Top 8 # Xem Nhiều Nhất Authoritative Dns Là Gì Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Dns, Dns Lookup Là Gì?

Khi lướt web, bạn sẽ thường bắt gặp 3 từ DNS, rồi những câu hỏi như DNS Google là bao nhiêu, DNS chống tên miền độc hại là gì, DNS nào giúp vào Facebook, các trang web bị chặn, vượt tường lửa? Ngay cả khi đang tìm cách tăng tốc mạng, giải pháp vẫn là thay đổi DNS.

Vậy thực chất DNS là gì? Nó đóng vai trò gì và tại sao bạn nên quan tâm? Bên cạnh DNS, có nhiều khái niệm bổ sung, một trong số đó là DNS Lookup. Và trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cả khái niệm DNS và Tra cứu DNS cũng như cách thức hoạt động của DNS và một phần nhỏ của DNS là D (Domain).

1. DNS là gì?

DNS là Domain Name Resolution System, viết tắt của Domain Name Servers, nó “dịch” tên miền Internet và tên máy chủ lưu trữ thành địa chỉ IP (có thể hiểu là máy chủ và thiết bị mạng) và ngược lại. Trên Internet, DNS tự động chuyển đổi các tên miền mà chúng ta gõ trên thanh địa chỉ của trình duyệt web thành địa chỉ IP.

2. DNS hoạt động như thế nào?

Trước khi Start, sẽ thật tuyệt nếu chúng ta biết những điều cơ bản về cách hoạt động của DNS. Khi nhập URL, một địa chỉ web như chúng tôi URL này cần được biên dịch thành một địa chỉ IP kỹ thuật số mà máy chủ web và bộ định tuyến Internet có thể hiểu được. Ví dụ, bạn nhập địa chỉ sharenhanh.com nó sẽ được máy chủ DNS biên dịch thành địa chỉ 65.182.110.189.

Chúng ta đều biết rằng số lượng các trang web trên Internet ngày nay là không giới hạn. Và mỗi trang web có thể có nhiều tên miền phụ, và việc ghi nhớ địa chỉ IP tương ứng của các trang web đó lại càng không thể. Đây là lý do chính để chúng ta sử dụng tên miền – Domain thay vì nhập địa chỉ IP của website vào trình duyệt (trong giới công nghệ cũng sử dụng thuật ngữ bí danh để nói về miền).

Ngoài kia, có rất nhiều hệ thống đang hoạt động hết công suất để phân giải tên miền qua địa chỉ IP và truyền dữ liệu lại cho người dùng, đó chính là DNS. Khi bạn nhập chúng tôi vào thanh địa chỉ của trình duyệt, tất cả nội dung, hình ảnh, văn bản … trên trang Webmaster sẽ được hiển thị cho chúng tôi. Và đó là quá trình làm việc DNS – Hệ thống tên miền.

Qua đó, bạn có thể hình dung cơ chế hoạt động của DNS là phân phối và truyền tải thông tin, dữ liệu chứa thông tin trùng khớp từ tên miền đến địa chỉ IP tương ứng của website.

Như đã đề cập ở trên, miền và miền con còn được gọi là bí danh. Hệ thống máy chủ, nơi lưu trữ thông tin về địa chỉ và các bí danh khác nhau, được gọi là Máy chủ định danh. Và có hai loại máy chủ chính phục vụ Hệ thống tên miền:

Máy chủ gốc: chứa thông tin về TLD (phần mở rộng tên miền).

Máy chủ khác Xử lý thông tin chính về miền, miền con.

Để dễ hiểu hơn, chúng ta cùng đi qua một ví dụ cụ thể.

Ví dụ 01:

xyz chứa com.

abc đặt trụ sở tại xyz.com.

Nếu bạn thêm tên miền phụ qwe vào abc.xyz.com:

qwe sẽ thuộc về abc.xyz.com

Để đặt địa chỉ thành qwe, hệ thống Dịch vụ hệ thống tên miền sẽ phải đối phó với những điều sau:

3. Tên miền (trong DNS) là gì?

Đây là tên miền của một trang web nào đó. Ví dụ:

Tất cả các tên miền trên đều là Tên miền của các trang web tương ứng. Về mặt lý thuyết, cấu trúc chung của một miền sẽ là:

Phía trong http là giao thức kết nối, www hoặc là không có www đã World Wide Web, tên miền là tên miền (tất nhiên !!!) vẫn ltd là cái đuôi – Tên miền cấp cao. Các đuôi bao gồm:

* .com (giao dịch thương mại – các tổ chức, công ty thương mại …)

* .org (Giao dịch phi lợi nhuận – Các tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động vì cộng đồng, nghiên cứu khoa học …)

* .mạng lưới (thương mại – giống như 1)

* .gov (chính quyền – tổ chức chính phủ)

* .edu (giáo dục – mục đích giáo dục)

Và với nhu cầu ngày càng cao của người dùng, hiện nay có rất nhiều loại phần mở rộng tên miền (theo khu vực địa lý) như:

Trước đây, muốn truy cập vào một trang web nào đó, chúng ta phải nhập đầy đủ chúng tôi . Nhưng sau này, các nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ đã cho phép chuyển trực tiếp chúng tôi trong khoảng chúng tôi . Đây có thể coi là một bước phát triển vượt bậc, vừa giúp người dùng tiết kiệm thời gian, vừa giúp khả năng SEO của website tốt hơn (theo ý kiến ​​của nhiều người). Khi mua một tên miền nào đó, chúng ta phải chọn tên miền, đuôi (phần tld), và giá chênh lệch tùy thuộc vào tên miền, đuôi miền.

Hãy để tôi giải thích thêm một chút về phần miền này. Ví dụ: URL để truy cập trang web sharenhanh là:

Sau đó ở đây sharenhanh là một phần của Tên miền cấp cao (* .com) và nhiều miền sẽ có các phần bổ sung tên miền phụ bên đi kèm. Ví dụ:

Bạn có thể hiểu ở đây: diễn đàn là một miền phụ của sharenhanh. Hình ảnh thực tế cho bạn dễ hình dung:

4. Cơ chế hoạt động của DNS Lookup

Qua phần trên của bài viết, chắc hẳn các bạn đã hình dung được phần nào về DNS, cách thức hoạt động của DNS… Và quá trình tìm kiếm địa chỉ IP của bất kỳ URL nào, bất kỳ đường dẫn nào trên Internet được gọi là Tra cứu DNS. Hãy tiếp tục với ví dụ tiếp theo.

Ví dụ 02:

Hãy tưởng tượng, trong một hệ thống có 1 máy tính, Laptop. Và mỗi máy tính có một địa chỉ IP riêng, trong trường hợp có thêm một máy tính thứ 11 chứa thông tin, cơ sở dữ liệu về tên bí danh của 10 máy tính còn lại, cũng như địa chỉ IP tương ứng. Người dùng có thể truy cập bất kỳ máy tính nào thông qua địa chỉ IP, tên tài khoản. Cụ thể hơn:

Máy tính A muốn sử dụng máy in kết nối với máy tính B thì máy A sẽ phải kiểm tra cơ sở dữ liệu trên máy tính 11 để tìm ra địa chỉ IP của máy tính B, sau đó máy in được kết nối với máy B. Sau khi lấy được thông tin đó, máy A sẽ chuyển lệnh in đến máy in tại máy tính B.

Trong trường hợp đó, các hành động sau đã diễn ra:

Máy A kết nối với máy tính thứ 11.

Máy A giao tiếp với máy tính B.

Máy A tạo kết nối với máy in – máy đang kết nối với máy tính B.

Bạn tưởng tượng cách thức hoạt động của DNS Lookup tương tự. Tại đây, khi bạn nhấp chuột và truy cập: http://sharenhanh.comThiết bị định tuyến, modem … của bạn sẽ “liên hệ” với dịch vụ DNS để tiến hành phân giải DNS tương ứng. Dịch vụ DNS sẽ tiếp tục liên hệ với Máy chủ gốc và yêu cầu địa chỉ IP của máy chủ chứa phần mở rộng * .com, địa chỉ này sẽ được gửi trở lại dịch vụ DNS. Dịch vụ DNS này sẽ tiếp tục tìm kiếm trong Máy chủ định danh chứa tất cả các địa chỉ miền * .com và hỏi: “Này, có sharenhanh.com không có ở đây “chẳng hạn. Sau khi lấy được địa chỉ IP tương ứng của chúng tôi dịch vụ DNS sẽ trả lại địa chỉ IP cho máy tính, đó là khi nội dung, hình ảnh, văn bản trên trang Webmaster hiển thị trên trình duyệt. Và trong quá trình này, dịch vụ DNS đã gửi ít nhất hai yêu cầu lấy địa chỉ IP của miền.

Giả sử rằng, với trường hợp trên, thay vào đó https://sharenhanh.com công bằng https://forum.sharenhanh.com Hệ thống dịch vụ DNS sẽ phải thêm các yêu cầu bổ sung để tìm diễn đàn tên miền phụ. Hy vọng qua lý thuyết và mô hình trên, bạn đã hiểu được cơ chế hoạt động của Tra cứu DNS.

Chúc may mắn!

(Tham khảo trên Internet)

Dns Là Gì, Tại Sao Nên Đổi Dns Sang Dns Google

DNS là gì, tại sao nên đổi DNS sang DNS Google

Tại sao cần hệ thống phân giải địa chỉ DNS

Như chúng ta đã biết, trong thế giới mạng máy tính nói chung và mạng Internet nói riêng, tất cả các thiết bị mạng có thể nói chuyện với nhau được thông qua việc đánh địa chỉ, có hai tầng đánh địa chỉ là địa chỉ vật lý MAC và địa chỉ logic IP. Cũng giống như khi chúng ta đi vào một khi phố, số khổ đất trên sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có thể ví như là địa chỉ MAC vì nó không thay đổi theo thời gian mà cố định và duy nhất. Địa chỉ nhà gán theo từng đường có thể ví như địa chỉ IP vì nó chỉ duy nhất trên con đường và có thể mỗi lần thay đổi nhà sẽ có địa chỉ IP khác đi. Giống như các địa chỉ nhà, địa chỉ IP là một dãy số khá khó nhớ, ví dụ 192.168.1.1, 103.28.39.7… Để đơn giản hơn, người ta thường gán một cái tên dễ nhớ hơn, ví dụ: nhà hát lớn Hà Nội, rạp chiếu phim quốc gia… trong hệ thống mạng cũng vậy, thay vì nhớ địa chỉ 111.65.248.132 người dùng có thể nhớ chúng tôi Hệ thống DNS cũng từ đó ra đời.

Xem bài viết Địa chỉ MAC là gì, ứng dụng trong hệ thống mạng? và Địa chỉ IP, khái niệm cơ bản nhất của mạng máy tính để hiểu hơn về địa chỉ vật lý MAC và địa chỉ logic IP.

Định nghĩa DNS ở Wikipedia như sau:

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kì nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.

Với định nghĩa trên, chúng ta lại tiếp tục xem DNS là gì trong thực tế. Để biết đường đến nhà hát lớn Hà Nội, hồ Gươm… chúng ta phải hỏi đường. DNS được xem như các chú công an chỉ đường, ví dụ đặt câu hỏi ”Đến rạp chiếu phim quốc gia đi đường nào?” khi đó, chú công an sẽ bảo anh đi đến số 1 Láng Hạ, tức là ở đây đã có sự phân giải từ tên riêng ra một địa chỉ cụ thể.

Hệ thống phân giải tên miền DNS cũng vậy, nó phân giải từ các tên miền sang địa chỉ IP giúp máy tính, điện thoại của bạn có thể tìm được chính xác trang web cần đến.

DNS Google là gì?

Trong thực tế, có rất nhiều các chú công an đứng ở mọi nơi có thể giúp chỉ đường, trong hệ thống mạng Internet cũng vậy, có rất nhiều các máy chủ DNS thực hiện việc phân giải từ tên miền sang địa chỉ IP. Mỗi một nhà cung cấp dịch vụ sẽ có một hệ thống máy chủ DNS riêng.

Gần đây, cư dân mạng thường nói đến DNS Google, vậy nó là cái gì? tại sao phải dùng DNS Google? Câu chuyện lại bắt đầu như thế này, tại hồ Gươm đang tổ chức một sự kiện lớn, các chú công an ở gần đó khi được hỏi về đường đến Hồ Gươm sẽ có thể không trả lời hoặc chỉ dẫn sang một đích đến khác. Tuy nhiên, những chú công an ở xa không biết sự kiện này lại chỉ dẫn một cách chính xác. DNS Google cũng vậy, nó phân giải được tất các địa chỉ trang mạng trên thế giới mà không có một rào cản nào.

Trong một số thời điểm, facebook bị chặn ở Việt Nam cũng chính lý do các DNS server tại các nhà cung cấp dịch vụ mạng không phân giải địa chỉ chúng tôi sang địa chỉ IP và máy tính cũng như điện thoại của bạn không thể truy cập vào facebook. Vậy cách đơn giản nhất là thay đổi DNS này sang các máy chủ DNS của Google. Hiện có hai máy chủ DNS của Google hay dùng là 8.8.8.8 và 8.8.4.4.

Danh sách các máy chủ DNS của các nhà cung cấp mạng trong nước.

Nhà cung cấp dịch vụ mạng (ISP) Máy chủ DNS FPT 210.245.14.4 210.245.0.14 210.245.0.131 210.245.0.10 210.245.31.130 210.245.0.11 210.245.0.53 210.245.0.58 210.245.24.20 210.245.24.22​ VNPT 203.162.0.181 203.162.0.11 203.210.142.132 203.162.4.190 203.162.4.191 203.162.0.11 203.162.4.1 203.162.0.180 Viettel 203.113.131.1 203.113.131.2 203.113.181.1 203.119.36.106 203.190.163.13 203.162.57.108 208.190.163.10​

Làm thế nào để biết thiết lập DNS có hoạt động không?

Công cụ nslookup trên Windows giúp kiểm tra thiết lập DNS

Sử dụng công cụ nslookup trực tuyến kiểm tra hoạt động DNS

Ping.eu cung cấp công cụ nslookup trực tuyến để phân giải từ một địa chỉ trang web sang địa chỉ IP. Tại ô nhập thông tin IP address or host name, nhập tên miền hoặc địa chỉ IP, sau đó nhấn vào Go, thông tin sẽ được phân giải ở phía dưới. Trong ví dụ, phân giải tên miền chúng tôi chúng ta có IP của web server là 103.28.39.7.

Kết luận

DNS Google

đổi DNS

DNS là gì

Chia sẻ:

Dns Là Gì? Những Ý Nghĩa Của Dns

Blog chúng tôi giải đáp ý nghĩa DNS là gì

DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền. Hệ thống tên miền (DNS) là một hệ thống đặt tên theo thứ tự cho máy vi tính, dịch vụ, hoặc bất kỳ nguồn lực tham gia vào Internet. Nó liên kết nhiều thông tin đa dạng với tên miền được gán cho những người tham gia. Quan trọng nhất là, nó chuyển tên miền có ý nghĩa cho con người vào số định danh (nhị phân), liên kết với các trang thiết bị mạng cho các mục đích định vị và địa chỉ hóa các thiết bị khắp thế giới.

Phép tương thường được sử dụng để giải thích hệ thống tên miềnlà, nó phục vụ như một “Danh bạ điện thoại” để tìm trên Internet bằng cách dịch tên máy chủ máy tính thành địa chỉ IP

Ví dụ, chúng tôi dịch thành 208.77.188.166.

Hệ thống tên miền giúp cho nó có thể chỉ định tên miền cho các nhóm người sử dụng Internet trong một cách có ý nghĩa, độc lập với mỗi địa điểm của người sử dụng. Bởi vì điều này, World-Wide Web (WWW) siêu liên kết và trao đổi thông tin trên Internet có thể duy trì ổn định và cố định ngay cả khi định tuyến dòng Internet thay đổi hoặc những người tham gia sử dụng một thiết bị di động. Tên miền internet dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

Mọi người tận dụng lợi thế này khi họ thuật lại có nghĩa các URL và địa chỉ email mà không cần phải biết làm thế nào các máy sẽ thực sự tìm ra chúng.

Hệ thống tên miền phân phối trách nhiệm gán tên miền và lập bản đồ những tên tới địa chỉ IP bằng cách định rõ những máy chủ có thẩm quyền cho mỗi tên miền. Những máy chủ có tên thẩm quyền được phân công chịu trách nhiệm đối với tên miền riêng của họ, và lần lượt có thể chỉ định tên máy chủ khác độc quyền của họ cho các tên miền phụ. Kỹ thuật này đã thực hiện các cơ chế phân phối DNS, chịu đựng lỗi, và giúp tránh sự cần thiết cho một trung tâm đơn lẻ để đăng ký được tư vấn và liên tục cập nhật. Nhìn chung, Hệ thống tên miền cũng lưu trữ các loại thông tin khác, chẳng hạn như danh sách các máy chủ email mà chấp nhận thư điện tử cho một tên miền Internet. Bằng cách cung cấp cho một thế giới rộng lớn, phân phối từ khóa – cơ sở của dịch vụ đổi hướng , Hệ thống tên miền là một thành phần thiết yếu cho các chức năng của Internet. Các định dạng khác như các thẻ RFID, mã số UPC, ký tự Quốc tế trong địa chỉ email và tên máy chủ, và một loạt các định dạng khác có thể có khả năng sử dụng DNS.

Về chức năng, DNS có thể được hiểu như một “người phiên dịch” và “truyền đạt thông tin”. DNS sẽ làm công việc dịch tên miền thành một địa chỉ IP gồm 4 nhóm số khác nhau. Ví dụ như chúng tôi thành 421.64.874.899 hoặc ngược lại dịch một địa chỉ IP thành tên miền.

Khi “dịch” như thế, trình duyệt sẽ hiểu và đăng nhập vào được. Và khi người dùng đăng nhập vào một website, thay vì phải nhớ và nhập một dãy số địa chỉ IP của hosting, thì chỉ cần nhập tên website là trình duyệt tự động nhận diện.

Mỗi máy tính trên Internet đều có một địa chỉ IP duy nhất. Địa chỉ IP này được dùng để thiết lập kết nối giữa server và máy khách để khởi đầu một kết nối. Bất kỳ khi nào, bạn truy cập vào một website tùy ý hoặc gửi một email, thì DNS đóng vai trò rất quan trọng trong trường hợp này.

Trong vô vàn trang web trên thế giới, sẽ không có ai có thể nhớ hết từng dãy số địa chỉ IP trong mỗi lần đăng nhập. Do đó, khái niệm tên miền được đưa ra, từ đó mỗi trang web sẽ được xác định với tên duy nhất.

Tuy nhiên, địa chỉ IP vẫn được sử dụng như một nền tảng kết nối bởi các thiết bị mạng. Đó là nơi DNS làm việc phân giải tên domain thành địa chỉ IP để các thiết bị mạng giao tiếp với nhau. Đồng thời, bạn cũng có thể tải một website bằng cách nhập trực tiếp địa chỉ IP thay vì nhập tên domain của website đó.

Local Name Servers là gì?

Server này chứa thông tin, để tìm kiếm máy chủ tên miền lưu trữ cho các tên miền thấp hơn. Nó thường được duy trì bởi các doanh nghiệp, các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISPs).

Đây là máy chủ tên miền chứa các thông tin, để tìm kiếm các máy chủ tên miền lưu trữ (authority) cho các tên miền thuộc mức cao nhất (top-level-domain).

Máy chủ ROOT có thể đưa ra các truy vấn (query) để tìm kiếm tối thiểu các thông tin về địa chỉ của các máy chủ tên miền authority thuộc lớp top-level-domain chứa tên miền muốn tìm.

Sau đó, các máy chủ tên miền ở mức top-level-domain có thể cung cấp các thông tin về địa chỉ của máy chủ authority cho tên miền ở mức second-level-domain chứa tên miền muốn tìm. Quá trình tìm kiếm tiếp tục cho đến khi chỉ ra được máy chủ tên miền authority cho tên miền muốn tìm. Theo cơ chế hoạt động này thì bạn có thể tìm kiếm một tên miền bất kỳ trên không gian tên miền.

Một điểm đáng chú ý khác, quá trình tìm kiếm tên miền luôn được bắt đầu bằng các truy vấn gửi cho máy chủ ROOT. Nếu như các máy chủ tên miền ở mức ROOT không hoạt động, quá trình tìm kiếm này sẽ không được thực hiện.

Để tránh điều này xảy ra, trên mạng Internet hiện tại có 13 hệ thống máy chủ tên miền ở mức ROOT. Các máy chủ tên miền này nói chung và ngay trong cùng một hệ thống nói riêng đều được đặt tại nhiều vị trí khác nhau trên mạng Internet.

Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là, nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website bất kỳ thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác. INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ. DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt.

Cơ chế hoạt động của DNS là gì?

Giả sử bạn muốn truy cập vào trang có địa chỉ nghialagi.org

Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP ứng với tên miền chúng tôi tới máy chủ quản lý tên miền (name server) cục bộ thuộc mạng của nó.

Máy chủ tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó có chứa cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng yêu cầu không. Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên.

Trong trường hợp máy chủ tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền này nó sẽ hỏi lên các máy chủ tên miền ở mức cao nhất (máy chủ tên miền làm việc ở mức ROOT). Máy chủ tên miền ở mức ROOT này sẽ chỉ cho máy chủ tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .vn.

Tiếp đó, máy chủ tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền Việt Nam (.VN) tìm tên miền nghialagi.org.

Máy chủ tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền chúng tôi địa chỉ IP của tên miền chúng tôi Do máy chủ quản lý tên miền chúng tôi có cơ sở dữ liệu về tên miền chúng tôi nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ tên miền cục bộ.

Cuối cùng, máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng. Người sử dụng dùng địa chỉ IP này để kết nối đến server chứa trang web có địa chỉ nghialagi.org.

Như đã đề cập ở trên, nhiệm vụ chính của một DNS (Domain Name Server) là giải quyết (hay nói cách khác là biên dịch) một tên miền thành một địa chỉ IP. Điều này nghe có vẻ đơn giản nhưng thực tế thì không hề đơn giản một chút nào cả. Lý do là bởi vì:

– Có hàng tỷ các địa chỉ IP đang được sử dụng.

– Máy chủ DNS đang xử lý “hàng tỷ” các yêu cầu trên Internet vào các thời điểm bất kỳ.

– Mỗi ngày có hàng triệu người đang thêm và thay đổi tên miền cũng như địa chỉ IP.

Để giải quyết các vấn đề, máy chủ DNS dựa vào hiệu suất mạng và các giao thức Internet. Đối với địa chỉ của IP, mỗi một máy tính trên mạng Internet đều có một địa chỉ IP duy nhất (bao gồm chuẩn IPV4 và IPV6) do IANA (Internet Assigned Numbers Authority) quản lý. Vì tốc độ của DNS khác nhau, nên người sử dụng có thể tự chọn DNS server cho riêng mình. Trong trường hợp sử dụng DNS của nhà cung cấp mạng, người sử dụng không cần phải điền địa chỉ DNs vào kết nối mạng của mình. Còn nếu trong trường hợp sử dụng máy chủ DNS khác, sẽ phải điền địa chỉ cụ thể của máy chủ đó vào. Để thay đổi DNS Server bạn có thể làm như sau:

Bước 1: Trước tiên, bạn vào phần Control Panel, nhấn Start Menu lên sau đó gõ Control Panel là thấy.

Bước 2: Tại đây bạn truy cập vào View network status and tasks.

Bước 3: Sau đó truy cập vào mạng internet bạn đang sử dụng

Bước 4: Tiếp theo nhấn vào phần Properties, nơi đây sẽ cho phép chúng ta thay đổi DNS máy tính.

Bước 5: Bạn sẽ thấy có một phần tên là Internet Protocol Version 4, hãy nhấn vào đó.

Dns Là Gì? Cách Thức Hoạt Động Của Dns

DNS là tên được viết tắt trong cụm từ tiếng anh Domain Name System. Được biết đây chính là hệ thống phân giải tên miền và còn là hệ thống giúp cho con người với máy tính giao tiếp dễ dàng và tiện lợi hơn.

Khi đó, con người sẽ sử dụng tên còn riêng với máy tính thì lại sử dụng số. Và giao thức DNS chính là hệ thống biên dịch hostname chuyển sang số giúp cho máy tính có thể hiểu được. Nó giống như một ứng dụng danh bạ trên điện thoại của bạn vậy, chẳng khác gì.

Về cơ bản thì đây chính là một hệ thống bao gồm có đầy đủ cơ sở dữ liệu. Mục đích của DNS mang lại đó chính là biên dịch tên website thành địa chỉ IP, các thông tin, các tên miền sẽ tương ứng với địa chỉ IP đó và tất cả đều được lưu trong thư viện danh bạ đồng thời được lưu ở trên các server tên miền.

Hoặc bạn có thể hiểu theo cách đơn giản hơn, DNS chính là cụm từ mang nhiều ý nghĩa, là hệ thống phân giải tên miền có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền thành IP và từ IP trở ngược lại thành tên miền.

Phân loại các bản ghi DNS

A Record: Được biết đây chính là DNS record khá đơn giản và được sử dụng nhiều nhất. Nó có thể sử dụng để trở tên website đến một địa chỉ IP cụ thể nào đó, khi đó bạn có thể thêm một số tên mới, time to live – thời gian tự động tải bản ghi hay Points to.

CNAME record: Đây là bản ghi có vai trò giống như một hay nhiều tên khác chuyên dùng cho tên miền chính. Khi đó bạn có thể tạo tên miền mới, nó sẽ trỏ tới tên gốc và đặt là TTL.

MX record: Với MX record thì đây là bản ghi nhằm hướng tới và chỉ định server sẽ quản lý dịch vụ email của một tên miền nào đó. Đồng thời bạn có thể trở tên miền tới mail server rồi đặt mức độ ưu tiên – Priority và cuối cùng là đặt TTL.

TXT record: Là nơi chứa mọi thông tin ở dạng text hay còn gọi dạng văn bản của tên miền. Ở đây, bạn có thể thêm host mới, thêm giá trị TXT hay TTL hoặc cũng có thể là Points to.

AAAA record: Được sử dụng để trỏ domain tới một địa chỉ IPV6 address nào đó. Hoặc bạn cũng có thể thêm host mới, thêm TTL và IPv6 cũng được.

NS record: Đó chính là DNS server records của tên miền nhằm chỉ định name server dành riêng cho từng tên miền phụ. Khi đó, bạn có thể tạo name server – NS mới, host mới hay TTL mới.

SRV record: Được biết đến là bản ghi đặc biệt ở trong domain name system, được sử dụng nhằm xác định chính xác các dịch vụ. Nhận định dịch vụ nào chạy được ở trên port, để từ đó bạn có thể thêm Name, Priority, Port, Weight và TTL với Points to nữa.

Chức năng của DNS là gì? 

Giao thức DNS được ví như là một người phiên dịch và cũng là người truyền đạt thông tin. Khi đó, DNS sẽ có nhiệm vụ là dịch tên miền thành địa chỉ IP với 4 số khác nhau.

Chẳng hạn như:

Hệ thống phân giải tên miền DNS dịch tên miền www.websitedoanhnghiep.vn thành 421.56.787.884 hoặc dịch ngược lại địa chỉ IP 421.56.787.884 thành tên miền www.websitedoanhnghiep.vn

Và chúng tôi chắc chắn rằng, không có ai có thể nhớ hết từng dãy số địa chỉ IP thành tên miền được. Chính vì thế, việc dịch của máy chủ DNS sẽ hỗ trợ rất nhiều cho người dùng, trong việc đăng nhập và truy cập vào trang web trở nên nhanh, dễ dàng hơn. Khi đó, bạn không cần phải ghi nhớ hoặc nhập dãy IP nữa mà thay vào đó người dùng chỉ cần nhập tên là trình duyệt sẽ hiểu và tự động thao tác, mở trang web ra là bạn có thể đăng nhập được rồi.

Một trong những loại DNS phổ biến nhất đó là:

DNS Google

DNS OpenDNS

DNS Cloudflare

DNS VNPT

DNS Viettel

DNS FPT

Cách thức hoạt động của hệ thống phần giải tên miền

Giao thức DNS sẽ hoạt động theo từng bước và theo từng cấu trúc vốn có của DNS. Và bước đầu tiên của nó chính là DNS query, đây là truy vấn để lấy thông tin. Khi đó, chúng tôi sẽ có tình huống là tìm kiếm website thông qua việc đánh tên miền trong web browser. Tiếp theo, thì DNS server có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin được phân giải trong file host hay là file text trong hệ điều hành.

Và hệ điều hành sẽ có trách nhiệm chuyển hostname thành địa chỉ IP. Trường hợp, bạn không thấy thông tin thì hãy tìm ở trang cache là bộ nhớ tạm của phần cứng hay phần mềm. Đây là nơi lun thông tin phổ biến nhất của trình duyệt và cũng là bộ nhớ tạm của ISP.

Root Name Server

Có thể bạn chưa biết, Root DNS Server chính là name server có vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống cấp bậc của DNS. Root DNS Server thường không có tên cụ thể và bạn sẽ phải hiểu nó chính là thư viện giúp cho bạn định hướng và tìm kiếm thông tin giúp bạn. Xét về thực tế thì, DNS recursive resolver sẽ chuyển yêu cầu tới Root DNS Server, từ nó đợi server phản hồi trong top level domain name servers cụ thể.

DNS Recursor

Riêng với DNS recursor thì lại khác, nó vai trò quan trọng trong việc liên lạc với các server khác làm nhiệm vụ phản hồi cho client ( là trình duyệt người dùng). Nó giống như là nhân viên nhận nhiệm vụ lấy và trả thông tin cho trình duyệt, mục đích là tìm đúng thông tin mà chúng cần.

Authoritative Nameserver

Một khi DNS resolve tìm thấy authoritative nameserver, thì nó sẽ làm nhiệm vụ phân giải tên miền. Trong đó, authoritative nameserver sẽ chứa khá nhiều thông tin tên miền và từng địa chỉ mà tên miền đó gắn phải.

TLD Nameserver

Trường hợp, nếu như bạn muốn truy cập vào Google hoặc truy cập vào Facebook thì ở phần mở rộng hãy dùng .com và nó là một trong những top level domain. Khi đó, server sẽ cho loại đi các top level domain này thì sẽ được gọi là TLD name server có trách nhiệm quản lý mọi thông tin và nó là một phần mở rộng của tên miền chung.

Ví dụ như: 

Khi bạn bấm www.google.com trên trình duyệt thì ngay lập tức chúng tôi sẽ phản hồi bắt đầu từ DNS resolver mục đích giới thiệu một Authoritative DNS server. Và Authoritative Name Server chính là nơi chứa những nguồn tin, dữ liệu của tên miền đó.

Kết luận