Top 12 # Xem Nhiều Nhất Khái Niệm Kế Toán Giá Vốn Hàng Bán Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Khái Niệm Kế Toán Giá Vốn Hàng Bán

Khái niệm Kế toán giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.

Ngoài ra, bên mình còn hỗ trợ bạn nào không có thời gian để viết bài báo cáo thực tập của mình, các bạn có thể liên hệ mình để mình tư vấn chọn đề tài và báo giá cụ thể hơn nha.

Giá vốn hàng bán ở doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.

Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn của hàng bán:

* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp mới tính được giá trị gốc hàng hóa xuất kho trong kỳ

Căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế cuối kỳ

* Trường hợp doanh nghiêp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: có 4 phương pháp tính.

– Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này sản phẩm, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính giá trị xuất kho.

– Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.

Như vậy giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của hàng hóa, thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.

– Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.

– Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ)

b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:

Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)

Theo phương pháp này trị giá vốn của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).

+ Đối với doanh nghiệp thương mại:

– Trị giá vốn của hàng bán bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.

– Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4 phương pháp tính giá tương tự như trên.

Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ = [(Chi phí mua hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Chi phí mua hàng của hàng hóa phát sinh trong kỳ)/ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn cuối kỳ và hàng hóa tiêu thụ trong kỳ] x Tiêu chuẩn phân bổ của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ.

Trong đó:

Hàng hóa tồn cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường và hàng hóa gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký gửi.

Khái Niệm Kế Toán Bán Hàng Là Gì ?

Khái niệm kế toán bán hàng là gì ? Đây là vị trí có nhiệm vụ quản lý, ghi chép toàn bộ các công việc ảnh hưởng đến nghiệp vụ bán hàng của tổ chức, từ hóa đơn kinh doanh, ghi sổ chi tiết doanh thu hàng bán, và các loại thuế

1. 

Khái niệm

 về kế toán 

bán hàng

Thế nào là kế toán bán hàng?

Trước khi tìm hiểu kế toán bán hàng là gì, bạn phải cần hiểu rõ về khái niệm bán hàng là gì? kinh doanh là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và công ty thu tiền về hoặc được quyền thu tiền. Xét góc độ về kinh tế, kinh doanh là hành trình hàng hóa của công ty được chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.

2. Trách nhiệm của nhân viên kế toán bán hàng:

– Cập nhật giá, hàng hóa và quản lý các hóa đơn, chứng từ 

ảnh hưởng

 đến hoạt động 

bán hàng

+ Nhập số liệu bán hàng, mua hàng vào phần mềm kế toán, bao gồm bảng kê khai chi tiết các hóa đơn kinh doanh trong ngày, tính tổng giá trị hàng đã bán cộng với thuế VAT (nếu có)

+ Cập nhật và theo dõi việc giao – nhận hóa đơn (có ký nhận trong sổ giao nhận)

– Thực hiện các nghiệp vụ Kế toán 

bán hàng

phát sinh – Khái niệm kế toán bán hàng

+ Phối hợp với Kế toán kho, Thủ kho hàng ngày kiểm tra và nắm rõ số lượng, giá trị của lượng hàng hóa xuất ra cũng giống như lượng sản phẩm được nhập vào; đối chiếu với số liệu trên phần mềm hệ thống để bảo đảm tính trùng khớp

+ Lập hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng theo quy định. Tính thuế GTGT của hàng hóa bán ra

+ Theo dõi và thực hiện tính tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng, gồm có chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu thanh toán (nếu có)

+ Cùng với Kế toán doanh thu, Kế toán công nợ phải thu thống kê tình hình công nợ, thu hồi công nợ và quản lý tiền hàng; lên kế hoạch thu hồi công nợ và thực hiện đốc thúc công nợ của khách hàng

+ Quản lý khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ của khách

+ Cuối ngày tiến hành vào bảng kê chi tiết các hóa đơn bán hàng; tính tổng giá trị hàng đã bán, thuế GTGT (nếu có) trong ngày

+ Lập báo cáo công nợ phải thu theo yêu cầu của quản lý/ Trưởng bộ phận

+ Định kỳ hàng tháng/ quý/ năm lập báo cáo tình hình dùng hóa đơn tài chính trong kỳ theo mẫu biểu đã có sẵn

– Các công việc khác

+ Giao tiếp với khách hàng; tư vấn, giới thiệu hàng bán cho khách hàng; chăm sóc khách hàng theo chuẩn mực quy định

+ Làm báo giá sản phẩm hàng hóa, soạn thảo hợp đồng kinh doanh hóa, dịch vụ khi được phân công

+ Ghi nhận, cập nhật và quản lý thông tin khách hàng; dùng thông tin khách hàng để làm các kiểu thẻ ưu đãi (thẻ VIP) cho khách nếu như có

+ Thực hiện các công việc phát sinh khác theo sự phân công của cấp trên

3. Quyền hạn của nhân viên kế toán 

bán hàng

Đề nghị các trường hợp thanh toán khi có vướng mắc với kế toán trưởng.

Đề nghị

 hướng 

xử lý

 khi yêu cầu xuất hóa đơn của khách hàng chưa 

thích hợp

 .

Đề xuất

 khi có 

điều chỉnh

, sửa đổi, thanh huỷ hóa đơn.

Nhận sự chỉ đạo, phân công, điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.

4. Mức lương kế toán 

kinh doanh – Khái niệm kế toán bán hàng

Trong nghề kế toán, vị trí nhân viên kế toán bán hàng sẽ có mức lương dao động khoảng từ 5-8 triệu đồng/tháng tùy thuộc theo quy mô doanh nghiệp, kinh nghiệm thực hiện công việc, khối lượng công việc.

Tạm kết :

Vũ – Tổng hợp, chỉnh sửa (Nguồn tổng hợp: chúng tôi chúng tôi … ) 

Khái Niệm Và Nguyên Tắc Hạch Toán Kế Toán Vốn Bằng Tiền

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển.

Vốn bằng tiền là tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm: tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp (TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK 112) và tiền đang chuyển (TK 113). Với tính lưu hoạt cao nhất, vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ủa doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.

2. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán kế toán vốn bằng tiền

2.1. Vai trò của hạch toán kế toán vốn bằng tiền

Hạch toán vốn bằng tiền là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân loại, tổng hợp. Vì vậy nó có chức năng cơ bản nhất là cung cấp thông tin tài chính cho những người ra quyết định, cung cấp thông ty tài chính cho nhà quản lý kinh tế, cho nhà đầu tư, cho các cơ quan nhà nước về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.2. Nhiệm vụ của hạch toán vốn bằng tiền

Hạch toán vốn bằng tiền có 3 nhiệm vụ:

Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thương xuyên với thủ quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.

Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.

Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.

Bao gồm các nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền cơ bản sau:

Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp liên doanh có thể sử dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài Chính.

Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.

Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên TK 007 – Ngoại tệ các loại ( TK ngoài bảng cân đối kế toán ). Nếu có chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá đã ghi sổ kế toán thì phải phản ánh chênh lệch này vào TK 413 – Chênh lệch tỷ giá.

Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính.

Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý.

Vàng, bạc, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy cách, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá vàng, bạc, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá thanh toán).

Khi tính giá xuất của vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho (đích danh, bình quân gia quyền,…).

Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.

Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.

Các nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền được tuân thủ một cách nghiêm ngặt để tránh khỏi những rủi ro không đáng có đối với doanh nghiệp.

Theo Điều 11 Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định Nguyên tắc kế toán tiền cụ thể như sau:

Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.

Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.

Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo ngoại tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

+ Bên Nợ: các khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế.

+ Bên Có: các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền

Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.

Kế Toán Bán Hàng Là Gì? Những Công Việc Kế Toán Bán Hàng Phải Làm

Kế toán bán hàng là gì? Những công việc kế toán bán hàng phải làm – Kế toán bán hàng là một trong những công việc bước đệm rất phù hợp với các bạn kế toán mới ra trường để có thể tích lũy những kinh nghiệm thực tế như kinh nghiệm xử lý hóa đơn chứng từ, các khoản công nợ, các khoản phải thu…, bởi ở vị trí này không quá khó khăn và không đòi hỏi nhiều kỹ năng cũng như nghiệp vụ kế toán. Nhưng trước tiên để có thể làm tốt được công việc này thì bạn nên trau dồi cho mình thêm kỹ năng, hiểu biết về hóa đơn chừng từ, có kỹ năng tin học văn phòng tốt, đặc biệt là Excel để thực hiện tính toán trong các doanh nghiệp chưa sử dụng phần mềm quản lý bán hàng.

1. Khái niệm về kế toán bán hàng

– Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.

– Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).

– Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:

+ Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.

2. Trách nhiệm của nhân viên kế toán bán hàng:

+ Nhập số liệu bán hàng, mua hàng vào phần mềm kế toán, bao gồm bảng kê khai chi tiết các hóa đơn bán hàng trong ngày, tính tổng giá trị hàng đã bán cộng với thuế VAT (nếu có)

+ Cập nhật và theo dõi việc giao – nhận hóa đơn (có ký nhận trong sổ giao nhận)

– Thực hiện các nghiệp vụ Kế toán bán hàng phát sinh

+ Phối hợp với Kế toán kho, Thủ kho hàng ngày kiểm tra và nắm rõ số lượng, giá trị của lượng hàng hóa xuất ra cũng như lượng sản phẩm được nhập vào; đối chiếu với số liệu trên phần mềm hệ thống để đảm bảo tính trùng khớp

+ Lập hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng theo quy định. Tính thuế GTGT của hàng hóa bán ra

+ Theo dõi và thực hiện tính tỷ lệ chiết khấu cho khách hàng, bao gồm chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu thanh toán (nếu có)

+ Cùng với Kế toán doanh thu, Kế toán công nợ phải thu thống kê tình hình công nợ, thu hồi công nợ và quản lý tiền hàng; lên kế hoạch thu hồi công nợ và thực hiện đốc thúc công nợ của khách hàng

+ Quản lý khách nợ, theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ của khách

+ Cuối ngày tiến hành vào bảng kê chi tiết các hóa đơn bán hàng; tính tổng giá trị hàng đã bán, thuế GTGT (nếu có) trong ngày

+ Lập báo cáo công nợ phải thu theo yêu cầu của quản lý/ Trưởng bộ phận

+ Định kỳ hàng tháng/ quý/ năm lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tài chính trong kỳ theo biểu mẫu có sẵn

– Các công việc khác

+ Giao tiếp với khách hàng; tư vấn, giới thiệu hàng bán cho khách hàng; chăm sóc khách hàng theo tiêu chuẩn quy định

+ Làm báo giá sản phẩm hàng hóa, soạn thảo hợp đồng bán hàng hóa, dịch vụ khi được phân công

+ Ghi nhận, cập nhật và quản lý thông tin khách hàng; sử dụng thông tin khách hàng để làm các loại thẻ ưu đãi (thẻ VIP) cho khách nếu có

+ Thực hiện các công việc phát sinh khác theo sự phân công của cấp trên

3. Yêu cầu của công việc kế toán bán hàng:

– Sử dụng tin học văn phòng tốt, biết sử dụng phần mềm bán hàng là một lợi thế.

– Trung thực và cận thận

– Giao tiếp tốt để có hệ với khách hàng tốt

Bài viết: Kế toán bán hàng là gì? Những công việc kế toán bán hàng phải làm

Mẫu hồ sơ chi phí lương hợp lý- hợp lệ

Các bạn có thể tìm hiểu chi tiết hơn về các kỹ năng để làm tốt công việc của kế toán bán hàng thì có thể tham gia:

khóa học kế toán thực hành trên hóa đơn, chứng từ, Phần mềm kế toán Excel, Misa với kế toán trưởng theo hình thức cầm tay chỉ việc Tham gia khóa học bạn sẽ có cơ hội: