Top 13 # Xem Nhiều Nhất Cách Làm Bài Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Bài 15: Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng

Giải bài tập Trang 20, 21 bài 15 định luật bảo toàn khối lượng Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Bài 15.1 Trang 20 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

a) Viết công thức về khối lượng cho phản ứng giữa kim loại kẽm và axit clohiđric HCl tạo ra chất kẽm clorua ZnCl 2 và khí hiđro. (Xem lại hình 2.6, trong SGK về phản ứng này).

b) Cho biết khối lượng của kẽm và axit clohiđric đã phản ứng là 6,5 g và 7,3 g, khối lượng của chất kẽm clorua là 13,6 g.

Hãy tính khối lượng của khí hiđro bay lên.

Giải

Bài 15.2 Trang 20 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Biết rằng axit clohiđric có phản ứng với chất canxi cacbonat tạo ra chất canxi clorua, nước và khí cacbon đioxit.

Một cốc đựng dung dịch axit clohiđric (1) và cục đá vôi (2) (thành phần chính là chất canxi cacbonat) được đặt trên một đĩa cân. Trên đĩa cân thứ hai đặt quả cân (3) vừa đủ cho cân ở vị trí thăng bằng.

Bỏ cục đá vôi vào dung dịch axit clohiđricẽ Sau một thời gian phản ứng, cân sẽ ở vị trí nào : A, B hay C ? Giải thích.

Bài 15.3 Trang 20 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Giải

Sau một thời gian phản ứng, cân sẽ ở vị trí B. Vì trong phản ứng có một lượng khí cacbon đioxit thoát ra làm cho khối lượng hụt đi.

Hãy giải thích vì sao :

a)Khi nung nóng cục đá vôi thì thấy khối lượng giảm đi. (Xem lại bài tập 12.3 về đá vôi trong lò nung vôi).

b)Khi nung nóng miếng đồng trong không khí (có khí oxi) thì thấy khối lượng tăng lên. (Xem bài tập 3, thuộc bài 15, SGK ; khi đun nóng kim loại đồng (Cu) cũng có phản ứng tương tự kim loại magie (Mg)).

Giải

Bài 15.4 Trang 20 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

(Xem lại tập 12.3.) a) Khi nung nóng cục đá vôi thì chất canxi cacbonat bị phân huỷ thành chất canxi oxit và khí cacbon đioxit thoát ra nên khối lượng giảm đi.

b) Khi nung nóng miếng đồng trong không khí thì đồng hoá hợp với khí oxi tạo ra một chất mới nên khối lượng tăng lên.

Đun nóng mạnh hỗn hợp gồm 28 g bột sắt và 20 g bột lưu huỳnh thu được 44 g chất sắt(II) sunfua (FeS) màu xám.

Biết rằng, để cho phản ứng hoá hợp xảy ra hết người ta đã lấy dư lưu huỳnh. Tính khối lượng lưu huỳnh lấy dư.

Giải

Công thức khối lượng của phản ứng :

m Fe + m S = m FeS Khối lượng lưu huỳnh đã hoá hợp với sắt bằng :

Bài 15.5 Trang 21 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Phần khối lượng lưu huỳnh lấy dư bằng :

20- 16 = 4 (g)

Biết rằng canxi oxit (vôi sống) CaO hoá hợp với nước tạo ra canxi hiđroxit (vôi tôi) Ca(OH) 2, chất này tan được trong nước, cứ 56 g CaO hoá hợp Vừa đủ với 18 g H 2O. Bỏ 2,8 g CaO vào trong một cốc lớn chứa 400 ml nước tạo ra dung dịch Ca(OH) 2, còn gọi là nước vôi trong.

a)Tính khối lượng của canxi hiđroxit.

b)Tính khối lượng của dung dịch Ca(OH) 2, giả sử nước trong cốc là nước tinh khiết.

Giải

a) Theo bài cho :

Cứ 56 g CaO hoá hợp vừa đủ với 18 g H 2 O

Vậy 2,8 g CaO hoá hợp vừa đủ với X g H 2 O

Công thức khối lượng của phản ứng:

Bài 15.6 Trang 21 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Khối lượng canxi hiđroxit được tạo ra bằng :

b) Khối lượng của dung dịch Ca(OH) 2 bằng khối lượng của CaO bỏ vào cốc cộng với khối lượng của 400 ml nước trong cốc. Vì là nước tinh khiết có D = 1 g/ml, nên khối lượng của dung dịch bằng :

Đun nóng 15,8 g kali pemanganat (thuốc tím) KmnO 4 trong ống nghiệm để điều chế khí oxi. Biết rằng, chất rắn còn lại trong ống nghiệm có khối lượng 12,6 g; khối lượng khí oxi thu được là 2,8 g.

Tính hiệu suất của phản ứng phân huỷ.

{Hướng dẫn .Hiệu suất được tính như sau :

Trong bài tập này, lí thuyết là định luật bảo toàn khối lượng).

Giải

Bài 15.7 Trang 21 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Theo định luật bảo toàn khối lượng thì khối lượng khí oxi thu được phải là:

Hiệu suất của phản ứng phân hủy bằng:

Còn có thể điều chế khí oxi bằng cách đun nóng kali clorat KClO 3 (chất rắn

màu trắng). Khi đun nóng 24,5 g KClO 3, chất rắn còn lại trong ống nghiêm có khối lượng là 13,45 g.

Tính khối lượng khí oxi thu được, biết hiệu suất của phản ứng phân huỷ là 80%. (Xem hướng dẫn bài tập 15.6*).

Giải

Tương tự bài tâp 15.6, ta có khối lượng khí oxi thu được phải là:

Thực tế khối lượng khí oxi thu được chỉ bằng:

Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng – Kipkis

Khám phá số 22: Định luật bảo toàn khối lượng

– Thời gian phát hiện: năm 1789.

– Nội dung phát hiện: Tổng khối lượng của vật luôn được bảo toàn cho dù có những biến đổi vật lý hay biến đổi hóa học.

– Người phát minh: Antoine Lavoisier.

Tại sao định luật bảo toàn khối lượng lại có tên trong 100 phát hiện khoa học vĩ đại nhất?

Các nhà khoa học trước đây đều chú ý đến khâu quan sát và miêu tả quá trình diễn ra phản ứng hóa học, nhưng Antoine Lavoisier lại không làm như vậy, ông là nhà hóa học đầu tiên kiên trì phương pháp tiến hành đo tính sau thí nghiệm hoặc trong khi thí nghiệm diễn ra. Quá trình cân đo trọng lượng của từng loại vật chất, Antoine Lavoisier phát hiện ra vật chất không tự nhiên sinh ra và cũng không tự nhiên mất đi, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, nhưng bất luận thay đổi thế nào thì khối lượng của vật vẫn luôn được bảo toàn và bất cứ sự chuyển hóa nào cũng đều có thể giải thích được. Cho đến ngày nay, các nhà khoa học vẫn áp dụng theo định luật này của Antoine Lavoisier và gọi nó là định luật bảo toàn khối lượng.

Antoine Lavoisier đã đặt nền móng cho ngành hóa học hiện đại. Ông đã tiến hành thí nghiệm với nhiều loại khí thể, là người đã đặt tên cho khí oxy (Joseph Priestley là người phát hiện ra khí oxy nhưng ông gọi đó là “không khí nguyên chất”), tính ra được rằng lượng oxy trong không khí là 20%, Antoine Lavoisier được mệnh danh là ông tổ của ngành hóa học hiện đại.

Định luật bảo toàn khối lượng đã được ra đời như thế nào?

Mùa xuân năm 1781, vợ của Antoine Lavoisier, bà Marie, đã dịch sang tiếng Pháp luận văn của nhà khoa học người Anh Robert Boyle. Trong luận văn trình bay việc Boyle dùng thiếc để tiến hành thí nghiệm, Boyle phát hiện ra rằng khi thiếc chịu tác động của nhiệt độ thì khối lượng của nó sẽ thay đổi, song ông lại không thể nào giải thích được nguyên nhân của hiện tượng đó. Cũng giống như nhiều nhà khoa học thời bấy giờ, Boyle cho rằng khối lượng sinh ra thêm là do phản ứng hóa học tạo ra và ông không đi sâu vào nghiên cứu thêm về vấn đề này.

Antoine Lavoisier không để ý gì đến quan điểm cho rằng quá trình phản ứng hóa học sẽ làm cho khối lượng (trọng lượng) của vật chất tăng lên hay giảm đi. Ông tin chắc rằng phương pháp thí nghiệm truyền thông của các nhà khoa học vẫn tồn tại nhiều bất cập. Các nhà hóa học lúc đó chỉ chú trọng vào quan sát và ghi chép về sự biến đổi diễn ra trong quá trình thí nghiệm nhưng Antoine Lavoisier lại không nghĩ như vậy, ông cho rằng ghi chép lại kết quả đo tính mới là quan trọng, ông một mực tin rằng trọng lượng là mấu chốt quan trọng của việc cân đo.

Antoine Lavoisier quyết tâm thực hiện lại thí nghiệm của Boyle, sau đó tiến hành cân đo một cách cẩn thận để giải thích nguyên nhân nào đã làm cho trọng lượng của vật tăng lên. Antoine Lavoisier dùng một chiếc cân có độ chính xác cao để cân một miếng thiếc nhỏ, sau đó ông ghi lại trọng lượng của nó. Tiếp theo, ông cho miếng thiếc vào trong một bình đun chịu nhiệt bằng thủy tinh, tất cả các phản ứng đều được tiến hành trong bình thủy tinh này.

Trước khi tăng nhiệt độ, Antoine Lavoisier cẩn thận cân trọng lượng của chiếc bình (bao gồm cả miếng thiếc ở bên trong), đúng như những gì được miêu tả trong luận văn của Boyle, khi cho nhiệt độ vào, trên bề mặt của miếng thiếc lập tức xuất hiện một lớp kim loại màu xám (lớp xỉn có màu xám nhạt).

Antoine Lavoisier tắt lửa đi, ông đợi cho bình nguội hẳn rồi tiến hành cân lại và ông phát hiện ra trọng lượng của bình không có gì thay đổi. Nắp bình vừa được mở ra thì không khí lập tức tràn vào trong như thể nó đang đi vào môi trường nửa chân không vậy. Antoine Lavoisier nhấc miếng thiếc đang được phủ lớp tro kim loại ra khỏi thành bình và đem cân thử, kết quả là trọng lượng miếng thiếc tăng thêm 2g so với lúc đầu (giống như số liệu được miêu tả trong luận văn của Boyle).

Antoine Lavoisier suy luận rằng trọng lượng mới sinh ra chắc chắn là do không khí trong bình, và cũng là nguyên nhân do sau khi mở bình ra thì không khí đã tràn vào. Khi thiếc kết hợp với không khí trong bình tạo thành lớp tro kim loại thì trọng lượng của thiếc đã tăng thêm được 2g nữa. Khi ông mở bình ra, không khí bên ngoài tràn vào trong bình đã bổ sung thêm lượng không khí bị tiêu hao trong khi xảy ra phản ứng với miếng thiếc.

Antoine Lavoisier lấy một mảnh thiếc to hơn và làm lại thí nghiệm, sau đó ông phát hiện ra vẫn chỉ có 2g không khí bị đám tro kim loại hấp thụ. Ông làm thêm một lần nữa và đo thể tích của phần không khí đã bị hấp thu, kết quả là phần không khí này chiếm 20% tổng khối lượng không khí chứa trong bình.

Cuối cùng, Antoine Lavoisier rút ra kết luận rằng chỉ có 20% không khí trong bình mới có thể gây ra phản ứng với thiếc. Ông đoán rằng 20% chất khí này chắc chắn là loại “không khí nguyên chất” mà Priestley đã phát hiện ra năm 1774. Antoine Lavoisier đã đặt ra một cái tên khác cho loại không khí đó là oxy.

Antoine Lavoisier tiếp tục nghiên cứu và ông nhận ra rằng ông đã chứng minh được một thứ quan trọng hơn hết thảy. Nếu Boyle cho rằng trọng lượng hay vật chất được sinh ra trong quá trình thí nghiệm thì Antoine Lavoisier lại chứng minh rằng phản ứng hóa học vừa không thể tự sinh ra vật chất và cũng không làm vật chất bị mất đi, vật chất luôn có nguồn góc từ một chỗ nào đó và nó cũng sẽ di chuyển đến một chỗ khác. Nếu như các nhà khoa học để ý quan sát một cách cẩn thận thì họ chắc chắn sẽ phát hiện ra hướng di chuyển của vật chất. Định luật bảo toàn khối lượng đã ra đời như vậy, thế nhưng mãi cho đến năm 1789, khi cho xuất bản cuốn giáo trình hóa học nổi tiếng của mình, Antoine Lavoisier mới công bố phát hiện này.

Tác phẩm, tác giả, nguồn

Tác phẩm: 100 khám phá khoa học vĩ đại nhất trong lịch sử

Tác giả: Kim Anh (Tổng hợp, biên soạn)

Nhà xuất bản Văn hoá thông tin

Nguồn: vnschool.net

“Like” us to know more!

Knowledge is power

Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Hóa Học

Định luật bảo toàn khối lượng

Định luật bảo toàn khối lượng (tên gọi khác là định luật Lomonosov – Lavoisier) là một định luật cơ bản trong hóa học. Nó được phát biểu như sau:

1. Lịch sử ra đời của định luật bảo toàn khối lượng

Định luật BTKL được khám phá độc lập bởi 2 nhà khoa học người Nga Mikhail Vasilyevich Lomonosov và Antoine Lavoisier người Pháp, bởi những thí nghiệm chính xác.

Năm 1748: Lomonosov đã nêu lên định đề. Ông đã làm thí nghiệm với bình nút kín đựng bột kim loại và cân khối lượng bình trước và sau khi nung. Ông phát hiện ra rằng khối lượng chúng không thay đổi, mặc dù phản ứng hóa học đã xảy ra.

Năm 1789: Lavoisier đã phát biểu định luật này.

2. Bản chất của định luật bảo toàn khối lượng

Áp dụng định luật

Chất A + Chất B → Chất C + Chất D

Khi đó, ta có công thức:

Khi biết được khối lượng của 3 chất, ta sẽ tính được khối lượng của chất còn lại.

Ví dụ ta có phản ứng: Kẽm + Axit clohidric → Kẽm sunfua + Khí hidro, khi đó:

Bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng

Câu 1.

a) Phát biểu ĐLBTKL: “Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng”.

b) Giải thích vì sao trong một PƯHH, tổng khối lượng các chất được bảo tồn?

Câu 2. Trong PƯHH giữa bari clorua và natri sunfat:

Cho khối lượng của:

NaCl: 11,7 g

Tính khối lượng BaCl 2 tham gia phản ứng?

Trả lời: Theo đề bài, ta có:

⇒ m BaCl2 = (23,3 + 11,7) – 14,2 = 20,8 g

Vậy khối lượng của bari clorua tham gia phản ứng là 20,8 g.

Câu 3. Đốt cháy hết 9 g kim loại Mg trong không khí thu được 15 g MgO. Biết Mg cháy là do phản ứng với oxi có trong không khí.

a) Viết công thức về khối lượng của PƯHH trên:

b) Tính khối lượng oxi đã tham gia phản ứng:

Vậy khối lượng của oxi đã tham gia phản ứng là 6 g.

Chủ Đề 2: Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng

Tài liệu luyện thi Đại Học Chủ đề 2: Định luật bảo toàn khối lượng-kim loại tác dụng với muối Gv: Huỳnh Phúc Hải 7 Năm học 2012-2013 A. ĐỊNH LUẬT : BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG:Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng. Ví dụ: Có phản ứng: A + B  C + D Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mA + mB = mC + mD Khối lượng muối = khối lượng kim loại(hoặc khối lượng NH4+)+Khối lượng anion gốc axit Ví dụ: Ta có muối FeCl3: m 3FeCl = m Fe + m Cl = số mol Fe*56 + Số mol Cl -*35,5= Hoặc ta có muối: (NH4)2SO4: m 424 )( SONH =m 4NH + m 24SO - Chú ý đến các phương trình ion rút gọn: 2H+ + 2e  H2 2H+ + CO32-  CO2 + H2O HCl  H+ + Cl- H2SO4  2H+ + SO42- Câu 64: Hòa tan hoàn toàn 3,22g hỗn hợp X gồm Fe, Mg và Zn bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 loãng thu được 1,344 lít H2(đktc)và dung dịch chứa m gam muối. Gía trị của m là? A. 9,52 B. 10,27 C. 8,98 D. 7,25 (Câu 27-ĐTTS Cao đẳng khối A năm 2007) Câu 73 : 1,04 gam hỗn hợp 2 kim loại tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng dư ta thấy có 0,672 lít Hidro (đkc) thoát ra . Khối lượng hỗn hợp muối sunfat khan thu được sẽ là : A- 1,96 gam B- 3,52 gam C- 3,92 gam D- 5,88 gam Câu 80 : Cho 2,81 gam hỗn hợp các oxit Fe3O4, Fe2O3, MgO, CuO tác dụng vừa đủ với 300ml dung dịch H2SO4 loãng 0,1M thì khối lượng muối sunfat khan thu được là ? A. 4,5g B. 3,45g C. 5,21g D. chưa xác định Câu 1: Một dung dịch chứa 38,2g hỗn hợp 2 muối sunfat của kim loại kiềm A và kim loại kiềm thổ B tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2 thu được 69,9g kết tủa. Lọc bỏ kết tủa và cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao nhiêu gam muối khan. A. 3,07 B. 30,7 C. 7,03 D. 70,3 Câu 2: Hòa tan 28,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm IIAbằng acid HCl thu được 6,72 lít khí(đktc) và dung dịch A. Tổng số gam 2 muối clorua trong dung dịch thu được là?? A. 3,17 B. 31,7 C. 1.37 D. 7,13 Câu 3: Cho 6,2g hỗn hợp gồm một số kim loại kiềm vào dung dịch HCl dư được 2,24lít H2(đktc). Cô cạn dung dịch thu được sau phản ứng sẽ thu được bao nhiêu gam chất rắn? A. 1,33 B. 3,13 C. 13,3 D. 3,31 Câu 4: Cho 16,3g hỗn hợp 2 kim loại Na và X tác dụng hết với HCl loãng, dư thu được 34,05 gam hỗn hợp muối A khan. Thể tích H2 thu được là? bao nhiêu lít? A. 3,36 B. 5,6 C. 8,4 D. 11,2 Câu 5: Cho x gam hỗn hợp kim loại gồm K, Na, Ba vào nước được 500ml dung dịch X có pH=13 và V lít khí (đktc). V có giá trị là? bao nhiêu? Tài liệu luyện thi Đại Học Chủ đề 2: Định luật bảo toàn khối lượng-kim loại tác dụng với muối Gv: Huỳnh Phúc Hải 8 Năm học 2012-2013 A. 0,56 B. 1,12 C. 2,24 D. 3,36 Câu 6: Hòa tan hết 1,72g hỗn hợp kim loại gồm Mg, Al, Zn và Fe bằng dung dịch H2SO4 loãng thu được V lít khí ở (đktc) và 7,48g muối sunfat khan. Giá trị của V là?? A. 1,344 B. 1,008 C. 1,12 D. 3.36 Câu 7. Hòa tan hoàn toàn 2,81g hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500ml acid H2SO4 0,1M vừa đủ. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được bao nhiêu gam muối khan? A. 6,81 B. 4,81 C. 3,81 D. 5,81 Câu 8: Hòa tan hết 10g hỗn hợp muối cacbonat MgCO3, CaCO3, Na2CO3, K2CO3 bằng dung dịch HCl dư thu được 2,24 lít khí (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được x g muối khan. Gía trị của x là?? A. 12 B. 11,1 C. 11,8 D. 14,2 Câu 9: Cho 11,5g hỗn hợp gồm ACO3, B2CO3, R2CO3 tan hết trong dung dịch HCl thu được 2,24 lít CO2(đktc). Khối lượng muối clorua tạo thành là?? A. 16,2g B. 12,6g C. 13,2g D. 12,3g Câu 10. Thổi một luồng khí CO dư qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp gồm CuO, Fe2O3, FeO, Al2O3 nung nóng thu được 2,5 gam chất rắn. Toàn bộ khí thoát ra sục vào nước vôi trong dư thấy có 15 gam kết tủa trắng. Khối lượng của hỗn hợp oxit kim loại ban đầu là? A. 7,4 gam B. 4,9 gam C. 9,8 gam D. 23 gam Câu 11: Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500ml dung dịch acid H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng cô cạn dung dịch muối thu được bao nhiêu gam muối khan? A. 6,81g B. 4,81g C. 3,81g D. 5,81g (Câu 45-ĐTTS Đại học khối A năm 2007) MỘT SỐ BÀI TẬP THAM KHẢO THÊM Câu 11. Cho 24,4 gam hỗn hợp Na2CO3, K2CO3 tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl2. Sau phản ứng thu được 39,4 gam kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dung dịch thu được m gam muối clorua. m có giá trị là? A. 2,66 B. 22,6 C. 26,6 D. 6,26 Câu 12. Hòa tan 10,14 gam hợp kim Cu, Mg, Al bằng một lượng vừa đủ dung dịch HCl thu được7,84 lít khí A (đktc) và 1,54 gam chất rắn B và dung dịch C. Cô cạn dung dịch C thu đượcm gam muối, m có giá trị là? : A. 33,45 B. 33,25 C. 32,99 D. 35,58 Câu 13. Hòa tan hoàn toàn 10 gam hỗn hợp Mg và Fe trong dung dịch HCl dư thấy tạo ra 2,24 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được gam muối khan. Khối lượng muối khan thu được là? A. 1,71 gam B. 17,1 gam C. 3,42 gam D. 34,2 gam Câu 14. Trộn 5,4 gam Al với 6,0 gam Fe2O3 rồi nung nóng để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Sau phản ứng ta thu được m gam hỗn hợp chất rắn. Giá trị của m là? A. 2,24 gam B. 9,40 gam C. 10,20 gam D. 11,40 gam Tài liệu luyện thi Đại Học Chủ đề 2: Định luật bảo toàn khối lượng-kim loại tác dụng với muối Gv: Huỳnh Phúc Hải 9 Năm học 2012-2013 Câu 15. Cho 0,52 gam hh 2 kim loại Mg và Fe tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng, dư có 0,336 lít khí thoát ra (đktc). Khối lượng hh muối sunfat khan thu được là? A. 2 gam B. 2,4 gam C. 3,92 gam D. 1,96 gam Câu 16. Khử hoàn toàn 32 gam hỗn hợp CuO và Fe2O3 bằng khí H2 thấy tạo ra 9 gam H2O. Khối lượng hỗn hợp kim loại thu được là? A. 12 gam B. 16 gam C. 24 gam D. 26 gam B. KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH MUỐI: 1. Dạng bài toán: một kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối: - Phương pháp: Dạng bài tập này thường cho dưới dạng nhúng một lá kim loại vào một dung dịch muối, rồi cân xem khối lượng lá kim loại nặng hơn hay nhẹ hơn so với trước khi nhúng. + Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là m thì áp dụng như sau: Khối lương lá kim loại tăng lên so với trước khi nhúng ta có: mkim loại bám vào - mkim loại tan ra = mtăng Khối lương lá kim loại giảm so với trước khi nhúng ta có: mkim loại tan ra - mkim loại bám vào = mgiảm + Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là x% thì ta áp dụng như sau: Khối lương lá kim loại tăng lên x% so với trước khi nhúng ta có: m kim loại bám vào - mkim loại tan ra = mbđ* 100 x Khối lương lá kim loại giảm xuống x% so với trước khi nhúng ta có: mkim loại tan ra - mkim loại bám vào = mbđ* 100 x Với mbđ ta gọi là khối lượng ban đầu của thanh kim loại hay đề sẽ cho sẵn Câu 1: Ngâm 1 lá Zn trong 100ml dung dịch AgNO3 0,1M. Khi phản ứng kết thúc thu được bao nhiêu gam Ag? A. 2,16g B. 0,54g C. 1,62g D. 1,08g Câu 2: Ngâm một đinh sắt trong 200ml dung dịch CuSO4. Sau khi phản ứng kết thúc lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa nhẹ, làm khô thấy khối lượng đinh sắt tăng thêm 1,6gam. Nồng độ ban đầu của CuSO4 là bao nhiêu mol/l? A. 1M B. 0,5M C. 2M D. 1,5M Câu 3: Ngâm một lá Zn trong dung dịch có hòa tan 4,16gam CdSO4. Phản ứng xong khối lượng lá Zn tăng 2,35%. Khối lượng lá Zn trước khi phản ứng là bao nhiêu? A. 60gam B. 40gam C. 80gam D. 100gam Câu 4: Ngâm một lá Zn trong dd muối sunfat chứa 4,48gam ion kim loại điện tích 2+. Sau phản ứng khối lượng lá Zn tăng thêm 1,88gam. Công thức hóa học của muối sunfat là? A. CuSO4 B. FeSO4 C. NiSO4 D. CdSO4 Câu 5: Nhúng một lá sắt nặng 8gam vào 500 ml dung dịch CuSO4 2M. Sau một thời gian lấy lá sắt ra cân lại nặng 8,8gam xem thể tích dung dịch không thay đổi thì nồng độ mol CuSO4 trong dung dịch sau phản ứng là? A. 2,3M B. 0,27M C. 1,8M D. 1,36M Tài liệu luyện thi Đại Học Chủ đề 2: Định luật bảo toàn khối lượng-kim loại tác dụng với muối Gv: Huỳnh Phúc Hải 10 Năm học 2012-2013 Câu 6: Nhúng một lá kẽm vào dung dịch CuSO4 sau một thời gian lấy lá Zn ra cân thấy nhẹ hơn 0,025g so với trước khi nhúng. Khối lượng Zn đã tan ra và lượng Cu đã bám vào là. A. mZn=1,6g;mCu=1,625g B. mZn=1,5g;mCu=2,5g C. mZn=2,5g;mCu=1,5gA. D. mZn=1,625g;mCu=1,6g Câu 7: Nhúng thanh kim loại M vào 100ml dung dịch FeCl2 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn khối lượng thanh kim loại giảm 0,45g. Kim loại M là? A. Al B. Mg C. Zn D. Cu Câu 8: Một thanh kim loại M hóa trị II nhúng vào 1 lít dung dịch FeSO4 có khối lượng tăng lên 16g. Nếu nhúng cũng thanh kim loại ấy vào 1 lít dd CuSO4 khối lượng thanh tăng lên 20g. Biết các phản ứng đều hoàn toàn và sau phản ứng còn dư kim loại M. Hai dung dịch FeSO4 và CuSO4 có cùng nồng độ mol. Xác định M. A. Zn B. Fe C. Mg D. Ca Câu 9: Một thanh kim loại M hóa trị II nhúng vào 1 lít dd CuSO4 0,5M sau khi lấy thanh M ra khỏi dd thấy khối lượng tăng 1,6g, nồng độ CuSO4 gỉam còn 0,3M. Xác định M? A. Zn B. Fe C. Mg D. Ca Câu 10: Hai lá kim loại cùng chất, có khối lượng bằng nhau, có khả năng tạo ra hợp chất hóa trị II. Một lá ngâm vào dung dịch Pb(NO3)2 và một lá ngâm vào dung dịch Cu(NO3)2. Sau một thời gian người ta thấy lá kim loại ngâm trong muối Pb(NO3)2 tăng 19%, khối lượng lá kim loại kia giảm 9,6%. Biết rằng trong 2 phản ứng trên lượng kim loại bị hòa tan là bằng nhau. Xác định tên của lá kim loại đã dùng? A. Zn B. Fe C. Mg D. Cd MỘT SỐ BÀI TẬP THAM KHẢO THÊM Câu 11: Ngâm 1 lá Zn trong 100ml dung dịch AgNO3 0,1M. Khi phản ứng kết thúc khối lượng lá Zn tăng thêm bao nhiêu gam? A. 0,65g B. 1,51g C. 0,755g D. 1,3g Câu 12: Ngâm một lá sắt trong dung dịch CuSO4. Khi khối lượng lấ sắt tăng thêm 1,2 gam thì khối lượng Cu bám trên sắt là? A. 9,5g B. 8,6g C. 9,6g D. 9,1g Câu 13: Nhúng thanh kim loại R chưa biết hóa trị vào dung dịch chứa 0,03 mol CuSO4 phản ứng xong lấy thanh R ra thấy khối lượng tăng 1,38gam. R là? A. Mg B. Al C. Fe D. Zn Câu 14: Ngâm một lá Zn trong dung dịch có hòa tan 8,32g CdSO4(Cd=112) phản ứng xong khối lượng Zn tăng 2,35%. Hãy xác định khối lượng Zn trước phản ứng? A. 50g B. 60g C. 70g D. 80g Câu 15: Nhúng 1 thanh kim loại M hóa trị II vào 0,5lít dung dịch CuSO4 0,2M. Sau phản ứng khối lượng thanh M tăng 0,4g và nồng độ CuSO4 còn 0,1M A. Zn B. Fe C. Mg D. Ca Câu 16: Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 10gam trong 250gam dung dịch AgNO3 4%. Khi lấy vật ra khỏi dung dịch thì khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 17%. Khối lựợng của vật sau phản ứng là bao nhiêu gam? A. 27gam B. 10,76gam C. 11,08gam D. 17gam Câu 17: Nhúng 2 thanh kim loại R (hóa trị II) có khối lương như nhau vào dung dịch Cu(NO3)2 và Pb(NO3)2 khi số mol R đã phản ứng ở mỗi dung dịch là như nhau thì khối lượng thanh I giảm 0,2%, khối lượng thanh II tăng 28,4%. Tìm R, gỉa sử toàn bộ lượng Cu và Pb sinh ra bám hết vào các thanh R. Tài liệu luyện thi Đại Học Chủ đề 2: Định luật bảo toàn khối lượng-kim loại tác dụng với muối Gv: Huỳnh Phúc Hải 11 Năm học 2012-2013 A. Zn B. Fe C. Mg D. Ca Câu 18: Hai lá kim loại cùng chất có khối lượng bằng nhau hóa trị II, một được nhúng vào dung dịch Cd(NO3)2 và một được nhúng vào dung dịch Pb(NO3)2. Sau một thời gian người ta lấy các lá kim loại ra khỏi dung dịch nhận thấy khối lượng lá kim loại nhúng vào Cd(NO3)2 tăng 0,47%. Còn lá kia tăng 1,42%. Biết lượng kim loại tham gia 2 phản ứng là bằng nhau. Xác định tên của lá kim loại đã dùng? A. Zn B. Fe C. Mg D. Ca Câu 19. Ngâm một thanh Zn vào 100ml dung dịch AgNO3 0,1M đến khi AgNO3 tác dụng hết, thì khối lượng thanh Zn sau phản ứng so với thanh Zn ban đầu là: A. giảm 0,755 gam B. tăng 1,88 gam C. tăng 0,755 gam D. tăng 7,55 gam 2. Dạng bài toán: Kim loại tác dụng với dung dịch chứa các muối:  Phương pháp: Ở đây cần lưu ý đến thứ tự các phản ứng: Các ion kim loại trong các dung dịch muối lần lượt bị khử theo thứ tự giảm dần tính oxi hóa. Nghĩa là kim loại sẽ tác dụng với ion kim loại có tính oxi hóa mạnh trước. Ví dụ: Cho Mg phản ứng với dung dịch chứa đồng thời FeSO4 a mol và CuSO4 b mol thì ion Cu2+ sẽ bị khử trước và bài toán dạng này thường giải theo 3 trường hợp sau: Mg + CuSO4 → MgSO4 + Cu (1) Mg + FeSO4 → MgSO4 + Fe (2) TH 1: Chỉ xảy ra pứ(1). Nghĩa là pứ(1) xảy ra vừa đủ lúc đó dd sau phản ứng gồm: MgSO4, FeSO4 chưa phản ứng và chất rắn chỉ có Cu. TH 2: Xảy ra cả 2 pứ(1) và (2) vừa đủ. Nghĩa là dd thu được chỉ có MgSO4 và chất rắn gồm Cu và Fe. TH 3: Pứ(1) xảy ra hết và pứ(2) xảy ra một phần và thường sau phản ứng FeSO4 sẽ còn dư (a-x) mol với x là số mol FeSO4 tham gia phản ứng (2). Lúc đó dd sau phản ứng gồm: MgSO4, FeSO4dư và chất rắn gồm Cu và Fe. Bài toán thường xảy ra ở trường hợp 3 nhiều hơn nên khi giải ta thử trường hợp 3 trước, nhưng đôi lúc trường hợp này có thể đề bài cho Mg dư. Khi giải trường Câu 1: Cho 4,8g Mg vào dung dịch chứa 0,02 mol Ag+, 0,15mol Cu2+. Khối lượng chất rắn thu được là? A. 11,76 B. 8,56 C. 7,28 D. 12,72 Câu 2. Cho 2,24g Fe vào 200ml dung dịch Cu(NO3)2 0.1M và AgNO3 0,1M. Khuấy đều cho đến phản ứng hoàn toàn. Khối lượng chất rắn thu được là? A. 4,08g B. 1,232g C. 8,04g D. 12,32g Câu 3: Cho 0,2 mol Fe vào dung dịch hỗn hợp chứa 0,2 mol Fe(NO3)3 và 0,2 mol AgNO3. Khi phản ứng hoàn toàn, số mol Fe(NO3)3 trong dung dịch bằng : A. 0,3 mol B. 0,5 mol C. 0,2 mol D. 0,0 mol Câu 4: Hòa tan hoàn toàn 2,4 gam bột Mg vào dung dịch hỗn hợp chứa 0,1 mol Cu(NO3)2 và 0,1 mol AgNO3. Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thì khối lượng chất rắn thu được bằng : A. 6,4 gam. B. 10,8 gam. C. 14,0 gam. D. 17,2 gam. Câu 5: Cho m (g) bột Fe vào 100ml dung dịch gồm Cu(NO3)2 1M và AgNO3 4M. Sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch 3 muối ( trong đó có một muối của Fe) và 32,4 g chất rắn. Khối lượng m (g) bột Fe là? Tài liệu luyện thi Đại Học Chủ đề 2: Định luật bảo toàn khối lượng-kim loại tác dụng với muối Gv: Huỳnh Phúc Hải 12 Năm học 2012-2013 A.11,2 B.16,8 C.8,4 D.5,6 BÀI TẬP THAM KHẢO THÊM Câu 6: Cho m(g) kim loại Fe vào 1lít dung dịch chứa AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,1M. Sau phản ứng người ta thu được 15,28g rắn và dung dịch B. Xác định m(g)? A. 2,87g B. 28,7g C. 0,287g D. 17,2 gam Câu 7: Cho 5,2g bột Zn vào 500ml dung dịch A gồm Cu(NO3)2 và AgNO3 rồi lắc mạnh cho đến phản ứng hoàn toàn thu được 8,92g rắn B và dung dịch C. Cho NaOH dư vào dung dịch C được 4,41g kết tủa. Biết B không tác dụng được HCl. Nồng đọ mol các chất trong dung dịch muối là? A. AgNO3 =0,02M và Cu(NO3)2=0,01M B. AgNO3=0,2M và Cu(NO3)2=0,1M C. AgNO3 =0,01M và Cu(NO3)2=0,02M D. AgNO3 =0,1M và Cu(NO3)2=0,2M Câu 8: Cho m gam Mg vào 100 ml dung dịch chứa CuSO4 0,1M và FeSO4 0,1M. Sau khi phản ứng kết thúc, ta thu được dung dịch A (chứa 2 ion kim loại). Sau khi thêm NaOH dư vào dung dịch A được kết tủa B. Nung B ngoài không khí đến khối lượng không đổi được chất rắn C nặng 1,2 g. Giá trị của m là: A. 0,48 g. B. 0,24 g. C. 0,36 g. D. 0,12 g 3. Hỗn hợp kim loại tác dụng với dung dịch 1 muối:  Phương pháp: Cách giải giống với dạng 2: Kim loại có tính khử mạnh bị oxi hóa trước rồi đến kim loại có tính khử yếu hơn. Ví dụ: Cho hỗn hợp Mg (a mol) và Fe (b mol) tác dụng với dung dịch CuSO4 thì Mg sẽ phản ứng trước khi nào Mg hết mà CuSO4 vẫn còn thì phản ứng tiếp với Fe. Bài toán này cũng có 3 trường hợp có thể xảy ra theo thứ tự như sau: Mg + CuSO4 → MgSO4+ Cu (1) Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu (2) TH 1: Chỉ xảy ra phản ứng (1). Lúc đó dung dịch chỉ có MgSO4 và chất rắn gồm Cu, Fe còn nguyên và có thể có Mg còn dư. TH 2: Xảy ra cả 2 phản ứng (1) và (2) vừa đủ. Lúc đó dung dịch gồm MgSO4 và FeSO4 và chất rắn chỉ có Cu TH 3: Phản ứng (1) xảy ra hết và phản ứng (2) xảy ra một phần và thường sau phản ứng Fe sẽ còn dư (b-x) mol với x là số mol Fe tham gia phản ứng (2). Cũng có thể sau phản ứng CuSO4 dư. Bài toán thường xảy ra ở trường hợp 3 nhiều hơn nên khi giải ta thử trường hợp 3 trước, nhưng đôi lúc có thể xảy ra ở các trường hợp khác. Khi giải trường hợp 3 Câu 1: Cho hỗn hợp bột gồm 2,7gam Al và 5,6gam Fe vào 550ml dung dịch AgNO3 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam chất rắn. Gía trị của m là (biết thứ tự trong dãy thế điện hóa Fe3+/Fe2+ đứng trước Ag+/Ag) A. 59,4 B. 64,8 C. 32,4 D. 54 (Câu 44-Mã đề 263-Đề TSĐH-khối A năm 2008) Câu 2: Cho 1,12gam bột Fe và 0,24 g bột Mg tác dụng với 250 ml dung dịch CuSO4, khuấy nhẹ cho đến khi phản ứng thực hiện xong. Khối lượng kim loại có trong bình sau phản ứng là 1,88g. Nồng độ mol/l dung dịch CuSO4 trước phản ứng là? A. 0,1M B. 0,15M C. 0,2M D. 0,3M Tài liệu luyện thi Đại Học Chủ đề 2: Định luật bảo toàn khối lượng-kim loại tác dụng với muối Gv: Huỳnh Phúc Hải 13 Năm học 2012-2013 Câu 3: Cho 8,3gam hh Fe, Al vào 1 lít dung dịch CuSO4 0,21M phản ứng hoàn toàn thu được 15,68gam hh rắn B gồm 2 kim loại. % theo khối lượng của Al trong hỗn hợp là? A. 32,53% B. 53,32% C. 50% D. 35,3% Câu 4: Cho hỗn hợp rắn A gồm 5,6 gam Fe và 6,4 gam Cu tác dụng với 300 ml dung dịch AgNO3 2M khi phản ứng hoàn toàn khối lượng chất rắn thu được là: A. 32,4 gam B. 43,2 gam C. 54,0 gam D. 64,8 gam Câu 5: Cho hỗn hợp X gồm 0,054mol Pb và 0,034 mol Al vào dung dịch Cu(NO3)2. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn được 11,01 gam rắn Y. Y gồm? A. Chỉ có Cu B. Al, Pb, Cu, C. Pb, Cu D. Al, Cu Câu 6: Cho 0,02mol Mg, 0,02mol Fe và 0,015 mol Cu vào 500 ml dd AgNO3 0,17M . Khuấy đều để pứ xảy ra hoàn toàn thu được dd X và (m)g chất rắn Y. Giá trị của m là: A. 10,62 g B. 9,8 g C. 8,1 g D. 7,28 g Câu 7: Hòa tan một hh bột kim loại có chứa 5,6 gam Fe và 6,4 gam Cu vào 350 ml dd AgNO3 2M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn thu được bằng : A. 21,6 gam B. 43,2 gam C. 54,0 gam D. 64,8 gam Câu 8: Cho 2,8g bột Fe và 2,7g bột Al vào dung dịch có 0,175mol Ag2SO4. Khi phản ứng xong thu được x gam hỗn hợp 2 kim loại. Vậy x là: A. 39,2g B. 5,6g C. 32,4g D. Kết quả khác BÀI TẬP THAM KHẢO THÊM Cho 1 hỗn hợp gồm 3,6g Mg và 6,4g Cu tác dụng với 500ml dung dịch AgNO3 chưa rõ nồng độ. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn được 46,4g rắn B và dung dịch C. Sử dụng làm câu 9, câu 10: Câu 9: Nồng độ mol AgNO3 ban đầu là? A. 0,8M B. 0,2m C. 0.3M D. 0,4M Câu 10: Nồng độ mol các chất trong dung dịch C theo thứ tự lần lượt là? A. 0,1M và 0,3M B. 0,03M và 0,01M C. 0,01M và 0,03M D. 0,3M và 0,1M Cho 1,36 g hỗn hợp Fe và Mg vào 400ml dung dịch CuSO4 chưa rõ nồng độ. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn được rắn A nặng 1,84g và dung dịch B. Cho NaOH dư vào dung dịch B rồi lấy kết tủa nung ngoài không khí cho đến khối lương không đổi được 1,2g hỗn hợp oxit. Trả lời câu 11 và câu 12? Câu 11: khối lượng mỗi kim loại ban đầu là? A. mMg=0,24g và mFe=1,12g B. mMg=0,12g và mFe=1,24g C. mMg=2,4g và mFe=1,2g D. mMg=0,242g và mFe=1,122g Câu 12: Nồng độ mol dung dịch CuSO4 ? A. 0,02M B. 0,03M C. 0,04M D. 0,05M Cho 10,72 g hh Fe và Cu tác dụng với 500ml dd AgNO3. Sau phản ứng thu được dd A và 35,84g rắn B. Cho dd A tác dụng với NaOH dư. Lọc kết tủa rữa sạch rồi nung trong không khí đến khối lượng không đổi được 12,8g chất rắn. Trả lời câu 13, câu 14? Câu 13: Thành phần % theo khối lượng hỗn hợp ban đầu là? A. %Fe= 50% và %Cu=50% B. %Fe= 52,5% và %Cu=47,5% C. %Fe= 54% và %Cu=56% D. %Fe= 52,2% và %Cu=47,8% Câu 14: Nồng độ mol dung dịch AgNO3 là? Tài liệu luyện thi Đại Học Chủ đề 2: Định luật bảo toàn khối lượng-kim loại tác dụng với muối Gv: Huỳnh Phúc Hải 14 Năm học 2012-2013 A. 0,14M B. 0,44M C. 0,64M D. 0,84M Câu 15: Cho 0,411g hỗn hợp Al và Fe tác dụng với 250ml dung dịch AgNO3 0,12 M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn được rắn A nặng 3,324g và dung dịch B. Cho NaOH dư vào dung dịch B được kết tủa trắng xanh hóa nâu ngoài không khí. Khối lượng kim loại trong hỗn hợp ban đầu là? A. mAl =0,234g,mFe=0,168g B. mAl =0,168g,mFe=0,234g C. mAl =0,4g,mFe=0,011g D. mAl =0,011g,mFe=0,4g 3. Hỗn hợp kim loại tác dụng với hỗn hợp muối: Đối với bài tập này ta nên áp dụng định luật bảo toàn electron để giải. VD: Cho hỗn