ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam”. Đây là quy phạm xung đột? (1.5 điểm)
Lý thuyết
Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền
a – Pháp luật tố tụng của Việt nam đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh các vấn đề tố tụng trong vụ việc trên (1 điểm).
b – Anh chị hãy đưa ra những giả thiết để Luật Thương mại Việt Nam 2005 được áp dụng để giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên trong tình huống trên? Vì sao? (1.5 điểm)
14. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Quốc tế 38B
Cập nhật ngày 01/02/2015.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Quốc tế 38B
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Giảng viên ra đề: ThS Trần Thị Bảo Nga
Nhận định
Trả lời đúng sai các nhận định sau đây. Giải thích ngắn gọn tại sao? (3 điểm)
2 – Xung đột pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản trong Tư pháp quốc tế được giải quyết theo hệ thuộc luật nơi có tài sản.
3 – Các hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đều chịu sự điều chỉnh của Incoterms do pháp luật các quốc gia gần như không quy định về vấn đề này.
Lý thuyết
Có quan điểm cho rằng di sản không người thừa kế sẽ chịu sự điều chỉnh của luật nơi có di sản đó. (3 điểm)
Theo anh chị, nhận định trên đúng hay sai? Giải thích tại sao?
Bài tập
Minh Việt (Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam) đi công tác tại Nga trong thời hạn 4 năm từ (2006 – 2010) theo hợp đồng lao động đã ký kết với công ty Bắc Sơn. Tại đây Việt có mua một xe hơi để phục vụ cho nhu cầu di chuyển của mình trong quá trình công tác của Toàn (là công dân Việt Nam cư trú tại Nga). (4 điểm)
1 – Anh chị hãy xác định tính hợp pháp của hình thức của hợp đồng mua bán xe hơi nói trên ?(1.5 điểm)
2 – Trong thời hạn lưu trú tại Nga, Việt đã gây tai nạn cho Natasha. Anh chị hãy xác định tòa án nào có khả năng có thẩm quyền giải quyết quan hệ trên và tòa án có thẩm quyền sẽ áp dụng pháp luật nào để giải quyết? (1.5 điểm)
3 – Giả sử Natasha là công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam và sang Nga du lịch, anh chị hãy xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết và luật áp dụng cho quan hệ trên. (1 điểm).
15. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp CLC39B năm 2017
Cập nhật ngày 22/01/2016.
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh.
Lớp Chất lượng cao 39B
Thời gian: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL
Giảng viên ra đề: Lê Thị Nam Giang
Nhận định
Các nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích tại sao và nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
1 – Nhận định về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Theo pháp luật Việt Nam, Quan hệ dân sự giữa công dân Việt Nam và người Việt Nam định cư ở nước ngoài không được xác định là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
2 – Nhận định về xác định pháp luật áp dụng
Xác định yếu tố nước ngoài trong các quan hệ thừa kế nhằm mục đích duy nhất là xác định đúng hệ thống pháp luật cần được áp dụng trong điều chỉnh quan hệ đó.
3 – Nhận định về hệ thuộc luật
Tòa án luôn áp dụng pháp luật của nước mình trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài theo hệ thuộc luật Tòa án
Lý thuyết
Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam quy định:
“Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.
Anh chị hãy phân tích quy phạm pháp luật trên theo các tiêu chí sau đây:
1 – Xác định loại quy phạm (một bên hay hai bên, mệnh lệnh hay tùy nghi).
2 – Cơ cấu của quy phạm và nêu đặc điểm cơ bản của loại quy phạm pháp luật đó.
Bài tập
Công ty A (Việt Nam, trụ sở Thành phố Hồ Chí Minh) ký hợp đồng mua một lô hàng thiết bị y tế của Công ty B (Nhật Bản, trụ sở tại Tokyo). Hợp đồng được đàm phán và ký kết tại trụ sở của Công ty B ở Tokyo – Nhật Bản. Cho rằng bên B đã giao hàng không đúng thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng và số lượng hàng hóa, A đã khởi kiện B tại Tòa án Việt Nam.
Câu hỏi
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền đối với tranh chấp trên hay không? Cơ sở pháp lý?
2- Giả sử Tòa án Việt Nam được xác định là Tòa án có thẩm quyền. Anh chị hãy xác định pháp luật áp dụng cho các quan hệ hợp đồng sau và phân tích cơ sở pháp lý của việc xác định pháp luật áp dụng:
Hình thức của hợp đồng
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
16. Đề thi môn Chất lượng cao Quản trị luật khóa 38
Cập nhật ngày 22/03/2016.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Quản trị luật K38
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên được sử dụng văn bản pháp luật
GV ra đề: Tiến sĩ Đỗ Thị Mai Hạnh
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai, tại sao?
1 – Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế chỉ có thể là các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
2 – Yếu tố nước ngoài trong vụ việc hôn nhân và gia đình có ý nghĩa là để xác định luật áp dụng điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Lý thuyết
Trả lời các câu hỏi sau đây
Câu 1
Điều 674 (2) Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp người nước ngoài, xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại VN, NLHVDS của người nước ngoài đó được xác định theo PLVN”.
Bạn hãy cho biết đây có phải là quy phạm xung đột? Phân loại quy phạm theo tiêu chí hình thức dẫn chiếu và tính chất.
Câu 2
Công dân Kim Lân (VN) sinh sống tại Nga, mất đi không để lại di chúc. Di sản của ông để lại là một chiếc xe hơi và tài khoản ngân hàng Matxcơva tại Nga. Theo bạn, việc thừa kế tài sản này phải được giải quyết như thế nào?
Câu 3
Bà Hoàng Sa (Việt Nam), bên phải thi hành nộp đơn yêu cầu không công nhận bản án của tòa án Đức về phân chia tài sản giữa bà và chồng và là ông Albert (Đức). Theo bạn, ông Albert phải nộp đơn cho cơ quan nào để yêu cầu công nhận và thi hành bản án của Tòa án nước Đức? Và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này. Biết rằng Việt Nam và Đức chưa có điều ước quốc tế về vấn đề này.
Bài tập
Tại Việt Nam, Công ty TNHH Dòng Sông Xanh (Việt Nam) ký kết hợp đồng cho CTCP Blue River (Thái Lan) thuê 2 nhà xưởng của mình tại Bình Dương để chứa hành hóa. Hợp đồng được xác lập tại Thái Lan. Hai bên thỏa thuận chọn hệ thống pháp luật của nước Ý để giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vị của các bên trong hợp đồng. Khi có tranh chấp công ty Dòng Sông Xanh đã khởi kiện công ty Blue River tại Tòa án Việt Nam.
Câu 1
Vụ tranh chấp nói trên có thể được Tòa án của Việt Nam thụ lý và giải quyết không? Nếu Tòa án Việt Nam có thẩm quyền thụ lý và giải quyết, bạn hãy nêu đặc điểm của loại thẩm quyền này.
Câu 2
Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền thì tòa án phải áp dụng luật của nước Ý để giải quyết tranh chấp, bởi vì các bên đã thỏa thuận và lựa chọn pháp luật của Ý là pháp luật được áp dụng trong vấn đề giải quyết tranh chấp. Nhận định này đúng hay sai? Tại sao?
Câu 3
Hãy xác định hệ thống pháp luật áp dụng giải quyết vụ việc trên bằng kiến thức pháp luật tư pháp quốc tế Việt Nam?
17. Đề thi môn tư pháp quốc tế năm 2017 lớp CLC 39D
Cập nhật ngày 02/06/2016.
Trường Đại học Luật TP. HCM
Lớp Chất lượng cao 39D
Thời gian làm bài 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL và Điều ước quốc tế
Giảng viên ra đề: Thầy Tâm
Nhận định
Những nhận định sau đây đúng hay sai?. Giải thích ngắn gọn tại sao?.
1 – Phán quyết của Trọng tài nước ngoài đương nhiên được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu nước ngoài đó là thành viên của Công ước New York 1958
2 – Theo quy định của pháp luật Việt nam, khi phải áp dụng pháp luật nước ngoài, Tòa án Việt Nam không áp dụng các quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nước ngoài đó.
3 – Hiện tượng xung đột pháp luật chỉ có thể xảy ra trong các quan hệ mang bản chất dân sự và có yếu tố nước ngoài.
Tự luận
Thế nào là bảo lưu trật tự công cộng trong Tư pháp quốc tế?. Phân tích ưu điểm và hạn chế của nguyên tắc bảo lưu trật tự công cộng?.
Bài tập
Công ty A (bên bán) mang quốc tịch nước M ký kết một hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty B (bên mua) mang quốc tịch nước N. Hợp đồng ký kết tại nước P. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đã phát sinh tranh chấp do người bán đã không giao đủ số hàng như đã thỏa thuận và người mua từ chối nhận hàng. Tranh chấp được đưa ra xét xử tại Tòa án của nước Q
Bằng kiến thức về Tư pháp quốc tế đã học, anh chị hãy cho biết
1 – Làm thế nào để xác định xem Tòa án của nước Q sẽ có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp nói trên hay không?
2 – Hệ thống pháp luật nào có thể được áp dụng để giải quyết tranh chấp nói trên?
3 – Giả sử các bên có thỏa thuận chọn luật áp dụng cho hợp đồng này, hãy xác định các điều kiện để luật do các bên lựa chọn có thể được áp dụng để giải quyết tranh chấp nói trên?
18. Đề thi Tư pháp quốc tế lớp Hình sự 39
Cập nhật ngày 02/07/2016.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Hình sự 39 – 2
Sinh viên được sử dụng VBPL
GV ra đề: TS Đỗ Thị Mai Hạnh
Nhận định
Nhận định sau đây đúng hay sai, Giải thích tại sao? (2 điểm)
1 – Khi giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài, nếu pháp luật của nước có Tòa án giải quyết tranh chấp có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước người thì pháp luật nước ngoài đó được áp dụng.
2 – Yếu tố nước ngoài trong vụ việc dân sự có ý nghĩa là để xác định luật áp dụng điều chính quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Lý thuyết
1 – Khoản 3 Điều 766 BLDS 2005 quy định “Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản”. Bạn hãy cho biết đây có phải là quy phạm xung đột, phân loại quy định theo tiêu chí hình thức và tính chất (1.5 điểm)
2 – Công dân Việt Nam sinh sống tại Nga, mất đi để lại tài sản là một căn nhà tại Nga. Theo bạn, việc thừa kế tài sản này phải giải quyết theo Pháp luật của Việt Nam hay pháp luật của Nga? (1 điểm)
3 – Bà Hoàng Sa (Việt Nam) bên phải thi hành nộp đơn yêu cầu không công nhận bản án của Tòa án Đức về phân chia tài sản giữa bà và chồng bà là ông Albert (Đức). Theo pháp luật Việt Nam, tòa án có thẩm quyền có tiến hành xem xé đơn yêu cầu này hay không? Nêu cơ sở pháp lý? (1.5 điểm)
Bài tập
Tại Việt Nam, Công ty TNHH Đông Tây (Quốc tịch Việt Nam) ký kết một hợp đồng mua bán linh kiện xe hơi với công ty Morning Star. Công ty Morning Star được thành lập tại Indonesia, có chi nhánh tại Singapore và Việt Nam. Hợp đồng được thực hiện tại Singapore. Khi có tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng công ty Đông Tây đã nộp đơn kiện Công ty Morning Star tại tòa án Việt Nam. (4 điểm)
1 – Tòa án của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp nói trên hay không? Nếu tòa án có thẩm quyền, hãy nêu đặc điểm của loại thẩm quyền này.
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, do hợp đồng được ký kết tại Việt Nam, theo anh chị có phải Tòa án Việt Nam sẽ áp dụng pháp luật của Việt Nam để giải quyết về nghĩa vụ thanh toán của các bên?
Biết rằng Việt Nam chưa có hiệp định tương trợ tư pháp nào được ký kết với Indonesia và Singapore.
19. Đề thi Tư pháp quốc tế lớp Hành chính 39
Cập nhật ngày 06/06/2016.
Trường Đại học Luật TP. HCM
Lớp: Hành chính 39
Thời gian làm bài 75 phút
Sinh viên được sử dụng Văn bản pháp luật
GV ra đề: TS Đỗ Thị Mai Hạnh
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (3.5 điểm)
1 – Yếu tố nước ngoài trong quan hệ hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế được xác định theo điều 758 của Bộ luật Dân sự Việt Nam. (1 điểm)
2 – “Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam và được thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật nước CHXHCN Việt Nam” là quy phạm xung đột hai bên. (1 điểm)
3 – Bản chất của việc công nhận và cho thi hành bản án dân sự của tòa án nước ngoài là công nhận thẩm quyền của tòa án nước ngoài đã tuyển bản án đó. (1.5 điểm)
Lý thuyết
1 – Hãy phân tích thành phần và phân loại quy phạm xung đột sau đây theo tiêu chí hình thức và tính chất:
“Trong trường hợp giao kết hợp đồng vắng mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị giao kết hợp đồng”. (Điều 771, Bộ luật Dân sự Việt Nam). (2 điểm)
2 – Chị Sao Bắc (VN) kết hôn với ông Kahn (Nga) và theo chồng sang Nga sinh sống từ năm 2002. Sau 10 năm chung sống không hạnh phúc, năm 2012 Chị Sao Bắc về nước một mình và nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án Việt Nam. Theo bạn, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ ly hôn này hay không? Nêu cơ sở pháp lý? (1 điểm)
Bài tập
Tại Việt Nam, công ty TNHH Hồng Minh (Việt Nam) ký kết một hợp đồng mua bán lô hàng mỹ phẩm với công ty cổ phần Blue Moutain (Canada). Hợp đồng được xác lập và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam. Hai bên thỏa thuận chọn hệ thống pháp luật của nước Pháp để giải quyết tranh chấp về quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng. Khi có tranh chấp công ty Hồng Minh đã khởi kiện công ty Blue Moutain tại Tòa án Việt Nam. (3.5 điểm)
Hỏi:
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp nói trên hay không? Nếu Tòa án Việt Nam có thẩm quyền, bạn hãy nêu đặc điểm của loại thẩm quyền này? (1.5 điểm)
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền, Tòa án phải áp dụng luật của nước Pháp để giải quyết tranh chấp vì đó là sự lựa chọn của các bên. Nhận định này đúng hay sai? Tại sao? (1 điểm)
3 – Với kiến thức về tư pháp quốc tế Việt Nam, bạn hãy xác định hệ thống pháp luật được áp dụng để giải quyết vụ việc trên? (1 điểm)
Biết rằng giữa Việt Nam và Canada chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự.
20. Đề thi Tư pháp quốc tế lớp Dân sự 38B
Cập nhật ngày 13/07/2016.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Dân sự 38B
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL
Giảng viên ra đề: TS Đỗ Thị Mai Hạnh
Nhận định
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
1 – Ý nghĩa duy nhất của yếu tố nước ngoài trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là để bảo vệ quyền lợi chính đáng của các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.(1 điểm)
2 – “Thẩm quyền giải quyết vụ việc nuôi con nuôi thuộc về Tòa án của nước người con nuôi có quốc tịch” là quy phạm xung đột.(1 điểm)
3 – Theo pháp luật Việt Nam, khi có đơn yêu cầu không công nhận bản án dân sự về tài sản của Tòa án nước ngoài, Tòa án Việt Nam sẽ xem xét đơn yêu cầu đó.(2 điểm)
Lý thuyết
1 – Hãy phân tích thành phần của quy phạm xung đột và căn cứ vào tiêu chí hình thức và tính chất, hãy phân loại quy phạm xung đột sau đây:
“Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi đây thiệt hại”. Khoản 1 Điều 773 BLDS 2005. (1 điểm)
2 – Công dân Nga sinh sống tại Việt Nam, mất đi để lại di sản là một chiếc xe hơi tại Việt nam.
Theo bạn, việc thừa kế tài sản này phải giải quyết theo pháp luật của Việt Nam hay pháp luật của Nga? Tại sao? (1 điểm)
Bài tập
John Brown (Úc và Canada) cư trú, sinh sống và làm ăn lâu dài tại Việt Nam, không có tài sản tại Việt Nam. Minh Minh và John ký kết một hợp đồng mua bán tài sản. Hợp đồng trên được ký kết và thực hiện tại Singapore. Do John không thực hiện nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng nên Minh Minh khởi kiện John trước Tòa án của Việt Nam. (4 điểm)
Hỏi:
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên hay không? Nêu cơ sở pháp lý, đặc điểm và hệ quả pháp lý của thẩm quyền đó. (2 điểm)
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết, Tòa án Việt Nam đương nhiên áp dụng pháp luật nước mình để giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng. Nhận định này đúng hay sai? Tại sao? (1 điểm)
3 – Để xác định hiệu lực của hợp đồng, tòa án Việt Nam phải xem xét năng lực hành vi dân sự khi ký kết hợp đồng của John, theo bạn, pháp luật nước nào được áp dụng để điều chỉnh vấn đề này? Nêu cơ sở pháp lý? Biết rằng Minh Minh và John có thỏa thuận chọn pháp luật của Canada để giải quyết về năng lực hành vi dân sự của các bên). (1 điểm)
Biết rằng giữa Việt Nam, Úc và Canada chưa ký Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự.
21. Đề thi Tư pháp quốc tế lớp Dân sự 38A
Cập nhật ngày 04/12/2016.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Dân sự 38A
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL
Giảng viên ra đề: TS Đỗ Thị Mai Hạnh
Nhận định
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (2 điểm)
1 – Khi giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài, nếu pháp luật của nước có Tòa án giải quyết tranh chấp có quy phạm xung đột dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài đó, được áp dụng.
2 – Yếu tố nước ngoài trong vụ việc dân sự có ý nghĩa là để xác định luật áp dụng điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Lý thuyết
1 – Khoản 3 Điều 766 BLDS 2005 quy định: Việc phân biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản. Bạn hãy cho biết đây có phải là quy phạm xung đột, phân loại quy phạm theo tiêu chí hình thức và tính chất. (1 điểm)
2 – Công dân Việt Nam sinh sống tại Nga, mất đi để lại di sản là một căn nhà tại Nga. Theo bạn, việc thừa kế tài sản này phải giải quyết theo pháp luật của Việt Nam hay pháp luật của Nga? (1 điểm)
3 – Bà Linh Chi (Việt Nam) nộp đơn yêu cầu không công nhận bản án của Tòa án Đức về phân chia tài sản giữa bà và chồng là ông Hulbert (Đức). Theo pháp luật Việt Nam, tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét đơn yêu cầu này không? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích? (2 điểm)
Bài tập
William (Đức và Thụy Sĩ) 18 tuổi, cư trú tại Thụy Sĩ, xin đăng ký kết hôn với Hoa Lan (Việt Nam) 18 tuổi tại Ủy ban nhân dân chúng tôi William và Hoa Lan đã quyết định cư trú và sinh sống tại chúng tôi sau khi kết hôn. Hỏi:
1 – Theo bạn, William có đủ điều kiện để được UBND cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hay không? Nêu cơ sở pháp lý và giải thích. Biết rằng theo pháp luật của Đức và Thụy Sĩ: tuổi kết hôn của nam là 18 tuổi. (1 điểm)
2 – Giả sử William và Hoa Lan được kết hôn với nhau, do cuộc sống chung không hạnh phúc, 5 năm sau, Hoa Lan nộp đơn xin ly hôn trước Tòa án của Việt Nam. Hỏi Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn này hay không? Nêu cơ sở pháp lý, đặc điểm và hệ quả pháp lý của thẩm quyền đó? (2 điểm)
3 – Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam sẽ áp dụng pháp luật của Đức, Thụy Sĩ hay Việt Nam để giải quyết việc ly hôn này? Nêu cơ sở pháp lý? (1 điểm)
Biết rằng giữa Việt Nam, Đức và Thụy Sĩ chưa ký kết Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự.
22. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Thương mại 38B
Cập nhật ngày 12/12/2016.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Thương mại 38B
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL
Giảng viên ra đề: ThS Nguyễn Lê Hoài
Nhận định
Trả lời đúng sai các nhận định sau đây. Tại sao? (3 điểm)
1 – Theo pháp luật Việt Nam, luật nơi có tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết xung đột pháp luật về quyền sở hữu đối với động sản đang trên đường vận chuyển.
2 – Theo pháp luật Việt Nam, quyết định của trọng tài nước ngoài chỉ được cho thi hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành,
3 – Khoản 1 Điều 410 Bộ luật tố tụng dân sự 2011 quy định: “Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ trường hợp Chương này có quy định khác”. Đây là quy phạm xung đột.
Lý thuyết
1 – Trình bày khái niệm, mục đích, hệ quả pháp lý của bảo lưu trật tự công cộng. (1 điểm)
2 – Tại Điều 673 BLDS sửa đổi được Quốc hội thông qua và ngày 24/11/2015 quy định về dẫn chiếu như sau:
“1. Pháp luật nước ngoài được dẫn chiếu đến nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được áp dụng:
b – Nội dung của pháp luật nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng.
2. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, pháp luật Việt Nam được áp dụng.”
Anh chị hãy chỉ ra những điểm mới của quy định này so với quy định trong BLDS 2005 hiện hành. Theo anh chị việc sửa đổi như trên có ý nghĩa như thế nào đối với việc áp dụng pháp luật nước ngoài của Tòa án Việt Nam. (2 điểm)
Bài tập
Công ty A (Quốc tịch Canada) có văn phòng đại diện tại chúng tôi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty B (quốc tịch Việt Nam). Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam và được thực hiện hoàn toàn tại Canada. Tranh chấp phát sinh, B khởi kiện đến Tòa án Việt Nam. (4 điểm)
1 – Về thẩm quyền của Tòa án Việt Nam, có ý kiến cho rằng: “Tòa án Việt Nam sẽ không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên vì hợp đồng không được thực hiện một phần hoặc toàn bộ tại Việt Nam”.
Quan điểm của anh chị về ý kiến trên? (1.0 điểm)
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền.
a – Anh chị hãy đặt giả thiết để pháp luật Việt Nam có thể được áp dụng nhằm giải quyết tranh chấp nói trên? (1.5 điểm)
b – Giả sử các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn pháp luật Canada để điều chỉnh hợp đồng và việc chọn luật của các bên thỏa mãn các điều kiện chọn luật. Có nhận định cho rằng: “Tòa án Việt Nam phải áp dụng cả luật tố tụng và luật nội dung của Canada để giải quyết tranh chấp trên”. Anh chị có ý kiến gì về nhận định trên? (1.5 điểm)
23. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Thương mại 38A
Cập nhật ngày 02/01/2017.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp: Thương mại 38A
Thời gian làm bài: 90 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL
Giảng viên ra đề: ThS Nguyễn Lê Hoài
Nhận định
Trả lời đúng sai các nhận định sau đây. Tại sao? (3 điểm)
1 – Xuất phát từ nguyên tắc bảo hộ công dân, Tòa án Việt Nam phải thụ lý và giải quyết tất cả các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu có ít nhất một trong các bên đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
2 – Quy phạm xung đột có thể được áp dụng để giải quyết xung đột pháp luật và xung đột thẩm quyền.
3 – Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hình thức của di chúc có yếu tố nước ngoài phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc.
Lý thuyết
1 – Trình bày các quan điểm về thừa nhận hiện tượng dẫn chiếu? Liên hệ với pháp luật Việt Nam. (1 điểm)
2 – Tại Điều 671 BLDS sửa đổi được Quốc hội thông qua và ngày 24/11/2015 quy định về dẫn chiếu như sau:
“1. Pháp luật được dẫn chiếu đến bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng và quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ trường hợp nêu tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp quy định về xác định pháp luật áp dụng nêu tại khoản 1 Điều này dẫn chiếu đến pháp luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
Trường hợp quy định về xác định pháp luật áp dụng nêu tại khoản 1 Điều này dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba thì quy định của pháp luật nước thứ ba về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
Trường hợp các bên trong hợp đồng thỏa thuận chọn luật thì pháp luật mà các bên lựa chọn là quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng.”
Anh chị hãy cho biết điểm khác biệt giữa quy định này với quy định về dẫn chiếu trong BLDS 2005 hiện hành. Hãy nêu quan điểm của anh chị về sự khác biệt đó. (2 điểm)
Bài tập
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền thụ lý và giải quyết tranh chấp trên hay không? Tại sao? (1.5 điểm)
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền.
a – Có nhận định cho rằng: “Xuất phát từ nguyên tắc áp dụng đầy đủ, trọn vẹn hệ thống pháp luật nước ngoài thì Pháp luật Anh do các bên thỏa thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phải được áp dụng toàn bộ hệ thống pháp luật bao gồm cả luật thực chất và luật xung đột”. Quan điểm của anh, chị về nhận định trên? (1 điểm)
b – Theo anh chị pháp luật Việt Nam có thể được Tòa án Việt Nam áp dụng trong trường hợp trên hay không? Tại sao? (1.5 điểm)
24. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Hành chính K40
Cập nhật ngày 22/12/2017.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Hành chính 40
Thời gian làm bài: 75 phút
Sử viên được sử dụng VBQPPL
GV ra đề: Ths Nguyễn Lê Hoài
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn tại sao? (4 điểm)
1 – Thẩm quyền của Tòa án quốc gia đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột trong các Điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên và pháp luật tố tụng dân sự của quốc gia.
2 – Khi các quốc gia ký kết Điều ước quốc tế nhằm điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh giữa công dân, pháp nhân giữa các quốc gia thành viên với nhau thì Điều ước quốc tế đó luôn được ưu tiên áp dụng.
3 – Tất cả các phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ có hiệu lực tại Việt Nam sau khi quyết định công nhận và cho thi hành của Tòa án Việt Nam có hiệu lực pháp luật.
4 – Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Luật do các bên thỏa thuận lựa chọn chỉ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài.
Bài tập
Bài tập 1
Tại Hoa Kỳ, June (quốc tịch Hoa Kỳ) kết hôn với Hồng (Quốc tịch Việt Nam, định cư tại Hoa Kỳ). Năm 2015, hai vợ chồng về Việt Nam sinh sống và làm việc ổn định tại Việt Nam.
1 – Quan hệ hôn nhân giữa June và Hồng có đương nhiên có hiệu lực tại Việt Nam không? Vì sao?
2 – Năm 2017, hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn. Sau khi xem xét vụ việc Tòa án Việt Nam ra quyết định: “không công nhận họ là vợ chồng, toàn bộ các tranh chấp về tài sản sẽ được giải quyết bằng pháp luật dân sự”. Anh chị có nhận định gì về quyết định trên?
3 – Giả sử năm 2017 trong một lần về Hoa Kỳ thăm gia đình, June gửi đơn yêu cầu Tòa án Hoa Kỳ giải quyết ly hôn. Sau khi Bản án ly hôn của Tòa án Hoa Kỳ có hiệu lực pháp luật, June yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành Bản án trên có được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam không? Vì sao?
Bài tập 2
Công ty Miami (Quốc tịch Hồng Kông) ký hợp đồng bán giấy in cho Công ty Việt Đức (quốc tịch Việt Nam). Hợp đồng được ký kết và thực hiện hoàn toàn tại Hồng Kông.
Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận rằng “Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp đồng được giải quyết tại Tòa án Hồng Kông”. Khi Công ty Việt Đức nhận hàng và kiểm tra hàng hóa thì phát hiện lô hàng bị ẩm ướt, không đảm bảo chất lượng. Công ty Việt Đức đã khởi kiện đến Tòa án Việt Nam.
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên hay không? Vì sao?
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền. Có nhận định cho rằng: “Pháp luật Hồng Kông được áp dụng để giải quyết tranh chấp trên vì các bên có thỏa thuận chọn Tòa án Hồng Kông”.
25. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Chất lượng cao 40D
Cập nhật ngày 01/02/2018.
Ngày cập nhật: 18/06/2018
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Chất lượng cao 40D
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên được sử dụng VBQPPL
Giảng viên ra đề: Ths Nguyễn Lê Hoài
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn tại sao? (4 điểm)
1 – Pháp luật quốc gia sẽ được ưu tiên áp dụng để điều chỉnh các quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài tại Việt Nam nếu không có Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2 – Khoản 2, Điều 123 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự”. Đây là quy phạm xung đột.
3 – Theo pháp luật Việt Nam, luật nơi có tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản đang trên đường vận chuyển.
4 – Tất cả phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi quyết định công nhận và cho thi hành của Tòa án Việt Nam có hiệu lực pháp luật.
Bài tập
Bài tập 1
Trinh Gia (Quốc tịch Singapore, cư trú tại Việt Nam). Trinh Gia bị tai nạn và mất. Ông để lại tài sản là một khản tiền trong tài khoản ngân hàng Việt Nam. Các con của ông tranh chấp về quyền thừa kế đối với tài sản trên. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền.
1 – Hãy xác định pháp luật áp dụng để giải quyết số di sản trên.
2 – Giả sử, sau khi xem xét Tòa án Việt Nam quyết định áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết vụ việc trên? Quan điểm của anh chị về việc áp dụng pháp luật của Tòa án Việt Nam.
Bài tập 2
Ông Jung Book (quốc tịch Hàn Quốc, cư trú tại Việt Nam) ký hợp đồng vay tài sản với Bà Mai (quốc tịch Việt Nam, cư trú tại Việt Nam). Theo đó, ông Jung Book cho bà Mai vay một số tiền là 1,3 tỷ đồng. Hợp đồng này được công chứng tại Văn phòng công chứng số 1 TP. Hồ Chí Minh. Sau khi hết thời hạn vay, bà Mai không chịu hoàn trả số tiền vay và lãi vay theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng cho ông Jung Book. Ông Jung Book nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Việt Nam yêu cầu bà Mai trả tiền.
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền đối với tranh chấp trên hay không? Vì sao?
2 – Theo anh chị Tòa án Việt Nam phải áp dụng pháp luật nước nào để giải quyết tranh chấp trên? Vì sao?
26. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Chất lượng cao 41B
Cập nhật ngày 22/12/2018.
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Chất l/ợng cao 41B
Thời gian làm bài: 75 phút
Sinh viên được sử dụng VBQPPL
Giảng viên ra đề: TS Đỗ Thị Mai Hạnh
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn tại sao? (4 điểm)
1 – Theo pháp luật Việt Nam, cá nhân nước ngoài, pháp nhân nước ngoài là một trong các dấu hiệu của yếu tố nước ngoài của quan hệ hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế.
2 – Trường hợp có điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên, pháp luật Việt Nam và tập quán quốc tế cùng điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nhưng hệ quả khác nhau, chỉ điều ước quốc tế luôn luôn được áp dụng.
Lý thuyết
1 – Điều 678 (2) BLDS 2015 quy định: “Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bạn hãy cho biết đây có phải là quy phạm xung đột? Nếu là quy phạm xung đột, hãy phân loại quy phạm theo tiêu chí hình thức dẫn chiếu và cách thức.
2 – Công dân Anna (Nga) sinh sống tại Việt Nam mất đi không để lại di chúc. Di sản của bà để lại tài sản là một nông trại tại Nga và tài khoản ngân hàng Sacombank tại Việt Nam. Theo bạn, việc thừa kế tài sản này phải được giải quyết như thế nào?
3 – Bạn hãy phân tích về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân theo khoản 2 và khoản 3 Điều 676 BLDS:
“2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều này.
3. Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam”.
Bài tập
Công ty Blue River (Australia) giao kết hợp đồng bán máy lạnh cho Công ty Sông Xanh (Việt Nam). Hợp đồng được ký kết tại Việt Nam và được thực hiện tại Australia. Các bên thỏa thuận chọn pháp luật Singapore để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Do Công ty Blue River không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng, công ty Sông Xanh đã khởi kiện công ty Blue River tại Tòa án của Việt Nam.
1 – Theo anh chị, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp hợp đồng nêu trên hay không?
2 – Nếu Tòa án Việt Nam có thẩm quyền, bạn hãy nêu đặc điểm của thẩm quyền này?
3 – Nhận định: Tòa án Việt Nam đương nhiên phải áp dụng pháp luật của Singapore do pháp luật Việt Nam có quy định cho các bên quyền chọn luật để điều chỉnh nội dung của hợp đồng. (điều 683 (1) BLDS 2015). Bằng kiến thức về tư pháp quốc tế, anh chị hãy nêu quan điểm về nhận định trên.
27. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp Dân sự 41
Cập nhật ngày 31/12/2018.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Dân sự 41
Thời gian làm bài 75 phút
Sinh viên được sử dụng VBPL
GV ra đề: ThS. GVC. Trịnh Anh Nguyên
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích rõ ràng, lập luận chặt chẽ (4,5 điểm)
1 – Theo pháp luật Việt Nam, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền thụ lý và giải quyết mọi vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. (1,5 điểm)
2 – Các hệ thuộc: Luật nhân thân; Luật quốc tịch của pháp nhân; Luật nơi có tài sản – mỗi hệ thuộc có vai trò nhất định trong việc giải quyết xung đột pháp luật đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. (1,5 điểm)
3 – Văn bản pháp luật do Nhà nước Việt Nam ban hàng có thể được áp dụng trong việc điều chỉnh các quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.(1,5 điểm)
Bài tập
Công ty A (quốc tịch Việt Nam) ký hợp đồng mua bán hàng hóa với Công ty B (quốc tịch Việt Nam).
Ông C cho rằng: Có xung đột pháp luật trong quan hệ hợp đồng này.
Ông D cho rằng: Không có xung đột pháp luật trong quan hệ nêu trên.
1 – Giả sử ông C và ông D có thể đúng. Hãy chứng minh? Giải thích vì sao phải xác định có hay không xung đột pháp luật trong một quan hệ hợp đồng? (2 điểm)
2 – Việc điều chỉnh một quan hệ hợp đồng không có yếu tố nước ngoài có gì khác so với điều chỉnh một quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài? (1,5 điểm)
Giả sử hợp đồng này được ký tại nước M. Hiệp định giữa nước M và Việt Nam có nội dung quy định:
“Hợp đồng mua bán tài sản phải lập thành văn bản, có chứng thực của cơ quan công chứng nơi lập”.
“Việc xác định hình thức hợp pháp của hợp đồng sẽ căn cứ vào pháp luật nước nơi hợp đồng được ký kết”.
3 – Hãy phân tích những phương pháp điều chỉnh của ngành Luật tư pháp quốc tế được thể hiện qua 2 trường hợp trên? (4 điểm)
Lưu ý: Làm bài sạch sẽ, không dài dòng.
28. Đề thi môn Tư pháp quốc tế lớp CLC41A
Cập nhật ngày 31/12/2018.
Trường ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh
Lớp Chất lượng cao 41A
Thời gian làm bài 75 phút
Sinh viên được sử dụng VBPL
GV: Phùng Hồng Thanh
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích ngắn gọn vì sao? (4 điểm)
1 – Theo pháp luật Việt Nam, cá nhân nước ngoài, pháp nhân nước ngoài là chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
2 – Tòa án Việt Nam không có thẩm quyền đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu các bên đương sự đều cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại nước ngoài.
3 – Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài khi có hiệu lực pháp luật tại nước đã tuyên sẽ luôn được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
4 – Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
Lý thuyết
Điều 677 BLDS năm 2015 quy định: “Việc phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản”. (2 điểm)
1 – Đây có phải là quy phạm xung đột không? Tại sao?
2 – Nếu đây là quy phạm xung đột, hãy phân tích thành phần của quy phạm này và phân loại quy phạm theo tiêu chí hình thức và tính chất?
Bài tập
Minh Thông (Công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam) làm việc tại văn phòng đại diện của Công ty Bắc Hải (Việt Nam) tại Đức trong thời hạn 03 năm (từ năm 2014 đến năm 2017) theo hợp đồng lao động mà Minh Thông đã ký với Công ty Bắc Hải. Đầu năm 2015, trong một chuyến đi công tác tại một thành phố của Đức, Minh Thông đã bị tai nạn giao thông và thiệt hại về sức khỏe và tài sản do lỗi bất cẩn của ông Kool (Công dân Đức, cư trú tại Đức) gây ra. Minh Thông đã khởi kiện ông Kool ra trước Tòa án của Việt Nam để yêu cầu bồi thường những thiệt hại ngoài hợp đồng.
1 – Anh chị hãy cho biết, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc nói trên không?
2 – Nếu Tòa án Việt Nam có thẩm quyền, Tòa án sẽ áp dụng pháp luật của quốc gia nào để giải quyết vụ việc nói trên?
3 – Giả sử ông Kool là người có 02 quốc tịch (Việt Nam và Đức). Nếu Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc về đòi bồi thường thiệt hại, anh chị hãy xác định pháp luật áp dụng đối với trường hợp này.
29. Đề thi môn: Tư pháp quốc tế phần chung
Cập nhật ngày 01/03/2019.
Thời gian làm bài 75 phút
Học viên được sử dụng tài liệu
Nhận định
Nhận định đúng sai? Giải thích tại sao? (3 điểm)
1 – Theo pháp luật Việt Nam, bản án, quyết định dân sự (theo nghĩa rộng) của Tòa án nước ngoài bất kỳ đều được Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam thụ lý để xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2 – Mục đích của bảo lưu trật tự công cộng là để tránh việc áp dụng pháp luật nước ngoài.
3 – Điều ước quốc tế mà Việt Nam chưa là thành viên không thể được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.
Lý thuyết
1 – Điều 676 (1) BLDS năm 2015 quy định: “Quốc tịch của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập”.
2 – Quy phạm này có phải là quy phạm xung đột?
3 – Nếu là quy phạm xung đột, anh chị hãy phân loại quy phạm xung đột này theo tiêu chí hình thức dẫn chiếu và tính chất.
4 – Anh chị hãy phân tích Điều 674 (1) (2) BLDS năm 2015.
Bài tập
1 – Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên không? Và nếu Tòa án Việt Nam có thẩm quyền, anh chị hãy cho biết là loại thẩm quyền gì và nêu đặc điểm của loại thẩm quyền này?
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam có thẩm quyền, Tòa án Việt Nam phải áp dụng pháp luật Singapore để giải quyết tranh chấp nêu trên vì tôn trọng thỏa thuận của các bên. Quan điểm của anh chị về nhận định này.
30. Đề thi môn Tư pháp quốc tế có đáp án lớp 11AB2CQ – Lần 1
Cập nhật ngày 29/12/2019.
Lớp 11AB2CQ – Lần 1
Thời gian làm bài 75 phút
Học viên được sử dụng tài liệu giấy khi làm bài
Giảng viên: ThS Nguyễn Lê Hoài
Nhận định
Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
1 – Việc xác định thẩm quyền của Tòa án quốc gia đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài cần phải căn cứ vào sự chỉ dẫn của các quy phạm xung đột.
2 – Tất cả các phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam chỉ khi quyết định công nhận và cho thi hành của Tòa án Việt Nam có hiệu lực pháp luật.
3 – Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp luật Việt Nam quy định các bên có quyền chọn luật thì pháp luật được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn là pháp luật do các bên thỏa thuận lựa chọn.
4 – Tòa án Việt Nam không thể áp dụng quy phạm xung đột trong pháp luật của nước ngoài để giải quyết một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Bài tập
Bài tập 1
Bà Diễm Lệ (quốc tịch Việt Nam, thường trú tại TP. Hồ Chí Minh, ông Longbeach (quốc tịch Hoa Kỳ, thường trú tại Washington)
Ông Longbeach ký hợp đồng mua một căn hộ chung cư tại Quận 2, TP. Hồ Chí Minh của bà Diễm Lệ. Trong hợp đồng các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án Hoa Kỳ là cơ quan giải quyết tranh chấp và đồng thời chọn pháp luật Hoa Kỳ để điều chỉnh các vấn đề phát sinh từ hợp đồng.
1 – Giả sử Tòa án Hoa Kỳ thụ lý và giải quyết. Bản án của Tòa án Hoa Kỳ có được công nhận và cho thì hành án tại Việt Nam hay không? Vì sao?
2 – Giả sử Tòa án Việt Nam thụ lý và giải quyết, pháp luật Hoa Kỳ sẽ được Tòa án Việt Nam áp dụng vì nguyên tắc ưu tiên được áp dụng trong hợp đồng đó là theo sự thỏa thuận của các bên. Nhận xét của anh chị về ý kiến này.
Bài tập 2
Bản án số …/…/HN-ST của Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh về vụ việc ly hôn giữa nguyên đơn là bà Quế (quốc tịch Việt Nam, thường trú tại TP. Hồ Chí Minh) và bị đơn là ông Long (Quốc tịch Hoa Kỳ, thường trú tại Washington). Theo lời khai tại Tòa, bà Quế và ông Long kết hôn vào năm 2015 tại UBND TP. Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, ông Long quay về Hoa Kỳ, họ có liên lạc với nhau nhưng thường xuyên mâu thuẫn và tranh cãi. Đến năm 2016, bà Quế gửi đơn yêu cầu Tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh giải quyết ly hôn. Anh chị hãy xác định Tòa án Việt Nam có thẩm quyền để giải quyết vụ việc ly hôn trên hay không? Vì sao?
Tra từ & tra câu Anh – Việt, Việt – Anh, Anh – Anh
Nhúng biểu tượng tra cứu vào trang
Nhấp đúp để tra cứu
Tra từ & tra câu Anh – Việt, Việt – Anh, Anh – Anh
Nhúng biểu tượng tra cứu vào trang
Nhấp đúp để tra cứu
Tra từ & tra câu Anh – Việt, Việt – Anh, Anh – Anh
Nhúng biểu tượng tra cứu vào trang
Nhấp đúp để tra cứu
Tra từ & tra câu Anh – Việt, Việt – Anh, Anh – Anh
Nhúng biểu tượng tra cứu vào trang
Nhấp đúp để tra cứu
Tra từ & tra câu Anh – Việt, Việt – Anh, Anh – Anh
Nhúng biểu tượng tra cứu vào trang
Nhấp đúp để tra cứu
Tra từ & tra câu Anh – Việt, Việt – Anh, Anh – Anh
Nhúng biểu tượng tra cứu vào trang
Nhấp đúp để tra cứu
Chia sẻ bài viết:
Tài Liệu Môn Học Luật Thương Mại Quốc Tế
1) GATT – Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch:
GATT – General Agreement on Tariffs and Trade, là một hiệp ước được ký kết giữa các quốc gia thành viên dựa trên 3 nguyên tắc:
– Không phân biệt đối xử(non-discrimination): Theo tinh thần không có sự phân biệt đối xử giữa hàng hóa của các nước khác nhau. Nguyên tắc này được quy định cụ thể qua “quy tắc tối huệ quốc” và ” quy tắc đối xử quốc gia”.
– Bảo hộ thông qua thuế quan: Nguyên tắc quan trọng thứ hai của GATT là mỗi quốc gia thành viên chỉ có thể bảo hộ ngành công nghiệp của nước mình thông qua việc áp dụng thuế quan. Hạn ngạch và các hạn chế định lượng khác bị ngăn cấm áp dụng.
– Minh bạch: Các thành viên phải công khai một cách chính thức cho thành viên khác biết về quy định của quốc gia mình.
2) Hiệp định về chống trợ cấp và các biện pháp đối kháng:
Hiệp định được ký kết với mục tiêu ngăn cản các hành vi trợ cấp của Nhà nước, Chính phủ vượt quá các giới hạn và điều kiện nhất định để bảo hộ nền sản xuất nội địa, tránh tình trạng bị hàng hóa nhập khẩu có trợ cấp chiếm hết thị trường hàng hóa trong nước.
3) Hiệp định về chống bán phá giá:
Hiệp định về Chống bán Phá giá là một trong những hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được ký kết tại Vòng đàm phán Uruguay.
Hiệp định được ký kết nhằm ngăn cản hành vi của một công ty bán một mặt hàng xuất khẩu thấp hơn giá thông thường mà họ bán mặt hàng đó tại thị trường trong nước.
4) Hiệp định về biện pháp tự vệ:
là một trong những hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được ký kết tại Vòng đàm phán Uruguay. Hiệp định cho phép thành viên WTO áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu khi sự tăng đột biến của nhập khẩu một mặt hàng gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
5) Công ước Viên về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG):
Đây là một văn bản rất quan trọng khi học môn Thương mại quốc tế cũng như đối với những bạn có đam mê về Hợp đồng quốc tế.
CISG vừa có hiệu lực tại Việt Nam từ 01/01/2017, là một hiệp ước quy định một luật mua bán hàng hóa quốc tế thống nhất. Việt Nam trở thành thành viên thứ 84 của CISG, cho thấy nó là một trong những pháp luật quốc tế thống nhất thành công nhất. CISG tạo ra hành lang pháp lý chung để các doanh nghiệp an tâm thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, tạo thêm nhiều cơ hội thu hút đầu tư.
– Luật Thương maị Quốc tế, PGS. TS Mai Hồng Quỳ, Ths. Trần Việt Dũng, NXB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh. 2005
– Giáo trình luật TMQT, trường ĐH Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân, 2003.
– Giáo trình LTMQT, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, 2005.
– Giáo trình Luật Kinh tế Quốc tế, Học viện Quan hệ ngọai giao, 2001
– Hợp đồng thương mại quốc tế, PGS. TS Nguyễn Văn Luyện, TS. Lê thị Bích Thọ, TS. Dương Anh Sơn, NXB Công an nhân dân, 2003.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Tài Liệu Ôn Thi Môn Công Pháp Quốc Tế ( Sưu Tầm Có Đáp Án Thảm Khảo ) trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!