Top 10 # Xem Nhiều Nhất Khái Niệm Iso Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Khái Niệm Về Iso 9001

Khái Niệm Về Iso 9001, Khái Niệm Iso 9001, Khái Niệm Về 5s, Khái Niệm Văn Bản, Khái Niệm Uy Tín, Khái Niệm Oxi, Khái Niệm Oxi Hóa, Khái Niệm E Độc Thân, Khái Niệm P, Khái Niệm Đô Thị Hóa, Khái Niệm Đô Thị, Khái Niệm ưu Thế Lai, Khái Niệm ê Tô, Khái Niệm êm ái, Khái Niệm Giá Trị, Khái Niệm Oan Sai, Khái Niệm Gdp, Khái Niệm G, Khái Niệm Oda, Khái Niệm ơn Gọi, Khái Niệm Erp, Khái Niệm Dân Chủ, Khái Niệm Văn Hóa, Khái Niệm Oop, Khái Niệm ưu Đãi Xã Hội, Khái Niệm Đầu Tư, ở Sài Gòn Khái Niệm Thân Và Lạ, Khái Niệm Url, Khái Niệm Dạy Học, Khái Niệm ước Và Bội, Khái Niệm 1 Pha, Khái Niệm 1/3, Khái Niệm 1/500, Khái Niệm ước Mơ, Khái Niệm Dân Vận, Khái Niệm 131, Khái Niệm Di Sản Văn Hóa, Khái Niệm 5s, Khái Niệm Đất Đai, Khái Niệm Đất 5, Khái Niệm Đất, Khái Niệm Đào Tạo, Khái Niệm Đạo Đức, Khái Niệm Đại Từ, Khái Niệm ưu Đãi Đầu Tư, Khái Niệm ưu Đãi, Khái Niệm Phó Từ, Khái Niệm Usb, Khái Niệm 2 Góc Kề Bù, Khái Niệm Lời Cảm ơn, Khái Niệm Y Đức, Khái Niệm M&e, Khái Niệm Ma Túy, Khái Niệm Kết Hôn, Khái Niệm Yếu Tố, Khái Niệm Iso, Khái Niệm Ip, Khái Niệm Iot, Khái Niệm Xâu, Khái Niệm Là Gì Cho Ví Dụ, Khái Niệm Y Tế, Khái Niệm L/c, Khái Niệm Lớp 7, Khái Niệm Lễ Hội, Khái Niệm Nào Là, Khái Niệm Lực ở Lớp 6, Khái Niệm Yêu Cầu, Khái Niệm Yêu, Khái Niệm M Là Gì, Khái Niệm Là Gì, Khái Niệm M&a, Khái Niệm Là Gì Lớp 4, Khái Niệm Xã Hội Học, Khái Niệm In Vết, Khái Niệm Về Số 0, Khái Niệm Hàm Số Lớp 9, Khái Niệm Hàm Số Lớp 7, Khái Niệm ở Cữ, Khái Niệm, Khái Niệm ở Rể, ý Chí Khái Niệm, Từ Khái Niệm Là Gì, Khái Niệm ô Tô, Khái Niệm Hóa Trị Lớp 8, Khái Niệm Về Tục Ngữ, Khái Niệm Yêu Xa, Khái Niệm Hợp âm 7, Khái Niệm Xã Hội Hóa, Khái Niệm Xã Hội, Khái Niệm 511, Khái Niệm Nhà Máy, Khái Niệm Yếu Tố Kì ảo, Khái Niệm Cảm ơn Và Xin Lỗi, Khái Niệm Vô ơn, Khái Niệm Yếu Tố Thần Kì, Từ Khái Niệm, Khái Niệm ước, Khái Niệm B/l, Khái Niệm R&d, Khái Niệm C/o,

Khái Niệm Về Iso 9001, Khái Niệm Iso 9001, Khái Niệm Về 5s, Khái Niệm Văn Bản, Khái Niệm Uy Tín, Khái Niệm Oxi, Khái Niệm Oxi Hóa, Khái Niệm E Độc Thân, Khái Niệm P, Khái Niệm Đô Thị Hóa, Khái Niệm Đô Thị, Khái Niệm ưu Thế Lai, Khái Niệm ê Tô, Khái Niệm êm ái, Khái Niệm Giá Trị, Khái Niệm Oan Sai, Khái Niệm Gdp, Khái Niệm G, Khái Niệm Oda, Khái Niệm ơn Gọi, Khái Niệm Erp, Khái Niệm Dân Chủ, Khái Niệm Văn Hóa, Khái Niệm Oop, Khái Niệm ưu Đãi Xã Hội, Khái Niệm Đầu Tư, ở Sài Gòn Khái Niệm Thân Và Lạ, Khái Niệm Url, Khái Niệm Dạy Học, Khái Niệm ước Và Bội, Khái Niệm 1 Pha, Khái Niệm 1/3, Khái Niệm 1/500, Khái Niệm ước Mơ, Khái Niệm Dân Vận, Khái Niệm 131, Khái Niệm Di Sản Văn Hóa, Khái Niệm 5s, Khái Niệm Đất Đai, Khái Niệm Đất 5, Khái Niệm Đất, Khái Niệm Đào Tạo, Khái Niệm Đạo Đức, Khái Niệm Đại Từ, Khái Niệm ưu Đãi Đầu Tư, Khái Niệm ưu Đãi, Khái Niệm Phó Từ, Khái Niệm Usb, Khái Niệm 2 Góc Kề Bù, Khái Niệm Lời Cảm ơn,

Khái Niệm Tam Giác: Khẩu Độ, Tốc Độ Và Iso

Khái niệm tam giác: Khẩu độ, tốc độ và ISO

vuanhiepanh.com: Khái niệm mô tả các mối quan hệ giữa thông số ISO, Aperture và Shutter Speed rất dễ hiểu.

Ba yếu tố trên 3 đỉnh của tam giác là1. ISO – đây là thông số đo độ nhạy của cảm biến máy ảnh với ánh sáng2. Aperture – kích thước của thấu kính khi mở ra để cho ánh sáng đi vào và chụp ảnh3. Shutter Speed – thời gian cửa trập mở ra cho ánh sáng đi vào

Sự giao nhau giữa 3 yếu tố trên tạo ra sự phơi sáng và sau đó cho chúng ta 1 một bức ảnh ky thuật số

Quan trọng là thay đổi một trong những yếu tố trên sẽ ảnh hưởng đến những yếu tố còn lại. Điều này có nghĩa là bạn gần như không thể tách rời một trong những yếu tố mà phải luôn luôn để ý đến những yếu tố khác

Cái cửa sổ

Hãy tưởng tượng máy ảnh của bạn cũng giống như một cửa sổ với cửa trập với 2 chế độ đóng và mở cửa.Aperture (khẩu độ) là kích cỡ của cửa sổ. Nếu nó lớn hơn ánh sáng vào các phòng nhiều, như vậy phòng sẽ sáng hơn.Shutter Speed là lượng thời gian mà cửa sổ mở. Mở cửa càng lâu, ánh sáng vào càng nhiềuBây giờ hãy tưởng tượng rằng bạn đang ở trong phòng và đang đeo kính mát. Đôi mắt của bạn trở nên bớt nhạy cảm với ánh sáng (giống như ISO thấp).Có một số cách để tăng số lượng ánh sáng trong phòng. Bạn có thể tăng thời gian mà cửa sổ được mở (Giảm tốc độ cửa trập), bạn có thể tăng kích thước của cửa sổ (tăng khẩu độ), hoặc bạn có thể bỏ kính mát ra (làm cho ISO lớn hơn).

Kết hợp ba yếu tố với nhau

Thành thạo “nghệ thuật phơi sáng” cần phải thực hành nhiều. Một cách nào đó, đây là một việc cần sự khéo léo và ngay cả những nhiếp ảnh gia giàu kinh nghiệm vẩn phải thử nghiệm và chỉnh sửa các cài đặt của họ khi làm việc. Hãy ghi nhớ rằng thay đổi 1 yếu tố không chỉ tác động đến sự phơi sáng của bức ảnh mà còn ảnh hưởng tới những lãnh vực khác (ví dụ khi thay đổi aperture độ sâu của hình ảnh sẽ thay đổi, thay đổi ISO sẽ thay đổi “độ hạt”, thay đổi Shutter speed sẽ tác động đến hình ảnh của sự chuyển động).Điều tuyệt vời về máy ảnh kỹ thuật số là nó lý tưởng cho các thử nghiệm học tập về phơi sáng. Bạn có thể chụp bao nhiêu ảnh tùy thích mà không tốn tiền. Máy ảnh số không chỉ cho phép bạn chụp ở chế độ tự động (auto mode) hoặc chỉnh tay (manual) mà còn cho phép chụp với những chế độ bán tự động (semi-automatic modes) như “ưu tiên khẩu độ” (aperture priority mode), “ưu tiên cửa trập” (shutter priority mode). Những chế độ bán tự động này cho bạn quyền kiểm soát 1 hoặc 2 yếu tố (trong tam giác) và để cho máy ảnh tự điều khiển cái còn lại.

Giới thiệu về ISO

Khi chọn các thiết lập theo tiêu chuẩn ISO tôi thường tự hỏi bản thân bốn câu hỏi: 1. Ánh sáng – Vật thể có được chiếu sáng tốt?

2. Hạt – Tôi muốn có một bức ảnh nhiều hạt hay một bức ảnh không bị nhiễu?

3. Tripod – Tôi đang có tripod hay không?

4. Vật thể chuyển động – Vật thể đang chuyển động hay đứng yên?

Nếu có nhiều ánh sáng, tôi muốn có ít hạt, tôi có tripod và vật thể tôi muốn chụp không chuyển đông tôi sẽ sử dụng ISO thấp.Tuy nhiên nếu trời tối, tôi muốn một bức ảnh có hạt, tôi không có tripod và/hoặc vật thể tôi muốn chụp đang chuyển động, tôi có thể cân nhắc việc tăng ISO, như vậy tôi có thể chụp với tốc độ nhanh hơn và vẫn đủ sángTất nhiên, đổi lại ISO sẽ làm cho ảnh bị nhiễu

MỘt số tình huống mà bạn có thể cần phải tăng ISO:Thể thao trong nhà – nơi mà chủ thể của bạn di chuyển nhanh, ánh sáng lại có hạn

Một buổi hòa nhạc – điều kiện ánh sáng thấp và chắc chắn bạn không thể sử dụng flash trong trường hợp này

Phòng trưng bày nghệ thuật, Nhà Thờ vv-nhiều phòng triển lãm có quy định cấm đèn flash và dĩ nhiên là khi ở trong nhà thì điều kiện ánh sáng không tốt

Tiệc sinh nhật – thổi nến trong phòng tối có thể cho bạn một tấm ảnh đẹp, giàu cảm xúc. Dĩ nhiên chúng ta không nên phá hủy khoảnh khắc này với một cái nháy flash. Hãy tăng ISO

ISO là một khía cạnh quan trọng của nhiếp ảnh kỹ thuật số cần hiểu biết nếu bạn muốn đạt được sự kiểm soát hàn toàn trên chiếc máy ảnh của bạn. Hãy thử nghiệm với các cài đặt khác nhau và xem tác động của chúng lên các tác phẩm của bạn.

Shutter speed là gì?

Tốc độ cửa trập được đo bằng giây – hoặc (trong hầu hết các trường hợp) là số thập phân của giây. Mẫu số lớn tức là tốc độ nhanh hơn (1 / 1000 nhanh hơn 1 / 30 nhiều).

Trong hầu hết trường hợp, bạn sẽ được sử dụng Shutter speed ở 1/60 giây hoặc nhanh hơn. Bởi vì với chậm hơn, rất khó chụp mà ảnh không mờ do camera bị rung (camera shaking). Camera shaking xày ra khi máy ảnh của bạn chuyển động trong khi cửa trập mở và kết quả là bức ảnh của bạn bị mờ.

Shutter speed trên máy ảnh của bạn thường là cái sau sẽ gấp đôi cái trước (gần đúng). Kết quả là bạn sẽ có các tùy chọn cho shutter speed như sau – 1 / 500, 1 / 250, 1 / 125, 1 / 60, 1 / 30, 1 / 15, 1 / 8 vv sự ‘gấp đôi’ này rất đáng để ghi nhớ vì khi tăng khẩu độ(aperture) một bậc cũng gấp đôi lượng ánh sáng vào cảm biến – như vậy, tăng shutter speed một bậc và giảm aperture một bậc sẽ cho bạn một mức độ phơi sáng tương tự nhau(nhưng chúng tôi sẽ nói thêm về điều này trong một bài đăng trong tương lai).

Một số máy ảnh cũng cung cấp cho bạn những lựa chọn về shutter speed rất chậm mà không phải là số thập phân của giây, mà là vài giây (ví dụ: 1 giây, 10 giây, 30 giây, vv). Các thiết lập này được sử dụng trong các tình huống ánh sáng rất yếu, khi bạn đang thử tạo các hiệu ứng đặc biệt hoặc khi bạn đang cố gắng chụp nhiều sự chuyển động trong một bức ảnh). Một số máy ảnh cũng cung cấp cho bạn những lựa chọn để chụp trong chế độ ‘B’ (hoặc ‘Bulb’ ). Chế độ Bulb cho phép bạn giữ cử trập mở và chỉ đóng khi bản nhả nút chụp

Khi đưa ra quyết định chọn một shutter speed nào đó, bạn nên xem xét kỹ xem có vật thể nào chuyển động không và bạn muốn chụp chuyển động đó như thế nào. Nếu có chuyển động trong khung hình của bạn, bạn có sự lựa chọn hoặc là ‘đóng băng sự chuyển động(như vậy nó sẽ trông như đứng yên), hoặc làm cho vật thể đang chuyển động mờ đi (làm cho nó cảm giác đang chuyển động).

Để ‘đóng băng’ một vật thể đang chuyển động (như trong hình trên) bạn sẽ chọn một shutter speed nhanh và để cho chuyển động mờ đi bạn sẽ chọn một shutter speed chậm. Tốc độ thực tế bạn nên chọn sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào tốc độ của các chủ thể của bạn và bạn muốn nó được mờ đi bao nhiêu

Chuyển động(bị mờ đi) không phải lúc nào cũng không tốt – Tôi đã nói chuyện với một anh bạn cuối tuần rồi, anh ấy đã nói với tôi rằng luôn luôn được sử dụng shutter speed nhanh và không thể hiểu được lý do tại sao mọi người muốn có chuyển động trong các hình ảnh. Có khi chuyển động là tốt. Ví dụ như khi bạn đang chụp một bức ảnh của một thác nước và muốn diễn tả nước chảy nhanh thế nào, hoặc khi bạn đang chụp một chiếc đua xe và muốn cho nó có cảm giác về tốc độ, hoặc khi bạn đang chụp ngôi sao và muốn cho mọi người biết ngôi sao di chuyển thế nào trong một khoảng thời gian dài vv Trong tất cả các trường hợp trên, chọn một shutter speed chậm sẽ được các pro lựa chọn. Tuy nhiên trong tất cả các trường hợp này bạn cần phải sử dụng tripod hoặc bức ảnh của bạn sẽ có nguy cơ bị phá hủy bởi máy ảnh bị rung khi chụp dẫn đến bức ảnh bị mờ(một loại mờ khác chứ không phải motion blur).

Nên nhớ rằng tách shutter speed từ hai yếu tố khác của tam giác phơi sáng (aperture và ISO) thực sự không phải là một ý tưởng tốt. Khi bạn thay đổi shutter speed bạn sẽ cần phải thay đổi một hoặc cả hai yếu tố còn lại để bù cho nó.

Ví dụ: nếu bạn shutter speed một bậc (ví dụ như từ 1/125 lên 1/250s) như vậy bạn chỉ còn một nửa ánh sáng đi vào cảm biến. Để bù cho điều này bạn sẽ cần phải tăng aperture một bậc (ví dụ như từ f16 lên f11). Một sự lựa chọn khác là chọn một ISO nhanh hơn (ví dụ ISO 100 lên ISO 400).

Nói một cách đơn giản nhất – Aperture(khẩu độ) là ‘kích cỡ của việc mở ống kính trong khi một bức ảnh được chụp. “

Khi bạn nhấn nút chụp, một lỗ mở ra cho phép ánh sáng vào camera cho phép cảm biến hình ảnh ‘bắt’ những cảnh mà bạn đang muốn chụp. Các thiết lập aperture tác động lên kích cỡ của lỗ nói trên. Lỗ càng lớn sẽ cho ánh sáng vào càng nhiều và ngược lại.

Aperture được đo bằng số F- ví dụ như f/2.8, f / 4, f/5.6, f / 8, f/22 vv Tăng hoặc giảm một bậc aperture sẽ gấp đôi hoặc giảm đi phân nửa kích thước của độ mở ống kính (và số lượng ánh sáng nhận được thông qua đó). Hãy ghi nhớ rằng tăng hay giảm shutter speed một bậc cũng sẽ nhân đôi hoặc giảm nửa lượng ánh sáng – điều này có nghĩa là nếu bạn tăng cái này và giảm cái kia cùng một lúc bạn sẽ cùng một lượng ánh sáng vào cảm biến – rất có ít để ghi nhớ).

Một điều làm hầu hết những người mới chụp ảnh nhầm lẫn là khẩu độ lớn (nhiều ánh sáng đi qua) thì số f nhỏ và khẩu độ nhỏ (ít ánh sáng đi qua) thì số f lớn. Vì vậy, f/2.8 thực tế lớn hơn nhiều so với f/22. Nghe có vẻ nghịch lý, nhưng dần bạn sẽ quen.

Chiều sâu (Depth of Field) và khẩu độ(Aperture)

Chiều sâu(DOF) là phần được lấy nét trong bức ảnh của bạn. DOF lớn có nghĩa là hầu hết các hình ảnh của bạn sẽ được lấy nét cho dù nó gần hay xa máy ảnh của bạn(như hình bên trái, phần nền và phần cận cảnh đều nét – f/22) .

Nhỏ (hoặc cạn) chiều sâu có nghĩa là chỉ một phần của hình ảnh được lấy nét và phần còn lại sẽ được làm mờ đi (như trong các hoa ở đầu bài này (bấm vào để phóng to).

Độ mở ống kính có một tác động sâu sắc lên DOF. Aperture lớn (số f nhỏ hơn) sẽ giảm DOF, trong khi aperture nhỏ (số f lớn) sẽ cho bạn DOF lớn.

Có thể là một chút bối rối lần đầu tiên nhưng cách tôi nhớ nó là con số nhỏ có nghĩa là DOF nhỏ và con số lớn có nghĩa là DOF lớn.

Tôi sẽ minh họa với 2 bông hoa sau

Hình với f2.8(cái thứ 2). Hoa bên trái rõ nét (hoặc các phần của nó), nhưng DOF rất cạn và phía sau không được lấy nét, búp hoa bên phải cũng ít rõ nétCách tốt nhất hiểu rõ aperture là lấy máy ảnh của bạn ra và làm một số thử nghiệm. Đi ra ngoài và tìm một nơi mà bạn có các vật thể gần và xa, chụp nhiều hình với những thiết lập aperture khác nhau . Bạn sẽ nhanh chóng xem được các tác động của và tính hữu ích của việc kiểm soát aperture.

Một số kiểu nhiếp ảnh cần DOF lớn (khẩu độ nhỏ – f lớn)

Ví dụ trong chụp phong cảnh bạn sẽ thấy các cài đặt aperture nhỏ (số f lớn) được lựa chọn bởi các nhiếp ảnh gia. Điều này đảm bảo rằng từ phần cận cảnh đến đường chân trời tương đối rõ nét.

Mặt khác chụp ảnh chân dung nó có thể rất tiện dụng của bạn để có chủ thể được lấy nét hoàn hảo và phong nền mờ để đảm bảo rằng chủ để của bạn chính là tâm điểm và các yếu tố khác không làm người xem phân tâm. Trong trường hợp này bạn phải chọn aperture lớn (số f nhỏ) để đảm bảo một DOF cạn.

Những người chụp ảnh phóng to(macro) có xu hướng chọn aperture lớn để đảm bảo rằng các yếu tố của các chủ thể mà họ đang chụp gây được sự chú ý của người xem trong khi phần còn lại của hình ảnh hoàn toàn mờ đi.

Khái Niệm Chất Và Khái Niệm Lượng

a) Khái niệm chất Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật, hiện tượng.

Trong lịch sử triết học đã xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chất, lượng cũng như quan hệ giữa chúng. Những quan điểm đó phụ thuộc, trước hết và chủ yếu vào thế giới quan và phương pháp luận của các nhà triết học hay của các trường phái triết học. Phép biện chứng duy vật đem lại quan điểm đúng đắn về khái niệm chất, lượng và quan hệ qua lại giữa chúng, từ đó khái quát thành quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. Mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều có những chất vốn có, làm nên chính chúng. Nhờ đó chúng mới khác với các sự vật, hiện tượng khác. Thuộc tính của sự vật là những tính chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật,… Đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra hoặc được hình thành trong sự vận động và phát triển của nó. Tuy nhiên những thuộc tính vốn có của sự vật, hiện tượng chỉ được bộc lộ ra thông qua sự tác động qua lại với các sự vật, hiện tượng khác. Chúng ta chỉ có thể biết nhiệt độ cao hay thấp của không khí thông qua sự tác động qua lại của nó với cơ quan xúc giác của chúng ta. Chất của một người cụ thể chỉ được bộc lộ thông qua quan hệ của người đó với những người khác, với môi trường xung quanh, thông qua lời nói và việc làm của người ấy. Như vậy, muốn nhận thức đúng đắn về những thuộc tính của sự vật, chúng ta phải thông qua sự tác động qua lại của sự vật đó với bản thân chúng ta hoặc thông qua quan hệ, mối liên hệ qua lại của nó với các sự vật khác. Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính; mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất của sự vật. Do vậy, mỗi sự vật có rất nhiều chất. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Trong hiện thực khách quan không thể tồn tại sự vật không có chất và không thể có chất nằm ngoài sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện qua những thuộc tính của nó. Nhưng không phải bất kỳ thuộc tính nào cũng biểu hiện chất của sự vật. Thuộc tính của sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Những thuộc tính cơ bản được tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật. Chính chúng quy định sự tồn tại, sự vận động và sự phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng thay đổi hay mất đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi. Nhưng thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác. Bởi vậy, sự phân chia thuộc tính thành thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản cũng chỉ mang tính tương đối. Trong mối liên hệ cụ thể này, thuộc tính này là thuộc tính cơ bản thể hiện chất của sự vật, trong mối liên hệ cụ thể khác sẽ có thêm thuộc tính khác hay thuộc tính khác là thuộc tính cơ bản. Trong mối quan hệ với động vật thì các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng công cụ, có tư duy là thuộc tính cơ bản của con người còn những thuộc tính khác không là thuộc tính cơ bản. Song trong quan hệ giữa những con người cụ thể với nhau thì những thuộc tính của con người về nhân dạng, về dấu vân tay,… lại trở thành thuộc tính cơ bản. Chất của sự vật không những được quy định bởi chất của những yếu tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sự vật. Trong hiện thực các sự vật được tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất của chúng lại khác. Ví dụ, kim cương và than chì đều có cùng thành phần hóa học do các nguyên tố các bon tạo nên, nhưng do phương thức liên kết giữa các nguyên tử các bon là khác nhau, vì thế chất của chúng hoàn toàn khác nhau. Kim cương rất cứng, còn than chì lại mềm. Trong một tập thể nhất định nếu phương thức liên kết giữa các cá nhân biến đổi thì tập thể đó có thể trở nên vững mạnh, hoặc sẽ trở thành yếu kém, nghĩa là chất của tập thể biến đổi. Từ đó có thể thấy sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc cả vào sự thay đổi các yếu tố cấu thành sự vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố ấy.b) Khái niệm lượng Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Lượng là cái vốn có của sự vật, song lượng chưa làm cho sự vật là nó, chưa làm cho nó khác với những cái khác. Lượng tồn tại cùng với chất của sự vật và cũng có tính khách quan như chất của sự vật. Lượng của sự vật biểu thị kích thước dài hay ngắn, số lượng nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm,… Trong thực tế lượng của sự vật thường được xác định bởi những đơn vị đo lường cụ thể như vận tốc của ánh sáng là 300.000 km trong một giây, một phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hyđrô liên kết với một nguyên tử ôxy,… bên cạnh đó có những lượng chỉ có thể biểu thị dưới dạng trừu tượng và khái quát như trình độ tri thức khoa học của một người, ý thức trách nhiệm cao hay thấp của một công dân,… trong những trường hợp đó chúng ta chỉ có thể nhận thức được lượng của sự vật bằng con đường trừu tượng và khái quát hóa. Có những lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong của sự vật (số lượng nguyên tử hợp thành nguyên tố hóa học, số lượng lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội), có những lượng vạch ra yếu tố quy định bên ngoài của sự vật (chiều dài, chiều rộng, chiều cao của sự vật). Sự phân biệt chất và lượng của sự vật chỉ mang tính tương đối. Có những tính quy định trong mối quan hệ này là chất của sự vật, song trong mối quan hệ khác lại biểu thị lượng của sự vật và ngược lại. Chẳng hạn, số lượng sinh viên học giỏi nhất định của một lớp sẽ nói lên chất lượng học tập của lớp đó. Điều này cũng có nghĩa là dù số lượng cụ thể quy định thuần túy về lượng, song số lượng ấy cũng có tính quy định về chất của sự vật.

Iso Và Nguồn Gốc Của Iso

Vì sao gọi là ISO ?

Tên của ISO

Nhiều người nhận thấy sự không tương ứng trong việc dùng danh từ đầy đủ là International Organization for Standardization và từ viết tắt là ISO, theo đúng thứ tự thì lẽ ra từ viết tắt phải là IOS. Trên thực tế ISO là một từ gốc Hi Lạp, có nghĩa là công bằng. ISO cũng là tiếp đầu ngữ của một số thành ngữ, ví dụ: isometric chỉ sự tương đương về đơn vị đo lường hoặc kích thước, isonomy chỉ sự công bằng của pháp luật hay của công dân trước pháp luật. Sự liên hệ về mặt ý nghĩa giữa “equal” – công bằng với “standard” – tiêu chuẩn là điều dẫn dắt khiến cho cái tên ISO được chọn cho Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hoá. Hơn nữa, cái tên ISO cũng được dùng phổ biến trên toàn thế giới để biểu thị tên của tổ chức, tránh việc dùng tên viết tắt được dịch ra từ những ngôn ngữ khác nhau, ví dụ IOS trong tiếng Anh, OIN trong tiếng Pháp (Viết tắt từ tên Organization Internationale de Normalisation). Vì vậy, tên viết tắt ISO được dùng ở tất cả các quốc gia là thành viên của tổ chức này trên toàn thế giới.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000(gồm ISO 9000, ISO 9001, ISO 9004…): Hệ thống quản lý chất lượng.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000(gồm ISO 14001, ISO 14004…): Hệ thống quản lý môi trường.

Bộ tiêu chuẩn ISO 22000(gồm ISO 22000, ISO 22002, ISO 22003, ISO 22004, ISO 22005, ISO 22006…): Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.

ISO/TS 22003:2007: Quản lý hoạt động đánh giá hệ thống an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 22000.

ISO/IEC 17021:2006: Hệ thống tiêu chuẩn cho các tổ chức chứng nhận.

ISO/TS 19649: Được xây dựng bởi Hiệp hội ôtô quốc tế (IATF) – The International Automotive Task Force. Tiêu chuẩn ISO/TS 16949: 2002 là quy định kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn HTQLCL ngành công nghiệp ôtô toàn cầu như: QS 9000 (Mỹ), VDA6.1 (Đức), EAQF (Pháp), AVSQ (Ý) với mục đích loại bỏ nhiều chứng nhận nhằm thỏa mãn yêu cầu của nhiều khách hàng. Đây không phải là tiêu chuẩn bắt buộc cho các nhà sản xuất ôtô trên thế giới.

ISO 15189: Hệ thống quản lý phòng thí nghiệm y tế (yêu cầu cụ thể về năng lực và chất lượng Phòng thí nghiệm Y tế), (Phiên bản đầu tiên ban hành năm 2003, phiên bản gần đây ban hành năm 2007 và có tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam tương đương là TCVN 7782:2008).

Lời kết của UCI: Những tính năng ưu việt của bộ tiêu chuẩn ISO sẽ được truyền tải chi tiết từ nội dung đến cách vận hành trong nội dung các khóa học chất lượng tại Viện UCI.