Top 14 # Xem Nhiều Nhất Khái Niệm Chất Hoạt Quang Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Khái Niệm Chất Và Khái Niệm Lượng

a) Khái niệm chất Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện tượng.

Trong lịch sử triết học đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chất, lượng cũng như quan hệ giữa chúng. Những quan điểm đó phụ thuộc, trước hết và chủ yếu vào thế giới quan và phương pháp luận của các nhà triết học hay của các trường phái triết học. Phép biện chứng duy vật đem lại quan điểm đúng đắn về khái niệm chất, lượng và quan hệ qua lại giữa chúng, từ đó khái quát thành quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có, làm nên chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác. Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật,… Đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển của nó. Tuy nhiên những thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng chỉ được bộc lộ ra thông qua sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác. Chúng ta chỉ có thể biết nhiệt độ cao hay thấp của không khí thông qua sự tác động qua lại của nó với cơ quan xúc giác của chúng ta. Chất của một người cụ thể chỉ được bộc lộ thông qua quan hệ của người đó với những người khác, với môi trường xung quanh, thông qua lời nói và việc làm của người ấy. Như vậy, muốn nhận thức đúng đắn về những thuộc tính của sự vật, chúng ta phải thông qua sự tác động qua lại của sự vật đó với bản thân chúng ta hoặc thông qua quan hệ, mối liên hệ qua lại của nó với các sự vật khác. Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính; mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật. Do vậy, mỗi sự vật có rất nhiều chất. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Trong hiện thực khách quan không thể tồn tại sự vật không có chất và không thể có chất nằm ngoài sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật. Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật. Chính chúng quy định sự tồn tại, sự vận động và sự phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi. Nhưng thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác. Bởi vậy, sự phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản cũng chỉ mang tính tương đối. Trong mối liên hệ cụ thể này, thuộc tính này là thuộc tính cơ bản thể hiện chất của sự vật, trong mối liên hệ cụ thể khác sẽ có thêm thuộc tính khác hay thuộc tính khác là thuộc tính cơ bản. Trong mối quan hệ với động vật thì các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng công cụ, có tư duy là thuộc tính cơ bản của con người còn những thuộc tính khác không là thuộc tính cơ bản. Song trong quan hệ giữa những con người cụ thể với nhau thì những thuộc tính của con người về nhân dạng, về dấu vân tay,… lại trở thành thuộc tính cơ bản. Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật. Trong hiện thực các sự vật được tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất của chúng lại khác. Ví dụ, kim cương và than chì đều có cùng thành phần hóa học do các nguyên tố các bon tạo nên, nhưng do phương thức liên kết giữa các nguyên tử các bon là khác nhau, vì thế chất của chúng hoàn toàn khác nhau. Kim cương rất cứng, còn than chì lại mềm. Trong một tập thể nhất định nếu phương thức liên kết giữa các cá nhân biến đổi thì tập thể đó có thể trở nên vững mạnh, hoặc sẽ trở thành yếu kém, nghĩa là chất của tập thể biến đổi. Từ đó có thể thấy sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc cả vào sự thay đổi các yếu tố cấu thành sự vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố ấy.b) Khái niệm lượng Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Lượng là cái vốn có của sự vật, song lượng chưa làm cho sự vật là nó, chưa làm cho nó khác với những cái khác. Lượng tồn tại cùng với chất của sự vật và cũng có tính khách quan như chất của sự vật. Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm,… Trong thực tế lượng của sự vật thường được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể như vận tốc của ánh sáng là 300.000 km trong một giây, một phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hyđrô liên kết với một nguyên tử ôxy,… bên cạnh đó có những lượng chỉ có thể biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát như trình độ tri thức khoa học của một người, ý thức trách nhiệm cao hay thấp của một công dân,… trong những trường hợp đó chúng ta chỉ có thể nhận thức được lượng của sự vật bằng con đường trừu tượng và khái quát hóa. Có những lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của sự vật (số lượng nguyên tử hợp thành nguyên tố hóa học, số lượng lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội), có những lượng vạch ra yếu tố quy định bên ngoài của sự vật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao của sự vật). Sự phân biệt chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối. Có những tính quy định trong mối quan hệ này là chất của sự vật, song trong mối quan hệ khác lại biểu thị lượng của sự vật và ngược lại. Chẳng hạn, số lượng sinh viên học giỏi nhất định của một lớp sẽ nói lên chất lượng học tập của lớp đó. Điều này cũng có nghĩa là dù số lượng cụ thể quy định thuần túy về lượng, song số lượng ấy cũng có tính quy định về chất của sự vật.

Sinh Học 6 Khái Niệm Quang Hợp

Sinh Học 6 Khái Niệm Quang Hợp, Khái Niệm Quang Hợp Lớp 6, Khái Niệm Quảng Cáo, Khái Niệm Quang Hợp, Khái Niệm Quang Hợp Nào Dưới Đây Là Đúng, Sinh Học 9 Khái Niệm Quần Thể Sinh Vật, Khái Niệm Sinh Trưởng Của Vi Sinh Vật, Khái Niệm ưu Thế Lai Sinh 9, Khái Niệm Vi Sinh Vật, Khái Niệm An Sinh Xã Hội, Khái Niệm Sinh Trưởng, Khái Niệm Hệ Sinh Thái, Khái Niệm Đa Dạng Sinh Học, Khái Niệm ổ Sinh Thái, Khái Niệm Loài Sinh Học, Khái Niệm Sinh Viên, Khái Niệm Quần Xã Sinh Vật, Khái Niệm Nào Về Môi Nuôi Cấy Vi Sinh Vật Là Đúng, Khái Niệm Giới Hạn Sinh Thái, Khái Niệm Nào Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Khái Niệm Nào Dưới Đây Thuộc Về ổ Sinh Thái, Khái Niệm Nào Về Môi Trường Nuôi Cấy Vi Sinh Vật Là Đúng, Khái Niệm Sinh Trưởng Và Phát Triển ở Thực Vật, Bản Văn Khai Quang, Văn Khai Quang Mã, Khai Quang Mo, Khai Quang, Khai Quang Mã, Khai Quang Ngua, Văn Khấn Khai Quang, Bắt ấn Khai Quang Ngựa, Bắt ấn Khai Quang Ngựa Mã, Bản Đồ Phường Khai Quang, Văn Khấn Khai Quang Mã, Khai Quang Mã Ngựa, Khai Quang Ngựa Mã, Văn Khấn Tẩy Uế Khai Quang Nhà Mới Xây, Van Khai Quang Ngựa, Văn Khấn Khai Quang Tẩy Uế, Khai Quang ông Ngựa, Bản Văn Khai Quang Ngựa Mã, Bài Khai Quang Ngựa, Bai Van Kha Khai Quang Ngua, Bài Khấn Khai Quang Ngựa Ma, Khai Quang Ngua Ta Than Linh, Khai Quang Ngua Giay, Khấn Khai Quang Ngựa, Khai Quang Ngựa Giấy Tại Mộ, Văn Khấn Khai Quang Ngựa Mã, Khai Quang Ngựa Thần Linh, Bài Khấn Khai Quang Ngựaa, Khai Quang Ngựa Mã Giấy , Văn Khấn Khai Quang Ngựa, Văn Khấn Khai Quang Mã Ngựa, Cach Khai Quang Ngua Ma, Van Khấn Khai Quang Mã Giấy, Bai Khan Khai Quang Nghua, Khai Quang Điểm Nhãn, Bai Van Cung Khai Quang Ngua, Bài Khấn Khai Quang Ngựa, Cach Khai Quang Ngua, Văn Cúng Khai Quang Ngựa, Hoc Cach Khai Quang Ngua, Van Khn Khai Quang Ngua Giay, Khai Quang Ngua Ngay Ram Thang 1, Khai Quang Điểm Nhãn Ngựa, Cách Khai Quang Ngựa Giấy, Văn Khấn Khai Quang Ngựa Mã Giấy, Bài Khấn Khai Quang Ngựa Mặc Trước Khi Đem Hoá, Văn Khấn Khai Quang Điểm Nhãn, Bài Khấn Khai Quang Ngựa Giấy Tại Mộ, Mẫu Tờ Rơi Quảng Cáo Khai Trương Shop Quần áo, Bài Khấn Khai Quang Ngựa Giấy, Khai Quang Điểm Nhãn Ngựa Mã, Vân Khấn Khai Quang Ngựa Giấy Khi Hóa Tại Mộ, Cafeách Khai Quang Ngựa Giấy, Cách Khai Quang Ngừa Biếu Mã, Khai Quang Điểm Nhãn Ngựa Giấy, Hướng Dẫn Khai Quang Điểm Nhãn Ngựa, Pham Dinh Thin Cach Khai Quang Ngua Ma, Khái Niệm Kết Hôn, Khái Niệm Iso, Khái Niệm 4m, Khái Niệm C, Khái Niệm 4.0 Là Gì, Khái Niệm Y Đức, Khái Niệm 4g, Khái Niệm Ca Dao Dân Ca, Khái Niệm C/o, Khái Niệm Di Sản Văn Hóa, Khái Niệm 4c Bao Gồm Các Yếu Tố Nào Sau Đây, Khái Niệm 4c, Khái Niệm Ip, Khái Niệm In Vết, Khái Niệm Xã Hội, Khái Niệm 5s 3d, Khái Niệm 5m, Khái Niệm 5g, Khái Niệm 500 Anh Em, Khái Niệm Xã Hội Hóa,

Sinh Học 6 Khái Niệm Quang Hợp, Khái Niệm Quang Hợp Lớp 6, Khái Niệm Quảng Cáo, Khái Niệm Quang Hợp, Khái Niệm Quang Hợp Nào Dưới Đây Là Đúng, Sinh Học 9 Khái Niệm Quần Thể Sinh Vật, Khái Niệm Sinh Trưởng Của Vi Sinh Vật, Khái Niệm ưu Thế Lai Sinh 9, Khái Niệm Vi Sinh Vật, Khái Niệm An Sinh Xã Hội, Khái Niệm Sinh Trưởng, Khái Niệm Hệ Sinh Thái, Khái Niệm Đa Dạng Sinh Học, Khái Niệm ổ Sinh Thái, Khái Niệm Loài Sinh Học, Khái Niệm Sinh Viên, Khái Niệm Quần Xã Sinh Vật, Khái Niệm Nào Về Môi Nuôi Cấy Vi Sinh Vật Là Đúng, Khái Niệm Giới Hạn Sinh Thái, Khái Niệm Nào Đúng Về Quần Thể Sinh Vật, Khái Niệm Nào Dưới Đây Thuộc Về ổ Sinh Thái, Khái Niệm Nào Về Môi Trường Nuôi Cấy Vi Sinh Vật Là Đúng, Khái Niệm Sinh Trưởng Và Phát Triển ở Thực Vật, Bản Văn Khai Quang, Văn Khai Quang Mã, Khai Quang Mo, Khai Quang, Khai Quang Mã, Khai Quang Ngua, Văn Khấn Khai Quang, Bắt ấn Khai Quang Ngựa, Bắt ấn Khai Quang Ngựa Mã, Bản Đồ Phường Khai Quang, Văn Khấn Khai Quang Mã, Khai Quang Mã Ngựa, Khai Quang Ngựa Mã, Văn Khấn Tẩy Uế Khai Quang Nhà Mới Xây, Van Khai Quang Ngựa, Văn Khấn Khai Quang Tẩy Uế, Khai Quang ông Ngựa, Bản Văn Khai Quang Ngựa Mã, Bài Khai Quang Ngựa, Bai Van Kha Khai Quang Ngua, Bài Khấn Khai Quang Ngựa Ma, Khai Quang Ngua Ta Than Linh, Khai Quang Ngua Giay, Khấn Khai Quang Ngựa, Khai Quang Ngựa Giấy Tại Mộ, Văn Khấn Khai Quang Ngựa Mã, Khai Quang Ngựa Thần Linh,

Ocd: Hoạt Động Khái Niệm Mô Tả

OCD có nghĩa là gì? OCD là viết tắt của Hoạt động khái niệm mô tả. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Hoạt động khái niệm mô tả, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Hoạt động khái niệm mô tả trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của OCD được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài OCD, Hoạt động khái niệm mô tả có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

OCD = Hoạt động khái niệm mô tả

Tìm kiếm định nghĩa chung của OCD? OCD có nghĩa là Hoạt động khái niệm mô tả. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của OCD trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của OCD bằng tiếng Anh: Hoạt động khái niệm mô tả. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Như đã đề cập ở trên, OCD được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Hoạt động khái niệm mô tả. Trang này là tất cả về từ viết tắt của OCD và ý nghĩa của nó là Hoạt động khái niệm mô tả. Xin lưu ý rằng Hoạt động khái niệm mô tả không phải là ý nghĩa duy chỉ của OCD. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của OCD, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của OCD từng cái một.

Ý nghĩa khác của OCD

Bên cạnh Hoạt động khái niệm mô tả, OCD có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của OCD, vui lòng nhấp vào “thêm “. Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Hoạt động khái niệm mô tả bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Hoạt động khái niệm mô tả bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.

Khái Niệm Chất Lượng Dịch Vụ

Chất lượng dịch vụ là một yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của bất cứ một ngân hàng thương mại nào.

Nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng đã được thực hiện từ nhiều năm mang lại sự phát triển cả về lý thuyết và thực tiễn đặc biêt là việc phát triển và kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ trong ngành ngân hàng ở nhiều nước khác nhau trên thế giới.

Từ những năm 1930s, chất lượng trong lĩnh vực sản xuất đã được xác định như một yếu tố để cạnh tranh nhưng yếu tố chất lượng thực sự trở nên quan trọng kể từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2. Những tác giả tiên phong trong lĩnh vực này là W.Edwards Deming, Joseph M.Juran và Kaoru Ishikaw. Thực tế cho thấy chất lượng cảm nhận của sản phẩm đang trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất trong kinh doanh trên toàn cầu. Đó cũng là lý do của việc đặt tên thời đại kinh doanh hiện nay là “thời đại chất lượng” (Peeler, 1996).

Ví dụ, Berry (1998, trang 423) gọi đó là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ nhất và Clow (1993) gọi đây là yếu tố sống còn của một tổ chức. Đặc biệt người tiêu dùng thích chất lượng dịch vụ khi giá và các yếu tố chi phí khác được hoàn thiện, cải tiến liên tục (Boyer và Hult, 2005). Nó đã trở thành một khía cạnh khác biệt và quan trọng của việc chào bán sản phẩm và dịch vụ (Wal et al., 2002).

Theo Leisen và Vance (2001) chất lượng dịch vụ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cần thiết bởi đó là một yếu tố khác biệt có hiệu quả. Chất lượng dịch vụ đã được bắt đầu vào những năm 1980 như một xu hướng trên toàn thế giới, khi các nhà tiếp thị nhận ra rằng chỉ có sản phẩm chất lượng mới có thể được bảo đảm để duy trì lợi thế cạnh tranh (Wal et al., 2002).

Lợi thế cạnh tranh là một chiến lược tạo giá trị, đồng thời nó không được thực hiện bởi bất kỳ đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm năng (Barney, 1991). Hơn nữa, theo họ, một lợi thế cạnh tranh cũng được duy trì khi các công ty khác không thể lặp lại trong các lợi ích của chiến lược này.

Theo Tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000 đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”. Như vậy, từ định nghĩa trên ta thấy rằng nếu một sản phẩm vì một lý do nào đó không được khách hàng chấp nhận thì bị coi là chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ chế tạo ra sản phẩm đó rất hiện đại.

Tuy nhiên, định nghĩa và phương pháp đánh giá chất lượng được các nhà nghiên cứu hay đề cập trong các nghiên cứu của mình là: Chấtlượngdịchvụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ (Parasurman, Zeithaml and Berr, 1985, 1988).

Các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh sự khác biệt giữa chất lượng mang tính khách quan và cảm nhận chất lượng. (Garvin 1983, Dodds và Monroe 1984, Holbrook và Corfman 1985, Jacoby và Olson1985, Zeithaml 1987).

Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982) đưa ra một thang đo chung gồm 3 thành phần về chất lượng dịch vụ, bao gồm các thành phần “sự tương tác”, “phương tiện vật chất” và “yếu tố tập thể” của chất lượng. Phát triển cao hơn, xét trên bản chất từ cảm nhận của khách hàng, các nhà nghiên cứu phát hiện ra chất lượng một thang đo hai thành phần, bao gồm “chất lượng kỹ thuật” và “chất lượng chức năng”. Một mô hình được đề nghị bởi Gronroon (1984, 1990) đã nhấn mạnh đến vai trò của chất lượng kỹ thuật (hay năng suất) hoặc chất lượng chức năng (hay quy trình). Trong mô hình này, chất lượng kỹ thuật được quy cho việc phát biểu về khách hàng, như một bữa ăn trong nhà hàng hay các giải pháp của một doanh nghiệp cung cấp tư vấn.

Chất lượng chức năng được đề cập là kết quả cuối cùng của quy trình cung cấp dịch vụ đã được chuyển cho khách hàng. Cả hai yếu tố tâm lý này dễ bị ảnh hưởng bởi nhà cung cấp dịch vụ, bởi thái độ nhân viên phục vụ. Như vậy, trong khi chất lượng kỹ thuật có thể được dễ dàng đánh giá khách quan nhưng đối với chất lượng chức năng thì khó khăn hơn. Cảm nhận về chất lượng dịch vụ của khách hàng là kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ, là những gì khách hàng mong đợi, kinh nghiệm của họ và những ảnh hưởng từ hình tượng của doanh nghiệp (Caruana, 2000).

Nền tảng khái niệm về mức thang đo SERVQUAL đã được hình thành từ những điều tra của một nhóm các nhà nghiên cứu khi họ khảo sát ý nghĩa của chất lượng dịch vụ. (Sasser, Olsen, và Wyckoff năm 1978, Gronroos năm 1982). Từ cuộc khảo sát định tính này, các nhà nghiên cứu đã định hình được khái niệm chất lượng dịch vụ và chỉ ra được những tiêu chí mà người tiêu dùng nhận thức và đánh giá nó (Parasuraman, Zeithaml và Berry, 1985).

Đối với dịch vụ thì việc đánh giá chất lượng của nó khó khăn hơn nhiều vì dịch vụ có những đặc điểm khác với sản phẩm hữu hình. Lý thuyết về marketing dịch vụ cho rằng dịch vụ bao gồm ba đặc điểm cơ bản là vô hình, không đồng nhất và không thể tách ly.

Thứ nhất, phần lớn dịch vụ được xem là sản phẩm vô hình. Dịch vụ không thể cân, đong, đo, đếm, thử nghiệm hoặc kiểm định trước khi mua, để kiểm tra chất lượng. Với lý do vô hình, nên công ty cảm thấy rất khó khăn trong việc tìm hiểu khách hàng nhận thức như thế nào về dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ.

Thứ hai, dịch vụ không đồng nhất, đặc biệt đối với những dịch vụ có hàm lượng cao về sức lao động của con người. Lý do là hoạt động của dịch vụ thường thay đổi từ các nhà cung cấp dịch vụ, từ khách hàng, và chất lượng dịch vu cung cấp cũng không như nhau theo từng ngày, tháng và năm kinh doanh. Việc đòi hỏi chất lượng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên cũng sẽ rất khó đảm bảo. Lý do là những gì mà công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn toàn khác với những gì mà khách hàng nhận được.

Thứ ba, sản xuất và tiêu thụ đối với nhiều loại hình dịch vụ thì không thể tách rời. Chất lượng của dịch vụ không thể sản xuất trong nhà máy, rồi chuyển nguyên hiện trạng dịch vụ đến khách hàng. Đối với những dịch vụ có hàm lượng lao động cao, thì chất lượng dịch vụ thể hiện trong quá trình tương tác giữa khách hàng và nhân viên của công ty cung cấp dịch vụ.

Chính vì những đặc điểm trên, vấn đề đánh giá chất lượng dịch vụ không phải là vấn đề đơn giản và dễ thực hiện. Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ.

Khái niệm chất lượng dịch vụ

Admin Mr.Luân

Với kinh nghiệm hơn 10 năm, Luận Văn A-Z nhận hỗ trợ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ một cách UY TÍN và CHUYÊN NGHIỆP. Liên hệ: 092.4477.999 – Mail : luanvanaz@gmail.com ✍✍✍ Báo giá dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ ✍✍✍