Top 12 # Xem Nhiều Nhất Khái Niệm Bệnh Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Bệnh U Xương: Khái Niệm

Bệnh u xương là gì?

Bệnh u xương được nghe biết là lúc các tế bào xương phát triển một cách không kiểm soát và tạo thành khối u.

U xương được chia làm 2 loại là lành tính (bệnh u xương) và ác tính (ung thư xương). Trong số đó, hầu hết là lành tính, chỉ có một% bệnh nhân u xương là ung thư. Tuy nhiên, bệnh u xương dù lành tính vẫn gây tổn hại đến sức khỏe và giảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ cuộc sống của người bệnh.

U xương lành tính trên thực tế không phải là ung thư. Vì vậy không thể di căn, mặc dù thế vẫn ảnh hưởng tác động đến xương cũng như làm suy yếu các vùng xương rất dễ dàng tổn thương khi có va chạm. Ở chỗ này là tổng hợp cụ thể về bệnh u xương.

Tìm hiểu U xương lành tính

U xương lành tính có chia thành những thể khác nhau. Mỗi thể có những triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau. Ngoài ra, việc điều trị ở mỗi loại u xương cũng vì thế mà hoàn toàn rất khác nhau. Do đó, người bệnh cần được thăm khám cụ thể để chẩn đoán chính xác bệnh u xương giúp việc điều trị được chuẩn xác và hiệu quả nhất.

U xương sụn là loại hay gặp nhất, chiếm tới 45% trong các loại u xương. U xương sụn là loại u xương lành tính phổ biến trong thực tế. Tổn thương này thường gặp trong quá trình phát triển của hệ xương, tức là khoảng chừng 10- 25 tuổi với tần suất ở nam và nữ như nhau. U xương sụn thường gặp ở những hành xương dài như đầu dưới xương đùi, đầu trên xương cánh tay. Nhưng cũng xuất hiện trường hợp gặp ở những đốt sống và xương sườn.

Nguyên nhân bệnh u xương sụn

Triệu chứng và tiến triển u xương sụn

Triệu chứng lâm sàng: Ở mỗi người bệnh sẽ sở hữu những biểu hiện khác nhau. Thông thường, sẽ sở hữu các tín hiệu sau:

Trẻ thường có độ cao thấp hơn so với tuổi.

Các biểu hiện về đau cơ.

Mất cân xứng về chiều dài chi. Có thể là chiều dài của hai tay hoặc 2 chân.

Biến dạng về hình dáng (cong, vẹo) của tay hoặc chân.

Triệu chứng cận lâm sàng

Trên phim Xquang thấy hình ảnh nấm sụn có cuống, bắt nguồn từ hành xương gần sụn và phát triển ra xa hướng khớp.

Tiến triển của u xương sụn

Bệnh có xu hướng phát triển chậm và hiếm khi phát triển thêm lên ở tuổi trưởng thành. Sự thoái triển của u xương sụn nằm trong tầm 5-15% số ca mắc. Trong trường hợp khối u bất ngờ phát triển, cần sinh thiết và theo dõi cẩn trọng để loại trừ ung thư.

Biện pháp chẩn đoán u xương sụn

Chẩn đoán u xương sụn dựa vào tiền sử, triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng thăm dò, đồng thời kết phù hợp với những xét nghiệm cần thiết.

Cách điều trị u xương sụn như nào?

Hướng điều trị u xương sụn được bác bỏ sĩ dựa trên vị trí, kích thước, số lượng khối u, mức độ ảnh hưởng tác động khối u đến sức khỏe, vận động và tâm lý người bệnh.

Nếu bệnh nhân phát hiện có u xương sụn nhưng không có những tín hiệu lâm sàng thì có thể không cần can thiệp mà chỉ theo dõi và kiểm tra định kỳ.

Các phương pháp điều trị có thể dùng thuốc để kiểm soát cơn đau trong trường hợp bệnh nhân có đau đớn hoặc phẫu thuật. Việc phẫu thuật được cân nhắc khi khối u gây ra chèn lấn hoặc các triệu chứng khó chịu tại chỗ. Khối u thứ phát cần phải phẫu thuật vô hiệu hóa hoàn toàn, có trường hợp phải cắt cụt chi.

Lưu ý cần can thiệp khi trẻ gần đến tuổi trưởng thành để ngăn cản khả năng tái phát.

U nội sụn chỉ chiếm khoảng 10% trong các bệnh u xương lành tính. Trên thực tế tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ là tương đương nhau. U nội sụn có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ 10- 70 tuổi. Tuổi trung bình mắc là 30 tuổi. U thường gặp ở bàn tay gồm cả xương bàn và xương ngón tay, đầu trên xương cánh tay.

Triệu chứng của u nội sụn

Lâm sàng: Bệnh thường không có triệu chứng lâm sàng mà được phát hiện tình cờ khi chụp phim Xquang. Có thể gặp triệu chứng đau nhẹ hoặc sờ thấy khối u ở vị trí xương đòn, xương bàn tay, bàn chân, còn những vị trí khác rất khó có thể phát hiện ra.

Tiến hành Xquang: Hình ảnh khối u nang gây tổn thương, mở rộng đến thân xương ở xương dài, không có phản ứng màng xương. Các đốm canxi hóa với đại thể là những hạt white color xám, cứng và thấu quang.

Biện pháp chẩn đoán u nội sụn

Chẩn đoán xác định u nội sụn bằng hình ảnh Xquang đặc trưng là các đốm canxi hóa trong nang.

Phương pháp điều trị u nội sụn

U nội sụn thường tiến triển chậm và ít gây gãy xương bệnh lý. Tuy nhiên, u có thể gây đau. Điều trị bằng phương pháp nạo lấy khối u và ghép xương.

Triệu chứng của nang xương đơn độc

Bệnh diễn biến âm thầm, thường không có triệu chứng lâm sàng cho tới khi gãy xương bệnh lý.

Xquang cho thấy hình ảnh nang xương có nhiều ngăn, đặc biệt quan trọng thấu quang, đầu trên xương hoặc sụn phát triển, lớp vỏ nang thường mỏng và không có phản ứng màng xương. Nang xương có chứa dịch như huyết thanh hoặc máu.

Bệnh tiến triển gây gãy xương bệnh lý ít hoặc không di lệch xương. Gãy xương bệnh lý gặp ở 15% số ca mắc. Các tổn thương do nang xương đơn độc gây ra thường lan rộng theo đường kính của hành xương.

Cách điều trị nang xương đơn độc

Nạo bỏ khối u và ghép xương tự thân: Phương pháp điều trị trước kia thường là nạo bỏ khối u và ghép xương tự thân.

Tỷ lệ tái phát là 20- 50% và tăng gấp đôi ở trẻ dưới 10 tuổi. Kỹ thuật cắt nang rộng rãi, gồm có cả thành xương, có hoặc không có ghép xương giảm tỷ lệ tái phát xuống còn 5- 10%.

Tuy nhiên, việc áp dụng kỹ thuật này trên các đối tượng người dùng không được rộng rãi. Trong trường hợp đầu trên của nang tiếp xúc với tấm phát triển (nang hoạt động) sẽ sở hữu nguy cơ tái phát mạnh hơn và nguy cơ tổn thương tấm sụn mạnh hơn so với những nang tiến triển âm thầm.

Tiêm Methylprednisolon: Một kỹ thuật mới được áp dụng hiện nay là kỹ thuật tiêm Methylprednisolon.

Kỹ thuật này được nhìn nhận an toàn sau phẫu thuật, giảm tỷ lệ tái phát và giảm nguy cơ biến chứng.

Sau khoản thời gian gãy xương bệnh lý lành lại cần tiến hành sinh thiết kiểm tra. Việc sinh thiết tương đối khó và yêu cầu kỹ thuật cao do tổn thương thường nhỏ. Tuy nhiên, việc này là hết sức cần thiết để phân biệt nang xương đơn độc với tổn thương u đơn độc.

U nguyên bào sụn là tổn thương ít gặp, thường gặp ở sụn phát triển như đầu trên xương cánh tay và xung quanh gối.

Nguyên nhân bệnh u nguyên bào sụn

Nguyên nhân gây u nguyên bào sụn còn không được xác định rõ. Có tới 90% ca mắc u nguyên bào sụn nằm trong độ tuổi từ 5- 25 với tỉ lệ nam/nữ là 2/1.

Triệu chứng bệnh u nguyên bào sụn

Xquang thấy hình ảnh tổn thương hủy xương, không mở rộng như u tế bào khổng lồ và thường không xâm lấn ra phía ngoài sụn.

Tổn thương ở xương sụn thường phát triển lệch tâm ở hành xương, có những đường viền do canxi hóa trong khối u.

Bệnh ít gây gãy xương bệnh lý, phản ứng màng xương hiếm gặp. Các u nguyên bào sụn thường phát triển chậm và có tỉ lệ phát triển thành ung thư thấp.

Biện pháp chẩn đoán u nguyên bào sụn

Phương pháp điều trị u nguyên bào sụn

Nạo bỏ khối u và ghép xương: Phương pháp điều trị phổ biến nhất là phẫu thuật nạo bỏ khối u và ghép xương. Tỷ lệ tái phát là 10- 40%, phụ thuộc vào tuổi và sức khỏe của người bệnh, kích cỡ và vị trí khối u. Trong trường hợp bệnh nhân bị tái phát, tiếp tục điều trị bằng nạo lấy u và ghép xương.

Đốt sóng cao tần hoặc liệu pháp làm lạnh: Trong trường hợp người bệnh không thể phẫu thuật, có thể tiến hành điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần hoặc liệu pháp làm lạnh. Nhìn chung, mục đích của khá nhiều phương pháp điều trị là vô hiệu hóa khối u và ngăn ngừa tổn thương cho xương.

Tìm hiểu u xương ác tính (ung thư xương)

Ung thư xương là căn bệnh nguy hiểm và khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Cũng như nhiều chứng bệnh ung thư khác, ung thư xương thường được phát hiện trong giai đoạn cuối của bệnh. Chính vì vậy mà gây ra tử vong cao trong nhiều năm gần đây.

Ung thư xương được nghe biết là tình trạng khi xương xuất hiện một hoặc nhiều khối u ác tính. Các tế bào ung thư này tiến triển, đồng thời cạnh tranh với mô xương lành xung quanh và làm ảnh hưởng tác động đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ cuộc sống của bệnh nhân.

Trên thực tế có những loại ung thư xương phổ biến tại chỗ này:

Sarcoma sụn: Đây là loại ung thư xương xuất hiện ở mô sụn. Sarcoma sụn thường đa phần xuất hiện ở xương vai, xương đùi và xương chậu.

Sarcoma xương: Đây là loại ung thư phát triển ở mô dạng xương (nó có cấu trúc gần tương tự với xương tuy nhiên lại sở hữu ít lượng khoáng chất hơn). Khu vực đầu gối và cánh tay là nơi mà sarcoma xương phát triển.

Ewing Sarcoma (ESFTs): Đây là loại ung thư mang tính chất gia đình và là loại ung thư phổ biến nhất hiện nay. ESFTs thường xuất hiện ở đối tượng người dùng trẻ em và thanh niên. ESFTs phát triển ở xương hoặc các mô mềm, điển hình như mô sợi, mô mỡ, cơ, tại mạch máu hoặc các mô nâng đỡ. ESFTs thường thấy ở cánh tay, cẳng chân, tại xương chậu hoặc xương sống.

Giai đoạn I: Lúc này ung thư xương chỉ phát triển ở một khu vực mà chưa xâm lấn lan tỏa ra các bộ phận khác. Nhìn chung, đây là giai đoạn nhẹ nhất của ung thư xương khi ít có những ảnh hưởng tác động lớn đến cơ thể.

Giai đoạn II: Vào giai đoạn này thì những tế bào ung thư phát triển mạnh hơn nhưng vẫn giới hạn tại xương và chưa cạnh tranh với những tế bào lành tính khác.

Giai đoạn III: Khi bệnh nhân bị ung thư xương giai đoạn III sẽ sở hữu nhiều triệu chứng rõ rệt hơn, bởi lúc này các tế bào ung thư xuất hiện nhiều hơn, thường từ vài vị trí trên cùng một mô xương của cơ thể.

Giai đoạn IV: Đây là giai đoạn cuối của bệnh ung thư xương bởi lúc này các tế bào ác tính đã xâm lấn đến những bộ phận khác của cơ thể. Đặc biệt quan trọng giai đoạn này thì tế bào ung thư tiến triển nhanh chóng và gây nhiều ảnh hưởng tác động cũng như mệt mỏi khi đối chiếu với người bệnh.

Với những chuẩn đoán trên lâm sàng, cận lâm sàng kết phù hợp với xét nghiệm cụ thể, các bác bỏ sĩ sẽ đưa ra những chuẩn đoán về tình trạng cũng như mức độ bệnh. Thông qua đó, các bạn sẽ đã có được phác đồ điều trị hiệu quả nhất. Những xét nghiệm chuẩn đoán ung thư xương tại chỗ này thường được yêu cầu bởi bác bỏ sĩ chuyên khoa.

Chụp X-quang.

Xét nghiệm máu.

Scan xương.

Chụp cắt lớp vi tính CT hoặc CAT.

Chọc mẫu sinh thiết.

Cách điều trị ung thư xương hiện nay

Phương pháp điều trị ung thư xương thường được sử dụng hiện nay gồm có:

Phương pháp Xạ trị: Sử dụng các tia xạ năng lượng cao với mục đích làm tổn thương các tế bào ung thư và ngăn chặn chúng tiến triển.

Phương pháp Hóa trị: Đây là cách sử dụng các loại thuốc chuyên khoa để điều trị bệnh ung thư xương với mục đích vô hiệu hóa các tế bào ung thư trong cơ thể.

Phương pháp Phẫu thuật: Đó cũng là cách điều trị phổ biến nhất hiện nay với bệnh u xương ác tính. Phương pháp này còn có tác dụng giúp xử lý tận gốc khối u và mang lại hi vọng sống và cống hiến cho người bệnh.

Từ việc tìm hiểu khái niệm bệnh u xương là gì, nguyên nhân, tín hiệu và cách điều trị bệnh u xương thì vô kể người cũng rất quan tâm đến nhưng băn khoăn thường gặp khi đối chiếu với chứng bệnh này. Những giải đáp tại chỗ này từ bác bỏ sĩ Phương Hoa sẽ khiến cho bạn giải tỏa những thắc mắc về bệnh u xương.

Ung thư xương nguyên phát theo định nghĩa đó là các tế bào ung thư khởi phát từ các tế bào tạo xương, tế bào sụn hay tế bào liên kết của mô xương. Những tế bào ác tính này sinh sôi và phát triển trong xương tạo nên những khối u ác tính đồng thời lan tỏa, xâm lấn và di căn tới những bộ phận khác của cơ thể.

Bệnh ung thư xương nguyên phát thường thấy tại những bộ phận như xương đùi, xương cánh tay, xương chày…

Ung thư di căn xương thường có những triệu chứng thường thấy như sau:

Người bệnh thường hay tê bì, liệt chân tay, bí tiểu tiện.

Xuất hiện tình trạng đau xương, xương rất dễ dàng gãy.

Ung thư xương có chữa được không là vướng mắc mà nhiều người bệnh băn khoăn lúc biết mình bị căn bệnh ác tính này. Tâm lý hoang mang, lo lắng là tình trạng chung thường thấy ở những người dân bị bệnh ung thư xương.

Cũng như các loại ung thư khác, ung thư xương là một căn bệnh rình rập đe dọa trực tiếp tới sự việc sống của bệnh nhân. Tuy vậy, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách sẽ mang lại khả năng sống cao cho những người bệnh.

Dựa vào mức độ, tình trạng của ung thư xương cũng như tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà bác bỏ sĩ chuyên khoa sẽ sở hữu phác đồ điều trị thích hợp để sở hữu thể mang lại hiệu quả tốt nhất. Nếu tình trạng ung thư xương ở giai đoạn đầu, phương pháp phẫu thuật thường được lựa chọn bởi vì nó giúp vô hiệu hóa hoàn toàn các tế bào ác tính.

Với những người dân bệnh ở giai đoạn muộn, việc kết hợp biện pháp hóa xạ trị sẽ giúp lê dài sự sống của bệnh nhân.

Cùng với việc nắm được u xương là gì, cách điều trị ung thư xương thì một số bệnh nhân cũng băn khoăn đa u tủy xương nguy hiểm như nào.

Đa u tủy xương được nghe biết là bệnh Kahler. Chứng bệnh này thuộc ung thư xương ác tính và chỉ chiếm khoảng 8% trong số các trường hợp bệnh. Kahler là bệnh lý ung thư tương bào (đây là những tế bào giữ chức năng tiết ra kháng thể cho cơ thể). Đa u tủy xương Kahler được xếp vào các loại bệnh rình rập đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Khi mắc bệnh này, bệnh nhân rất dễ dàng bị một số biến chứng nguy hiểm như nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng phổi cùng với những biến chứng thần kinh khác.

Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao: Vận động điều độ mỗi ngày, luyện tập thể dục sẽ thúc đẩy quá trình sản sinh các tế bào tạo xương khiến cho cơ thể khỏe mạnh và vững chãi hơn. Bạn cũng nên tập các bài tập giúp tăng sức mạnh mẽ của cơ tuần gấp đôi một cách nhẹ nhàng, ví dụ như yoga hay thái cực quyền.

Hạn chế tối đa việc té ngã: Việc giảm các nguy cơ tiềm ẩn việc té ngã sẽ giảm thiểu khả năng mắc các bệnh về xương. Bạn nên dọn dẹp những vật dụng trong nhà một cách gọn gàng, đặc biệt quan trọng những vật rất dễ dàng gây trượt ngã.

Cung cấp lượng Canxi cho cơ thể đầy đủ: Để giúp xương được chắc khỏe thì không thể thiếu canxi. Bạn nên bổ sung các loại thực phẩm giàu canxi như các chế phẩm từ sữa, các loại rau xanh đậm, ngũ cốc, phô mai, nước hoa quả… Sát đó, bạn cũng cần được hạn chế tối đa các loại thực phẩm làm giảm cân bằng canxi trong cơ thể như bia rượu, cafe, các loại nước có ga…

Bổ sung vitamin D: Đây là loại vitamin gắn liền với canxi với những tác dụng tuyệt vời. Bởi loại vitamin này giúp hấp thụ tối đa canxi cho cơ thể. Chúng ta cũng có thể bổ sung vitamin D bằng phương pháp tắm nắng dưới ánh mặt trời trước 8h sáng, hoặc các loại thực phẩm giàu vitamin D gồm có trứng, gan động vật hoang dã, sữa…hoặc tham khảo các thực phẩm chức năng chứa vitamin D.

Tầm mức khối lượng chuẩn BMI: Một cơ thể khỏe mạnh với chủ trương ăn đầy đủ và cân bằng sẽ hỗ trợ cho xương khỏe mạnh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ ở những người dân thiếu cân thường bị còi xương, loãng xương hay mắc các bệnh về xương…

Căn bệnh u xương có thể xẩy ra ở bất kỳ đối tượng người dùng nào, bất luận độ tuổi nào. Nguyên nhân của bệnh không được xác định cụ thể. Trên thực tế, đa phần các trường hợp u xương đều là u lành tính. Một số ít các bệnh nhân ung thư khác có nguy cơ bị u xương ác tính (trường hợp di căn).

Khái Niệm Về Bệnh Lậu Cấp Tính?

Bệnh lậu cấp tính là bệnh do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae lây qua đường tình dục không an toàn. Lậu gây ra các nếu không được can thiệp kịp thời sẽ để lại nhiều hậu quả nặng nề. Các bác sĩ phòng khám Đa khoa Nguyễn Trãi – Thủ Dầu Một sẽ giúp bạn hiểu thêm về căn bệnh xã hội nguy hiểm này ngay trong bài viết sau đây.

Bệnh lậu cấp tính được nghĩa là giai đoạn đầu của lậu khi mới nhiễm khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Khi mới phát bệnh, lậu thường kèm theo đái buốt, đái ra mủ, dương vật chảy mủ vào buổi sáng. Nếu bệnh nhân sớm thăm khám và điều trị trong giai đoạn này thì khả năng khỏi bệnh là rất lớn.

Bệnh lậu là căn bệnh xã hội xuất hiện từ khá lâu trong cộng đồng, con đường lây nhiễm bệnh lậu chủ yếu qua quan hệ tình dục. Ngoài ra, nếu bạn từng dùng chung đồ cá nhân với người bệnh thì dịch tiết chứa xoắn khuẩn còn vương lại có thể xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.

Tùy theo tình trạng bệnh mà người ta chia bệnh lậu được chia thành 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu khi mới nhiễm bệnh thì được gọi là bệnh lậu cấp tính, còn là chỉ lậu đã chuyển sang giai đoạn nặng hơn.

Lậu cấp tính ở nữ giới

Cấu trúc của cơ quan sinh dục nữ phức tạp, ẩn sâu bên trong chứ không lộ hẳn ra ngoài và nên các biểu hiện lậu cấp tính trong thời gian ủ bệnh chưa có dấu hiện rõ ràng nên khó phát hiện.

Chị em sẽ cảm thấy nóng rát vùng kín, môi lớn, môi bé và âm đạo hơi sưng đỏ, tiểu nóng. Lâu dần các dấu hiệu này càng nghiêm trọng hơn, đi tiểu đau buốt gặp nhiều khó khăn, âm đao ra nhiều khí hư, mủ và có mùi khó chịu.

Lậu cấp tính ở nam giới

Các dấu hiệu rất rõ rệt ở vùng kín như quy đầu sưng tấy, đau rát sau khi tiểu, lỗ tiểu sưng tấy, đau dọc theo niệu đạo, xuất hiện tình trạng tiểu buốt, tiểu đau sau khi có quan hệ tình dục.

Dịch mủ chảy ra sau tiểu hoặc mỗi lần ngủ dậy, nước tiểu có lẫn mủ vàng hôi, trong thời gian này cơ thể nam giới bị suy nhược, có các triệu chứng nóng sốt, mệt mỏi, đau nhức xương khớp.

Bệnh lậu cấp tính có nguy hiểm không?

Bệnh lậu cấp tính chỉ là một trong những bước khởi đầu của lậu, người bệnh sẽ chỉ mới bộc phát những tổn thương nhẹ chứ khuẩn lậu chưa “kịp” tấn công và phá hủy các tế bào bên trong cơ thể.

Ở nữ giới sớm phát hiện và có biện pháp điều trị sẽ tránh được nguy cơ viêm nhiễm vùng chậu và giảm nguy cơ vô sinh. Bên cạnh đó, cánh mày râu sẽ không xảy ra biến chứng viêm tuyến tiền liệt, sưng tinh hoàn, mào tinh và vẫn duy trì được khả năng sinh sản.

Bác sĩ sẽ chỉ sử dụng phương pháp DHA để loại bỏ lậu cấp tính trong cơ thể

Đa khoa Nguyễn Trãi – Thủ Dầu Một cho biết điều trị bệnh lậu cấp tính chủ yếu vẫn áp dụng thuốc kháng sinh điều trị. Tùy theo mức độ bệnh cụ thể mà bác sĩ chỉ định tiêm, dùng thuốc hay kết hợp các công nghệ mới như phương pháp DHA.

Phương pháp này ứng dụng bước sóng siêu ngắn và nhiệt điện từ trường để tiêu diệt song cầu khuẩn lậu, giúp bệnh nhân tiêu diệt lậu cầu khuẩn, tăng khả năng đề kháng và rút ngắn thời gian hồi phục.

Bệnh Nghề Nghiệp Là Gì ? Khái Niệm Về Bệnh Nghề Nghiệp ?

Từ khi có lao động, con người đã chịu ảnh hưởng tác hại của nghề nghiệp và bị bệnh nghề nghiệp. Trước Công nguyên, Hippôcrat (Hippocrate, 460 – 377 tCn) đã phát hiện bệnh nhiễm độc chì. Thế kỉ l, Pline đã phát hiện những ảnh hưởng xấu của bụi đến cơ thể người. Thế kỉ II, Galien đã tả những bệnh mà công nhân mỏ mắc phải. Những thế kỉ sau đó đã phát hiện bệnh nhiễm độc thủy ngân và những bệnh nghề nghiệp khác.

Ở Việt Nam, trên cơ sở nghiên cứu và khảo sát dịch bệnh học, danh mực bệnh nghề nghiệp do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Y tế ban hành sau khi đã tham khảo ý kiến của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và Tổ chức đại diện giới sử dụng lao động. Năm 1976, Nhà nước đã quy định 8 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và năm 1991 đã công nhận thêm 8 bệnh nghề nghiệp, đến nay có 16 bệnh nghề nghiệp được công nhận bảo hiểm: 1) Bệnh bụi phổi do silic; 2) Bệnh bụi phổi do amiăng, 3) Bệnh bụi phổi bông; 4) Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì; 5) Bệnh nhiễm độc benzen và các đồng đẳng; 6) Bệnh nhiễm độc thủy ngân và các hợp chất thủy ngân; 7) Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất mangan; 8) Bệnh nhiễm độc TNT (trinitrotoluen); 9) Bệnh nhiễm các tia phóng xạ và tia X; 10) Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn; 11) Bệnh rung chuyển nghề nghiệp; 12) Bệnh sạm da nghề nghiệp; 13) Bệnh loét da, viêm da, chàm tiếp xúc; 14) Bệnh lao nghề nghiệp; 15) Bệnh viêm gan virút nghề nghiệp; 16) Bệnh do Leptospira nghề nghiệp.

Nguyên nhân của bệnh nghề nghiệp chủ yếu là do vệ sinh lao động không đảm bảo hoặc do các nguồn độc hại trong môi trường làm việc gây ra, hậu quả của nó là người lao động bị suy giảm khả năng lao động hoặc tử vong. Vì vậy, người sử dụng lao động luôn luôn phải có trách nhiệm ngăn ngừa bệnh nghề nghiệp; trả các chỉ phí cấp cứu, điều trị và tiền lương trong thời gian điều trị, bổi thường cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp. Người lao động bị bệnh nghề nghiệp được hưởng các chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

Những Khái Niệm Cơ Bản Trong Sinh Lý Bệnh

Published on

1. H Ọ C VI Ệ N QUÂN Y BỘ MÔN SINH LÝ BỆNH NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG SINH LÝ BỆNH GIẢNG VIÊN: PGS. TS. NGUYỄN LĨNH TOÀN CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

2. Mục tiêu học tập 1. Hiểu được những khái niệm cơ bản về bệnh và bệnh nguyên và ý nghĩa thực tiễn 2. Phân tích được những khái niệm về bệnh sinh học và ứng dụng trong y học

3. MỞ ĐẦU * Những khái niệm cơ bản trong sinh lý bệnh được hình thành trong quá trình đấu tranh lâu dài chống bệnh tật của lịch sử y học. * Luôn bị thay đổi sau mỗi phát minh mới để đến gần sự thật.

4. MỞ ĐẦU * Những khái niệm cơ bản trong SLB: Khái niệm về bệnh Khái niệm về bệnh căn Khái niệm về cơ chế bệnh sinh * Nắm vững những khái niệm CB SLB giúp chúng ta có hướng đi đúng đắn trong thực hành lâm sàng và hành nghề.

5. I.KHÁI NIỆM BỆNH LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC I.KHÁI NIỆM BỆNH * Khi chưa có khoa học mọi hiện tượng tự nhiên đều là thần bí (ma quỉ) * Khi có tôn giáo mọi hiện tượng đều là do chúa và trời. * Qua các thời kỳ khác nhau có các thuyết khác nhau.

6. I.KHÁI NIỆM BỆNH Thời kỳ Trung quốc cổ đại: 2-3 ngàn năm TCN Trung hoa: Vũ trụ do 2 lực (âm dương) với 5 yếu tố ngũ hành chi phối. Con người trong vũ trụ cũng bị chi phối. Sức khoẻ là một tình trạng cân bằng hoà hợp giữa các nhân tố. Bệnh là khi mất cân bằng các yếu tố hoà hợp, mất cân bằng âm – dương

7. I.KHÁI NIỆM BỆNH Hy lạp – La mã cổ đại: – Trường phái Pytagore (600 năm TCN): vạn vật do 4 nguyên tố tạo thành 4 T/chất: Thổ (khô), Khí (ẩm), Hỏa (nóng), Thủy (lạnh). Trong cơ thể mất cân bằng = gây bệnh. – Trường phái Hypocrate (500 năm TCN): cụ thể hơn học thuyết của Pytagore, cho rằng cơ thể tồn tại 4 loại dịch: máu đỏ, máu đen, mật vàng và dịch nhầy. Bệnh do mất cân bằng 4 yếu tố này.

8. I.KHÁI NIỆM BỆNH Thuyết cơ học * Descartes: xem con người như là một cái máy, với các bệnh của nó. Ví dụ: máy móc thiếu nhiên liệu dầu mỡ, phụ tùng. Quan niệm này đơn giản quá mức đối với hoạt động của cơ thể.

9. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Cơ học hiện đại: Nhà vật lý học Schroedinger cho rằng không có một sự khác biệt cơ bản giữa các hiện tượng sống và không sống, mà chỉ có sự khác biệt giữa quá trình phức tạp và đơn giản, giữa những sinh vật và những vật không phải sinh vật. * Cơ học phát triển: còn thấy ở môn phỏng sinh học và môn điều khiển học

11. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Thế kỷ 19: Khái niệm hằng định nội môi của Claude Bernard: bệnh là sự mất cân bằng nội môi.

12. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Thế kỷ 20-21: Sự phát triển của sinh học phân tử. Bệnh là do sai sót trong cấu trúc vật chất di truyền phân tử (Linus Pauling).

13. I.KHÁI NIỆM BỆNH Thuyết do rối loạn hoạt động thần kinh – tinh thần * Khái niệm cổ Ai Cập: sinh khí có ở cơ thể sống (khác xác chết) * Khái niệm cổ Ấn độ: linh hồn có ở cơ thể sống, bệnh là do phần hồn rối loạn không điều khiển được xác.

14. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Phương Đông cổ: học thuyết chiêm tinh, các vì sao có ảnh hưởng tới hoạt động của mọi sinh vật (thông qua hoạt chất từ tính).

15. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Freud: bệnh là do sự chèn ép của ý thức vào tiềm thức. Đặc biệt ý thức, bản năng Những ý thức bị dồn ép dẫn đến tìm lối thoát bằng biểu hiện như mộng mị, lãng trí, suy nhược tâm thần – Histeria.

16. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Setchenov, Pavlov (Nga): giữa nội môi và ngoại cảnh là một khối thống nhất, trong đó nhấn mạnh hoạt động của thần kinh đặc biệt là thần kinh cao cấp có vai trò quyết định khả năng thích ứng của cơ thể với ngoại cảnh.

17. I.KHÁI NIỆM BỆNH Cơ chế hoạt động: Võ não – dưới vỏ, thần kinh – nội tiết (thể dịch) – tế bào. Bệnh là do rối loạn hoạt động thần kinh (rối loạn hoạt động phản xạ) của hệ thần kinh, nghĩa là từ thần kinh có thể sinh ra mọi thứ bệnh.

19. I.KHÁI NIỆM BỆNH NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ TRỌNG VỀ BỆNH 1. Bệnh phải có nguyên nhân nhất định cộng với một điều kiện nhất định * Nguyên nhân QĐ * ĐK phát huy phát triển

22. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Xử trí điều trị: hạn chế huỷ hoại, tăng cường cơ chế phòng ngự sinh lý, hướng tiến triển bệnh về cân bằng sinh lý.

23. I.KHÁI NIỆM BỆNH 3. Bệnh hạn chế khả năng thích nghi của cơ thể * Cơ thể tồn tại được là nhờ có thích nghi. Khi bị bệnh tức là rối loạn khả năng thích nghi

25. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Thái độ xử trí: điều trị, rèn luyện thân thể để tăng giới hạn thích nghi, giảm nhu cầu. Ví dụ: điều trị suy tim cần hạn chế những kích thích đòi hỏi cơ thể phải đáp ứng thích nghi quá mạnh.

26. I.KHÁI NIỆM BỆNH 4. Bệnh hạn chế khả năng lao động * Lao động là điều kiện tồn tại, là hoạt động chức năng của con người. Bệnh đã làm giảm khả năng lao động.

27. I.KHÁI NIỆM BỆNH * Thái độ xử trí: chú ý phòng chống bệnh tập thể. Phục hồi chức năng lao động cơ quan (phẩu thuật chân tay chú ý đến lao động).

28. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN 2000 năm TCN, Trung Hoa nêu bằng nguyên lý * Bệnh có 3 căn nguyên: Ngoại nhân (ngoài): 6 yếu tố: phong, hàn, thử, thấp, tác, hoả = gió, rét, nắng, ẩm, khô- hanh, nóng.

29. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Nội nhân (bên trong): 7 loại cảm giác: vui sướng, dận giữ, u buồn, từ bi, sầu thảm, sợ hãi và khiếp đảm = thất tình (hỷ, nộ, ưu, tư, bi, kinh, khủng). Tuệ Tĩnh cho thất tình là mọi nguyên nhân bên trong của mọi bệnh Yếu tố bất ngờ: tai nạn, độc ..

30. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN * Ý nghĩa nguyên nhân: Lý luận: thể hiện duy tâm hay duy vật. Thực hành: phòng và điều trị hữu hiệu Pavlov: phát hiện nguyên nhân là vấn đề cơ bản trong y học. Biết nguyên nhân điều trị chính xác và ngăn ngừa chúng đột nhập vào cơ thể.

31. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN NHỮNG QUAN NIỆM SAI LẦM VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH Nguyên nhân đơn thuần * Mọi bệnh đều do 1 nguyên nhân và chỉ cần có nguyên nhân là có bệnh. Xuất phát từ khi phát hiện ra vi khuẩn. * Sai: có khi có vi khuẩn mà không bị bệnh. Có bệnh chưa rõ nguyên nhân không phải vi khuẩn.

32. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Nguyên nhân thể tạng * Bệnh là do đặc điểm thể tạng xuất phát từ lý thuyết di truyền máy móc, dẫn đến quan điểm định mệnh, quên mất (coi nhẹ) điều kiện hoặc đầu hàng điều trị

33. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN QUAN NIỆM KHOA HỌC VỀ BỆNH NGUYÊN QD duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện, qui luật nhân quả ….

34. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện: * Nguyên nhân chịu ảnh hưởng của điều kiện “nguyên nhân là quyết định, điều kiện làm phát huy hoặc hạn chế * Đặc điểm của bệnh là do nguyên nhân quyết định. Mức độ là do điều kiện quyết định.

36. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN * Nguyên nhân của bệnh này có thể là điều kiện của bệnh khác. Ví dụ: ăn uống thiếu là NN gây suy dd, suy dinh dưỡng là điều kiện thuận lợi cho những bệnh khác phát triển.

37. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Qui luật nhân quả trong bệnh nguyên Mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả Nguyên nhân gây bệnh và hậu quả là bệnh tật. * Hậu quả bệnh tuỳ thuộc nguyên nhân và điều kiện.

38. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Qui luật nhân quả trong bệnh nguyên Bệnh là hậu quả của 1 nguyên nhân nhất định: KST sốt rét, trực khuẩn lao. Có nhiều bệnh chưa rõ nguyên nhân vì hạn chế của khoa học (ung thư). Phải tích cực tìm tòi, tránh duy tâm thần bí mạnh dạn tiến công vào cái không biết.

39. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Có nguyên nhân (gây bệnh) không nhất thiết phải gây ra hậu quả (bệnh) vì thiếu điều kiện

40. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Cùng một nguyên nhân có thể có những hậu quả khác nhau tuỳ theo điều kiện Ví dụ: Nhiễm tụ cầu có thể gây áp xe ở da; gây ỉa lỏng tại ruột; gây nhiễm khuẩn huyết nếu vào máu…

42. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Qui luật nhân quả trong bệnh nguyên * Kết luận: tìm hiểu quan hệ nhân quả trong y học phải chú ý điều kiện cụ thể chi phối nó: Vật chất, tinh thần thể lực người bệnh.

43. 2.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH CĂN Điều kiện sống (XH) tốt hay xấu cho những nguyên nhân gây bệnh khác nhau Ngăn nguyên nhân, hạn chế điều kiện, tăng cường hoạt động của thể tạng và đặc điểm riêng của bệnh nhân. Điều trị người bệnh chứ không phải điều trị bệnh tật.

45. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC * Bệnh nguyên học tìm hiểu bệnh tật do đâu mà có, còn bệnh sinh học nghiên cứu bệnh tật xảy ra như thế nào? Tìm hiểu nhân tố gây bệnh tác động trên cơ thể như thế nào, quá trình bệnh lý ra sao, tuân theo những qui luật gì.

47. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC Nội dung bệnh sinh học: * Tính phản ứng của cơ thể * Cơ chế phản xạ trong sinh bệnh

48. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC * Mối quan hệ toàn thân và tại chỗ * Quan hệ nhân quả, khâu chính và vòng xoắn bệnh lý * Cơ chế phục hồi sức khoẻ * Những nguyên tắc chung điều trị – điều trị bệnh sinh.

49. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC BỆNH PHÁT SINH CHỊU ẢNH HƯỞNG TÍNH PHẢN ỨNG CỦA CƠ THỂ Tính phản ứng của cơ thể

50. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC Tính phản ứng của cơ thể là khả năng đáp ứng của cơ thể đối với mọi kích thích bình thường hoặc bệnh lý.

54. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC Loại hình thần kinh có ảnh hưởng khác nhau đối với diễn biến của bệnh. Lời nói và tư tưởng: là tác nhân gây bệnh đối với con người Pavlov: Lời nói là 1 kích thích có điều kiện như tất cả các kích thích bệnh lý khác

57. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC Các yếu tố ảnh hưởng tởi tính phản ứng của cơ thể Nội tiết * Ảnh hưởng sâu sắc * Tiền yên – vỏ thượng thận (selye)

59. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC Tuổi giới * Giới: nam (loét dạ dày tá tràng, nhồi máu cơ tim, K phổi..). nữ: Viêm túi mật, K vú, Histeria.

60. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC Tuổi giới * Tuổi: trẻ sơ sinh: thần kinh chưa phát triển sốt cao co giật. Đáp ứng miễn dịch kém (dễ có dung nạp MD) Thanh niên: triệu chứng mạnh, hồi phục tốt, MD tăng Già: tính phản ứng kém, đáp ứng MD kém

62. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC * Biểu hiện lâm sàng của suy dinh dưỡng, thiếu protein, thiếu vitamin Phản ứng sốt kém

63. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC * * * Phản ứng tang sinh bạch cầu giảm LS bệnh không điển hình, kéo dài, tái phát dễ Hiệu giá ngưng kết phản ứng huyết thanh thấp (ít kháng thể).

64. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC BỆNH PHÁT SINH PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU QUA CƠ CHẾ PHẢN XẠ Đường thần kinh * Kích thích bệnh lý gây tổn thương tổ chức, rối loạn chuyển hoá, RL chức năng.

69. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC Quan điểm khoa học về tại chỗ và toàn thân * Bệnh là 1 phản ứng toàn thân biểu hiện tại chỗ là chủ yếu. Quá trình tại chỗ phụ thuộc tình trạng toàn thân đồng thời ảnh hưởng sâu sắc đến toàn thân.

74. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC CƠ CHẾ PHỤC HỒI BỆNH * Phụ thuộc khả năng phòng ngự gồm: Sinh kháng thể Thực bào Giải độc của gan

75. 3.KHÁI NIỆM VỀ BỆNH SINH HỌC CƠ CHẾ PHỤC HỒI BỆNH Thải trừ (nôn, ỉa, đái …) Tăng sinh tế bào Bù đắp: thượng thận, phổi, thận (cắt 1 bên, bên kia bù đắp) Ví dụ: não Pasteur ( 46 -75 tuổi) 1/2 não teo: ~100 phát minh.