Top 6 # Xem Nhiều Nhất Khái Niệm Quyền Con Người Quyền Công Dân Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Khái Niệm Quyền Con Người Và Quyền Của Công Dân

Kể từ khi Liên hợp quốc được thành lập (năm 1945). Quyền con người đã được quy định cụ thể trong hàng trăm văn kiện pháp luật quốc tế. Trở thành một hệ thống tiêu chuẩn pháp lý toàn cầu đòi hỏi mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam, tôn trọng và thực hiện. Tại Việt Nam trong bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cũng đã chính thức ghi nhận các quyền thiêng liêng của con người.

Khái niệm quyền con người là gì?

Là một khái niệm rộng lớn cho nên quyền con người cũng được nhiều tổ chức, quốc gia định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên đến nay, định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu, theo đó quyền con người được định nghĩa như sau:

Bên cạnh đó, nhân quyền còn được định nghĩa một cách khái quát là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà kể từ khi sinh ra vốn đã được thiết lập mà khi trong cuộc sống nếu không được đảm bảo đầy đủ thì chúng ta sẽ không thể sống như một con người

Đó là về mặt quốc tế, còn tại Việt Nam, cũng có nhiều định nghĩa về quyền con người khác nhau đưqợc đưa ra bởi các chuyên gia và cơ quan nghiên cứu. Tuy nhiên điểm chung của những định nghĩa này đều gặp nhau ở cùng một quan điểm đó là được đáp ứng những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.

Quyền con người còn có một cách gọi khác là nhân quyền, cả hai thuật ngữ này đều bắt nguồn từ thuật ngữ chung bằng tiếng Anh được sử dụng trong môi trường quốc tế, đó là human rights. Từ human rights trong tiếng Anh có thể được dịch là quyền con người (thuần Việt) hoặc nhân quyền (Hán – Việt). Như vậy, xét về mặt ngôn ngữ học, quyền con người và nhân quyền là hai từ đồng nghĩa, do đó, hoàn toàn có thể sử dụng cả hai từ này trong nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động thực tiễn về nhân quyền.

Quyền con người và quyền công dân

Quyền công dân (citizen’s rights) là một khái niệm xuất hiện cùng cách mạng tư sản. Cách mạng tư sản đã đưa con người từ địa vị những thần dân trở thành những công dân (với tư cách là những thành viên bình đẳng trong một nhà nước) như vậy có thể thấy quyền công dân có nguồn gốc từ quyền con người.

Một điểm khác biệt nữa của quyền công dân với quyền con người là nếu như quyền con người được quy định chung như một công ước quốc tế thì quyền công dân tại mỗi hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia lại không hoàn toàn giống nhau, cũng như đều hoàn toàn tương thích với hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người

Về tính chất, quyền con người không bị bó hẹp trong mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước mà thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại.

Về phạm vi áp dụng, quyền con người không không bị giới hạn bởi chế định quốc tịch, chủ thể của quyền con người là tất cả các thành viên của gia đình nhân loại, bất kể vị thế, hoàn cảnh, quốc tịch…Quyền con người bình đẳng trên phạm vi toàn thế giới. Một cá nhân, ngoại trừ những người không quốc tịch, về danh nghĩa đồng thời là chủ thể của cả hai loại quyền con người và quyền công dân, tuy nhiên, sự phân biệt trong thụ hưởng hai loại quyền này chỉ được thể hiện trong một số hoàn cảnh đặc biệt.

Khái Niệm Quyền Con Người

Khái Niệm Quyền Con Người, Khái Niệm ủy Quyền, Khái Niệm Nhà Nước Pháp Quyền, Bình Luận Khái Niệm Quyền Tài Sản, Khái Niệm Nào Dưới Đây Đúng Khi Nói Về Người Có Đạo Đức, Mâu Bien Ban Ket Thuc Niêm Yet Cong Khai Cap Giay Chưng Nhân Quyền Sử Dụng Đất, Khái Niệm Người Chấp Hành Xong Hình Phạt Tù, Khai Niem Ve Đao Đuc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mamnon, Khái Niệm Nào Dưới Đây Phản ánh Mối Quan Hệ Giữa Con Người Với Tự Nhiên Tr, Khái Niệm Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Gvmn, Khai Niem Cau Truc Dac Diem Va Yeu Cau Ve Phong Cach Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, 1. Khái Niệm, Cấu Trúc, Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Gvmn., Khái Niệm Rèn Luyện Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khái Niệm Cấu Trúc Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Gvmn, . Khái Niệm, Cấu Trúc, Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Gvmn., Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khái Niệm Cấu Trúc Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Khái Niệm: Đạo Đức; Đạo Đức Nghề Nghiệp; Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non (gvmn)., Quyền Được Hưởng An Sinh Xã Hội (asxh) Là Một Trong Những Quyền Cơ Bản Của Con Người. Tuyên Ngôn Nhâ, Quyền Được Hưởng An Sinh Xã Hội (asxh) Là Một Trong Những Quyền Cơ Bản Của Con Người. Tuyên Ngôn Nhâ, Tóm Tắt Đoạn Trích Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Giáo án Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Bài Giảng Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Nội Dung Bài Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Tóm Tắt Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Quan Niệm Về Con Người, 4 Quan Niệm Của Người ấn Độ, Khái Niệm âm Tố, Khái Niệm ăn, Khái Niệm ăn Dặm, Khái Niệm ăn Mặc, Khái Niệm Sử Thi, Khái Niệm 1 Pha, Khái Niệm Số Từ, Khái Niệm Thơ 8 Chữ, Khái Niệm Tk 632, Khái Niệm Thơ 7 Chữ, Khái Niệm Thờ ơ, Khái Niệm 911, Khái Niệm 632, Khái Niệm 635, Khái Niệm 6s, Khái Niệm 7p, Khái Niệm 5g, Khái Niệm 802.1x, Khái Niệm 811, Khái Niệm 821, Khái Niệm A, Khái Niệm âm Vị, Khái Niệm Số 0, Khái Niệm Rủi Ro, Khái Niệm Dân Chủ, Khái Niệm Đạo Đức, Khái Niệm Dân Tộc, Khái Niệm Dân Vận, Khái Niệm Dạy Học, Khái Niệm Di Sản Văn Hóa, Khái Niệm Hóa Trị Lớp 8, Khái Niệm Đại Từ, Khái Niệm Đào Tạo, Khái Niệm Đất, Khái Niệm Đất 5, Khái Niệm Đất Đai, Khái Niệm Đầu Tư, Khái Niệm Rủi Ro Tỷ Giá, Khái Niệm Cơ Thể Học, Khái Niệm Chỉ Từ, Khái Niệm ăn Mòn Hóa Học, Khái Niệm ăn Tạp, Khái Niệm ăn Vặt, Khái Niệm ăn Xin, Khái Niệm B/l, Khái Niệm Bạc 925, Khái Niệm Báo Chí, Khái Niệm C, Khái Niệm C/o, Khái Niệm Ca Dao Dân Ca, Khái Niệm Rút Gọn Câu, Khái Niệm Cảm ơn, Khái Niệm Câu Cảm Thán, Khái Niệm Câu Rút Gọn, ở Sài Gòn Khái Niệm Thân Và Lạ, Khái Niệm 3g, Khái Niệm Yêu, Khái Niệm Y Tế, Khái Niệm Y Đức, Khái Niệm Văn Bản, Khái Niệm Xâu, Khái Niệm Xã Hội Học, Khái Niệm, Khái Niệm Xã Hội Hóa, Khái Niệm Xã Hội, Khái Niệm 2g, Khái Niệm 24/7, Khái Niệm Vô ơn, Khái Niệm 331, Khái Niệm Về Số 0, Khái Niệm 4p, Khái Niệm Yêu Cầu,

Khái Niệm Quyền Con Người, Khái Niệm ủy Quyền, Khái Niệm Nhà Nước Pháp Quyền, Bình Luận Khái Niệm Quyền Tài Sản, Khái Niệm Nào Dưới Đây Đúng Khi Nói Về Người Có Đạo Đức, Mâu Bien Ban Ket Thuc Niêm Yet Cong Khai Cap Giay Chưng Nhân Quyền Sử Dụng Đất, Khái Niệm Người Chấp Hành Xong Hình Phạt Tù, Khai Niem Ve Đao Đuc Nghe Nghiep Cua Nguoi Giao Vien Mamnon, Khái Niệm Nào Dưới Đây Phản ánh Mối Quan Hệ Giữa Con Người Với Tự Nhiên Tr, Khái Niệm Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Gvmn, Khai Niem Cau Truc Dac Diem Va Yeu Cau Ve Phong Cach Cua Nguoi Giao Vien Mam Non, 1. Khái Niệm, Cấu Trúc, Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Gvmn., Khái Niệm Rèn Luyện Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khái Niệm Cấu Trúc Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Gvmn, . Khái Niệm, Cấu Trúc, Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Gvmn., Khai Niêm Quan Ly Cam Xuc Cua Nguoi Giao Vien Mam Non Trong Hoat Dong Nghe Nghiep, Khái Niệm Cấu Trúc Đặc Điểm Và Yêu Cầu Về Phong Cách Làm Việc Khoa Học Của Người Giáo Viên Mầm Non, Khái Niệm Quản Lí Cảm Xúc Của Người Giáo Viên Mâmno Trong Hoạt Động Nghề Nghiệp, Khái Niệm: Đạo Đức; Đạo Đức Nghề Nghiệp; Đạo Đức Nghề Nghiệp Của Người Giáo Viên Mầm Non (gvmn)., Quyền Được Hưởng An Sinh Xã Hội (asxh) Là Một Trong Những Quyền Cơ Bản Của Con Người. Tuyên Ngôn Nhâ, Quyền Được Hưởng An Sinh Xã Hội (asxh) Là Một Trong Những Quyền Cơ Bản Của Con Người. Tuyên Ngôn Nhâ, Tóm Tắt Đoạn Trích Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Giáo án Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Bài Giảng Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Nội Dung Bài Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Tóm Tắt Người Cầm Quyền Khôi Phục Uy Quyền, Quan Niệm Về Con Người, 4 Quan Niệm Của Người ấn Độ, Khái Niệm âm Tố, Khái Niệm ăn, Khái Niệm ăn Dặm, Khái Niệm ăn Mặc, Khái Niệm Sử Thi, Khái Niệm 1 Pha, Khái Niệm Số Từ, Khái Niệm Thơ 8 Chữ, Khái Niệm Tk 632, Khái Niệm Thơ 7 Chữ, Khái Niệm Thờ ơ, Khái Niệm 911, Khái Niệm 632, Khái Niệm 635, Khái Niệm 6s, Khái Niệm 7p, Khái Niệm 5g, Khái Niệm 802.1x, Khái Niệm 811, Khái Niệm 821, Khái Niệm A, Khái Niệm âm Vị,

Một Số So Sánh Quyền Con Người Với Quyền Công Dân

TCCSĐT – Quyền con người và quyền công dân là những nội dung quan trọng của Hiến pháp. Việc chế định về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân bảo đảm được tính khoa học về kỹ thuật lập hiến; tạo thuận lợi cho việc hiểu và thực thi quyền con người và quyền công dân trên thực tế là yêu cầu khách quan.

Điều 50 Hiến pháp năm 1992 xác định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”. Như vậy, lần đầu tiên Hiến pháp năm 1992 đã thừa nhận cả hai khái niệm quyền con người, quyền công dân, nhưng chưa có sự phân định rạch ròi: đâu là quyền và nghĩa vụ của con người nói chung và đâu là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nội hàm khái niệm quyền con người được thu nạp vào nội hàm của phạm trù quyền công dân.

Để khắc phục nhược điểm trên, Điều 15 (sửa đổi, bổ sung Điều 50) thuộc CHƯƠNG II: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN trong Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 xác định: 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền con người, quyền công dân được Nhà nước và xã hội thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Việc xác định: “Nhà nước và xã hội thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền con người và quyền công dân” là để bảo đảm tính khoa học về kỹ thuật lập hiến cho việc thực hiện cả hai quyền này. Tuy vậy, thuật ngữ “bảo đảm” được xác định trong điều này liền sau việc đã “thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ” là chưa bảo đảm được tính khoa học của luật pháp quốc tế, vì bản thân nội hàm của thuật ngữ “bảo đảm” đã gồm các hàm nghĩa: thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và thực hiện (hai quyền này trên thực tế).

Về khái niệm quyền con người và quyền công dân

Ở Việt Nam, bên cạnh thuật ngữ “quyền con người”, còn có thuật ngữ “nhân quyền”. Cả hai thuật ngữ này đều bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Anh “human rights”, mà nếu dịch trực tiếp sang tiếng Việt là quyền con người; còn nếu dịch qua Hán – Việt là nhân quyền. Xét về mặt ngôn ngữ học, theo Đại Từ điển tiếng Việt, quyền con người và nhân quyền là hai từ đồng nghĩa (1).

Nhân quyền, ở góc độ khái quát nhất, theo Liên hợp quốc, có thể hiểu là những gì bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu không được bảo đảm thì chúng ta sẽ không thể sống như một con người (2). Tại Việt Nam, một số định nghĩa về quyền con người do một số chuyên gia, cơ quan nghiên cứu từng nêu ra cũng không hoàn toàn giống nhau, nhưng xét chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.

Thuật ngữ “công dân”, theo Từ điển Merriam Webster’s Collegiate Dictionary, “công dân (citizen) là một thành viên của một nhà nước mà người đó có nghĩa vụ trung thành và được hưởng sự bảo vệ”. Cũng như thuật ngữ nhân quyền, có nhiều định nghĩa về quyền công dân (citizen’s right), tuy vậy, theo một nghĩa khái quát nhất, có thể hiểu quyền công dân là những lợi ích pháp lý được các nhà nước thừa nhận và bảo vệ cho những người có quốc tịch của nước mình.

Sự khác biệt giữa quyền con người và quyền công dân

Một là, tư tưởng về quyền con người được hình thành cùng với sự xuất hiện của những nền văn minh cổ đại. Còn khái niệm quyền công dân chỉ xuất hiện cùng với cách mạng tư sản. Vì cách mạng tư sản đã đưa con người từ địa vị thần dân trở thành công dân – với tư cách là những thành viên bình đẳng trong một nhà nước, và pháp điển hóa các quyền tự nhiên của con người dưới hình thức các quyền công dân. Như vậy, khái niệm quyền công dân xuất hiện sau khái niệm quyền con người.

Hai là, xét tổng quát, quyền công dân có nội hàm hẹp hơn so với quyền con người, do quyền công dân chỉ là những quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho riêng công dân của mình. Chẳng hạn, trong một số trường hợp, hiến pháp của một số quốc gia có thể quy định những quyền vốn không được nêu trong luật nhân quyền quốc tế, như quyền sở hữu và sử dụng súng. Tuy nhiên, đây chỉ là một số trường hợp ngoại lệ. Xét tổng quát, các quyền hiến định trong hiến pháp của các quốc gia đều đã được ghi nhận hoặc hàm chứa trong các quyền đã được ghi nhận bởi luật nhân quyền quốc tế.

Ở nhiều góc độ khác nhau – xem so sánh, có thể chứng minh quyền con người là khái niệm rộng hơn quyền công dân. Ví dụ, về tính chất, quyền con người không bị bó hẹp trong mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước như quyền công dân, mà thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại. Về phạm vi áp dụng, do không bị giới hạn bởi chế định quốc tịch, nên chủ thể của quyền con người là tất cả các thành viên của gia đình nhân loại, bất kể vị thế, hoàn cảnh, quốc tịch,… Nói cách khác, quyền con người được áp dụng một cách bình đẳng với tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phụ thuộc vào biên giới quốc gia, tư cách cá nhân hay môi trường sống của chủ thể quyền.

So sánh quyền con người, quyền công dân

Quyền con người: Tư tưởng xuất hiện trong các nền văn minh cổ đại; luật nhân quyền quốc tế chỉ có từ 1945

Quyền công dân: Từ cách mạng tư sản (khoảng thế kỷ 16)

Công cụ ghi nhận và bảo đảm:

Quyền con người: Luật quốc tế (toàn cầu và khu vực) và luật quốc gia

Quyền công dân: Luật quốc gia (trước hết là hiến pháp)

Quyền con người: Những tự do và bảo đảm mà mọi thành viên trong gia đình nhân loại được hưởng và được cộng đồng quốc tế bảo vệ

Quyền công dân: Những tự do và bảo đảm mà một quốc gia dành cho các công dân của nước mình

Quyền con người: Tự nhiên, vốn có, không do chủ thể nào ban phát. Thể hiện vị thế của mỗi cá nhân trong quan hệ với quốc gia mà cá nhân đó là công dân và với cộng đồng nhân loại

Quyền công dân: Do các nhà nước xác định bằng pháp luật. Thể hiện vị thế của mỗi cá nhân trong quan hệ với quốc gia mà cá nhân đó là công dân

Quyền con người: Áp dụng toàn cầu; đồng nhất trong mọi hoàn cảnh; không thay đổi theo thời gian

Quyền công dân: Áp dụng trong lãnh thổ quốc gia; không hoàn toàn giống nhau giữa các quốc gia; có thể bị thay đổi theo thời gian

Quyền con người: Mọi thành viên của nhân loại, bất kể dân tộc, chủng tộc, thành phần xuất thân, tôn giáo, tư tưởng, giới tính, độ tuổi,…

Quyền công dân: Chỉ những người có quốc tịch của một quốc gia

Chủ thể có nghĩa vụ bảo đảm:

Quyền con người: Các nhà nước là chủ thể chính, ngoài ra các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân.. đều có trách nhiệm

Quyền công dân: Các nhà nước là chủ thể chính, ngoài ra các doanh nghiệp, cộng đồng, cá nhân… cũng có trách nhiệm

Quyền con người: Các diễn đàn, thủ tục điều tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm nhân quyền của Liên hợp quốc và một số tổ chức liên chính phủ khu vực

Quyền công dân: Toà án và một số cơ chế tài phán khác ở mỗi quốc gia. Trong một số trường hợp, các cơ chế quốc tế được áp dụng như là giải pháp tiếp nối

Nhóm quyền chủ yếu:

Quyền con người: Kinh tế, xã hội, văn hóa

Quyền công dân: Dân sự, chính trị

Một cá nhân, ngoại trừ những người không quốc tịch, xét về danh nghĩa, luôn đồng thời là chủ thể của cả hai loại quyền (con người và công dân). Sự phân biệt trong việc thụ hưởng hai loại quyền này chỉ được thể hiện trong một số hoàn cảnh đặc biệt. Chẳng hạn, một người nước ngoài sẽ không được hưởng một số quyền công dân (và cũng là những quyền con người) đặc thù, như quyền bầu cử, ứng cử,…; nhưng người đó vẫn được hưởng các quyền con người phổ biến (mà đồng thời cũng là các quyền công dân) áp dụng cho mọi thành viên của nhân loại trong mọi hoàn cảnh, như quyền sống, quyền tự do và an ninh cá nhân,…

Dù quy định theo cách nào thì quyền con người, quyền công dân cũng là một nội dung quan trọng, có tính xuyên suốt trong hiến pháp của các quốc gia. Một công trình nước ngoài, trên cơ sở khảo cứu 420 bản hiến pháp của các quốc gia trên thế giới, đã thống kê có đến gần 60 quyền con người được chế định trong hiến pháp các nước và luật nhân quyền quốc tế (3). Cụ thể: 1/ Quyền sống; 2/ Tự do biểu đạt; 3/ Tự do tôn giáo, tín ngưỡng; 4/ Tự do hội họp; 5/ Tự do lập hội; 6/ Tự do báo chí; 7/ Tự do tư tưởng, ý kiến, quan điểm; 8/ Cấm kiểm duyệt; 9/ Quyền được thành lập hoặc gia nhập công đoàn; 10/ Tự do đi lại; 11/ Quyền bảo vệ đời tư; 12/ Quyền sở hữu tài sản; 13/ Quyền được lựa chọn nghề nghiệp; 14/ Cấm chế độ nô lệ, nô dịch hoặc cưỡng bức lao động; 15/ Quyền có quốc tịch; 16/ Cấm hồi tố; 17/ Không bị trừng phạt khi luật chưa quy định là tội phạm; 18/ Quyền không bị tước tự do một cách tùy tiện; 19/ Quyền được suy đoán vô tội; 20/ Quyền được im lặng hoặc không phải tự chứng minh mình không phạm tội; 21/ Quyền được yêu cầu xem xét lại việc bắt giữ mình; 22/ Quyền được kháng cáo; 23/ Quyền được xét xử công khai; 24/ Quyền không bị xét xử hai lần vì cùng một hành vi phạm tội; 25/ Cấm tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục; 26/ Quyền được tại ngoại chờ xét xử; 27/ Quyền được xét xử công bằng; 28/ Quyền được đền bù khi bị xét xử oan sai; 29/ Quyền được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình trong tố tụng; 30/ Quyền được có thị trường tự do; 31/ Quyền được xét xử nhanh chóng; 32/ Các quyền của trẻ em; 33/ Các quyền của người không quốc tịch; 34/ Quyền được trả thù lao công bằng và thích đáng; 35/ Quyền được tự do kinh doanh; 36/ Quyền được đình công; 37/ Quyền được đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, lành mạnh; 38/ Các quyền về sở hữu trí tuệ; 39/ Quyền được chăm sóc y tế; 40/ Nghĩa vụ của nhà nước phải cung cấp dịch vụ y tế miễn phí; 41/ Quyền được kết hôn; 42/ Quyền được lập gia đình; 43/ Quyền được hưởng chuẩn mực sống thích đáng; 44/ Cấm sử dụng lao động trẻ em; 45/ Cấm trừng phạt thể chất; 46/ Cấm hình phạt tử hình; 47/ Các quyền đặc biệt của trẻ em trong tố tụng hình sự; 48/ Quyền được có nơi ở; 49/ Quyền tự quyết dân tộc; 50/ Quyền tiếp cận thông tin do các cơ quan nhà nước nắm giữ; 51/ Quyền được hưởng những thành quả của khoa học; 52/ Quyền thừa kế; 53/ Quyền được bảo vệ danh dự; 54/ Quyền được chuyển nhượng tài sản; 55/ Quyền được xin thôi quốc tịch; 56/ Quyền được di chúc để lại tài sản; 57/ Quyền thay thế nghĩa vụ quân sự vì lý do lương tâm; 58/ Quyền của người tiêu dùng; 59/ Một số quyền của lao động chưa thành niên.

Tính thống nhất giữa quyền con người và quyền công dân

Một là, theo nghĩa rộng, cả thuật ngữ “quyền con người” và “quyền công dân” đều là những phạm trù triết học dùng để biểu thị mối quan hệ của cá nhân con người với cộng đồng nhân loại (quyền con người) và với quốc gia nơi mà người đó có quốc tịch (quyền công dân)

Quyền con người và quyền công dân đều xoay quanh một chủ thể chung (của quyền), đó là con người, và một chủ thể chung khác (có nghĩa vụ) là các cộng đồng nhân loại mà thể chế chính trị – pháp lý trung tâm của nó là nhà nước. Thêm vào đó, quyền con người và quyền công dân, về bản chất, đều là những gì mà một cá nhân con người được phép làm và được thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ bởi các chủ thể khác. Chính vì thế mà quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù rất gần gũi, và trong nhiều bối cảnh hầu như không có sự phân biệt với nhau.

Hai là, các quyền con người, quyền công dân, được pháp điển hóa vào hiến pháp các nước trên thế giới theo những cách thức nhất định

Tuy là hai phạm trù khác nhau, nhưng quyền con người và quyền công dân hầu như không mâu thuẫn mà ngược lại, có sự thống nhất, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Nhìn chung, các quyền con người, quyền công dân, được pháp điển hóa vào hiến pháp các nước trên thế giới theo ba cách cơ bản sau:

Cách thứ nhất: Đề cập trực tiếp thành các điều khoản trong một chương riêng (có tên là “quyền con người”, “quyền con người, quyền công dân” hoặc ‘quyền công dân”…) hoặc rải rác trong một số chương của hiến pháp. Đây là cách hiến định nhân quyền phổ biến nhất hiện nay, được đa số quốc gia, trong đó có Việt Nam, áp dụng.

Cách thứ hai: Các quyền con người, quyền công dân được quy định trong một văn bản riêng và được thừa nhận như là một cấu phần của Hiến pháp. Ví dụ, Tuyên ngôn Nhân quyền năm 1689 và Bộ luật về quyền năm 2008 được coi là hai văn bản nguồn của Hiến pháp nước Anh. Một ví dụ tiêu biểu khác là nước Pháp. Lời mở đầu của Hiến pháp năm 1958 (hiện hành) của nước này quy định: “Nhân dân Pháp trung thành với bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền 1789”. Điều đó có nghĩa là bản Tuyên ngôn (được ban hành trước Hiến pháp hơn 150 năm) nhưng sau đó đã được thừa nhận như là một nội dung của Hiến pháp.

Cách thứ ba: Không quy định trực tiếp trong nội dung mà cũng không thành một văn bản riêng, mà được xác định như là những điều bổ sung của Hiến pháp. Đây là trường hợp của Hoa Kỳ. Hiến pháp Hoa Kỳ ban đầu không có quy định trực tiếp nào về nhân quyền, nhưng sau đó được bổ sung 10 tu chính án quy định về các quyền cơ bản mà sau này được gọi là Bộ luật về các quyền của Mỹ.

Giới hạn của quyền nhằm bảo đảm sự hài hòa giữa các quyền của cá nhân và các quyền của tập thể (cộng đồng, quốc gia, dân tộc), cũng như việc thụ hưởng quyền giữa các cá nhân với nhau. Luật nhân quyền quốc tế quy định giới hạn áp dụng của một số quyền (limitation of rights) trong một số điều ước quốc tế về quyền con người. Bản chất của các quy định này là cho phép các quốc gia thành viên áp đặt một số điều kiện với việc thực hiện/hưởng thụ một số quyền con người nhất định nhằm các mục đích như thúc đẩy phúc lợi chung của cộng đồng, bảo vệ an ninh quốc gia (national security), để bảo đảm an toàn cho cộng đồng (public safety), để bảo vệ sức khỏe hay đạo đức của cộng đồng (public health or moral), và để bảo vệ các quyền, tự do hợp pháp của người khác (rights and freedoms of others). Chẳng hạn Điều 4 của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR, 1966)) quy định rằng, trong những bối cảnh khẩn cấp đe dọa sự sống còn của đất nước (state of emergency), các quốc gia có thể áp dụng những biện pháp hạn chế việc thực hiện các quyền nêu trong Công ước này (derogation of rights). Về bản chất, những quy định này là sự tạm đình chỉ thực hiện một số quyền dân sự, chính trị trong một thời gian nhất định do bối cảnh khẩn cấp của quốc gia, thông qua một số biện pháp cụ thể như: thiết quân luật (trên cả nước, ở một khu vực hay một địa phương); cấm biểu tình, hội họp đông người; cấm hoặc hạn chế hoạt động của một số cơ quan thông tin đại chúng như truyền hình, phát thanh, báo..; cấm đi lại ra, vào một khu vực hoặc xuất, nhập cảnh (với một số cá nhân hay nhóm),…

Với tính chất là một văn kiện pháp luật quốc gia, hiến pháp của nhiều nước cũng quy định về giới hạn của các quyền con người, quyền công dân nhằm những mục đích nêu trên. Quy định về vấn đề này ít nhiều khác nhau trong hiến pháp các nước, nhưng giới hạn thường được áp dụng với các quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp, tự do đi lại,… Cũng tương tự như luật nhân quyền quốc tế, hiến pháp một số nước có quy định về những giới hạn áp dụng chung cho mọi quyền, đồng thời có quy định về giới hạn áp dụng riêng cho một số quyền cụ thể.

Ở cấp độ quốc gia, theo nghiên cứu của Dự án Hiến pháp so sánh (Comparative Constitutions Project – CCP) (4), ở thời điểm năm 2000, xét chung ở các khu vực, có hơn 80% số hiến pháp quy định về việc tuyên bố tình trạng khẩn cấp, gấp đôi so với cuối thế kỷ XIX. Tại một số khu vực, có đến gần 100% số hiến pháp quy định về vấn đề này. Tình trạng khẩn cấp thường được tuyên bố khi xảy ra thảm họa thiên tai, bạo động hoặc tuyên bố chiến tranh. Nhiều quốc gia quy định rõ về tình trạng khẩn cấp trong hiến pháp hoặc luật nhằm tránh sự lạm dụng. Một số quốc gia tuyên bố tình trạng khẩn cấp gần đây là: Philíppin (tháng 2-2006) sau khi có cuộc đảo chính chống lại chính quyền, Hy Lạp (tháng 8-2007) khi bị cháy rừng, Pakixtan (tháng 11-2007), Thái Lan (tháng 9-2008) đối phó với bất ổn do biểu tình…

Trong bối cảnh tình trạng khẩn cấp, hiến pháp của các quốc gia cũng quy định về tạm đình chỉ thực hiện một số quyền dân sự, chính trị đồng thời xác định rõ một số quyền sẽ không bị đình chỉ thực hiện kể cả trong bối cảnh này như được đề cập trong luật nhân quyền quốc tế (5).

Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù khác nhau, song có mối liên hệ rất chặt chẽ, tác động, bổ sung lẫn nhau. Khái niệm và viễn cảnh về quyền con người có thể được nhìn nhận qua lăng kính của quyền công dân và ngược lại. Thực tế cho thấy sự gắn bó giữa quyền con người và quyền công dân ngày càng trở lên mật thiết, đến nỗi trong một số trường hợp rất khó phân biệt và trong một số bối cảnh không cần thiết phải phân biệt giữa chúng (ví dụ các quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân phẩm,…). Sự tương đồng kể trên khiến cho những nỗ lực thúc đẩy và bảo vệ quyền con người, quyền công dân trở lên khăng khít, không thể tách rời, kể cả khi những nỗ lực này gắn liền với những chủ thể tương đối khác nhau.

(1) Viện Ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, H, 1999, tr.1239. (2) United Nations, Human Rights: Questions and Answers (Quyền con người: hỏi và đáp), New York and Geneva, 2006, tr.4. (3) Xem: Constitutional Convergence in Human Rights? The Reciprocal Relationship between Human Rights Treaties and National Constitutions, tài liệu đã dẫn, tr.19-21. (4) CCP khảo sát 550/800 bản Hiến pháp thành văn đã được ban hành trên thế giới từ năm 1789, trong đó hơn 90% được thông qua sau Chiến tranh Thế giới II. Số liệu khảo sát ở mục này cập nhật đến ngày 22/5/2008. Xem dữ liệu của CCP tại http://www.constitutionmaking.org/reports.html (5) Xem Comparative Constitutional Rights Chart của Arthur W. Diamond Law Library, Columbia Law School, tại http://www.hrcr.org/chart/limitations+duties/limits_general.html

Quyền Con Người Là Gì ? Khái Niệm, Cách Hiểu Về Quyền Con Người

Quyền con người là quyền của thành viên trong xã hội loài người – quyền của tất cả mọi người. Đó là nhân phẩm, nhu cầu, lợi ích và năng lực của con người được thể chế hoá (ghi nhận) trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia.

Quyền con người có một số đặc điểm sau:

1) Tính phổ quát, thể hiện ở chỗ quyền con người là quyền bẩm sinh, gắn với bản chất con người, là di sản chung của loài người. Quyền con người mang tính phổ quát vì con người ở đâu trên trái đất này cũng đều là thành viên của cộng đồng nhân loại;

2) Tính đặc thù, thể hiện ở việc quyền con người mang những đặc trưng, bản sắc riêng tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế – xã hội, truyền thống văn hoá, lịch sử ở từng khu vực, quốc gia, vùng lãnh thổ. Sự thừa nhận tính đặc thù của quyền con người cho phép các quốc gia có quyền đưa ra những quy định pháp luật cụ thể, không trái với các chuẩn mực quốc tế ghi trong các điều ước quốc tế về nhân quyền, như quy định hạn chế đối với một số quyền dân sự, chính trị hoặc mức độ bảo đảm các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội;

3) Tính giai cấp, tuy không phải nằm trong nội dung các quyền mà được thể hiện trong việc thực thi quyền con người. Với tư cách là chế định pháp lí, quyền con người gắn liền với nhà nước và pháp luật – là những hiện tượng mang tính giai cấp sâu sắc. Quyền con người có thể được phân loại dựa theo chủ thể quyển và nội dung quyền. Theo chủ thể quyển: gồm quyền của cá nhân, quyền của nhóm (như phụ nữ, trẻ em) và quyền quốc gia (quyền của quốc gia, dân tộc thiểu số, quyền phát triển). Quyền của nhóm là quyền cá nhân được quy định cho một nhóm xã hội dựa trên một số đặc điểm chung nào đó, ví dụ như dễ bị tổn thương hoặc bị thiệt thòi như phụ nữ, trẻ em, người tj nạn, người lao động nhập cư, người bị giam giữ theo thủ tục tố tụng hình sự… Quyền phát triển là quyền của các quốc gia, dân tộc, đồng thời cũng là quyển của cá nhân. Theo nội dung quyển gồm nhóm quyển dân sự, chính trị (quyền bầu cử, ứng cử, tham gia quản lí nhà nước, xã hội; quyền tự do tư tưởng, tự do ngôn luận, tự do tôn giáo…) và nhóm quyền kinh tế, văn hoá, xã hội (quyền sở hữu, quyền làm việc, quyền được bảo vệ sức khỏe; quyền học tập, quyền hưởng thụ văn hoá…).

Quyền con người được quy định trong nhiều văn bản pháp luật quốc tế như Hiến chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn thế giới về quyển con người, Công ước quốc tế về các quyển dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hoả, xã hội năm 1966.

Ở nước ta, quyền con người được quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ tuật tố tụng hình sự, Bộ luật lao động, Luật hôn nhân và gia đình, các luật về bầu cử, Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo… Những nguyên tắc chung của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền con người bao gồm: 1) Nguyên tắc dân tộc tự quyết – nguyên tắc nền tảng, vì một dân tộc không có quyển tự quyết thì không thể nói đến quyền con người của từng cá nhân thành viên của dân tộc đó; 2) Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Điều 52 Hiến pháp năm 1992 quy định “mọi công dân bình đẳng trước pháp luật.

Nguyên tắc này đã được cụ thể hoá trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước như Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật dân sự, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội…, 3) Nguyên tắc bình đẳng giới – nguyên tác đã được khẳng định trong Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật khác như Bộ luật lao động, Luật hôn nhân và gia đình, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội..; 4) Nguyên tắc cấm hồi tố trong luật hình sự được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1985 và Bộ luật hình sự năm 4999, theo đó sẽ không áp dụng một điều luật hay quy định về một tội danh mới, hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới, hoặc hạn chế phạm vi áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.