Top 8 # Xem Nhiều Nhất Khái Niệm Về Sinh Học Là Gì Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Khái Niệm Về Sinh Dược Học (Sdh)

Vào đầu những năm 60, trên thế giới nền công nghiệp dược phẩm đã phát triển nhanh chóng. Nhiều hãng sản xuất thuốc ra đời và đua nhau đưa ra thị trường nhiều biệt dược khác nhau để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Vào thời kỳ này, kỹ thuật phân tích hiện đại cũng đã hình thành cho phép thầy thuốc theo dõi được số phận của dược chất trong cơ thể qua quá trình dược động học (hấp thu – phân bố – chuyển hoá – thải trừ).

Chính từ các biệt dược khác nhau, thầy thuốc và người bệnh đã phát hiện ra rằng: Nhiều biệt dược tuy chứa cùng hàm lượng của một dược chất, nhưng tác dụng lâm sàng lại không giống nhau. Thí dụ:

Cũng là viên nén chứa 0,5g aspirin nhưng của nhà sản xuất này khi uống tác dụng giảm đau rất tốt, còn của hãng khác thì tác dụng lại không rõ.

Nang cloramphenicol, nang tetracyclin,… của một số hãng bào chế khi uống không có tác dụng lâm sàng.

Vận dụng thành tựu của dược động học, người ra đặt vấn đề đánh giá khả năng hấp thu được chất từ những biệt dược nói trên trong cơ thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy các chế phẩm có hiệu quả điều trị thấp là do dược chất được hấp thu quá ít. Thí dụ:

Năm 1961, Levy và cộng sự đã chứng minh viên aspirin không có tác dụng giảm đau là do lượng dược chất trong máu chỉ bằng 1/2 viên đối chiếu.

Năm 1968, Glazko và cộng sự cho biết nang cloramphenicol của 3 hãng sản xuất khác nhau lưu hành trên thị trường Mỹ không có tác dụng kháng sinh là do nồng độ cloramphenicol trong máu chỉ bằng 1/4 viên đối chiếu của hãng sáng chế Pfizer.

Những kết quả nghiên cứu này đã thúc đẩy các nhà khoa học y dược đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải phóng và hấp thu dược chất của dạng thuốc trong cơ thể, làm cơ sở cho việc hình thành nên một môn học mới: Môn sinh dược học bào chế (biopharmaceutics) với các nhà sáng lập như Levy, Wagner, Nelson, Higuchi,…

Như vậy, sinh dược học là môn học nghiên cứu các yếu tố thuộc về lĩnh vực bào chế và thuộc về người dùng thuốc ảnh hưởng đến quá trình hấp thu dược chất từ một chế phẩm bào chế trong cơ thể nhằm nâng cao hiệu quả điều trị của chế phẩm đó

Trên thực tế, nghiên cứu SDH là nghiên cứu số phận của chế phẩm bào chế trong cơ thể, gắn kỹ thuật bào chế (yếu tố dược học) với người bệnh (yếu tố sinh học). Do đó, SDH được coi là vùng giao thoa giữa 2 lĩnh vực: kỹ thuật bào chế và dược động học.

Theo Benet, nói một cách tổng quát “SDH là khoa học đưa thuốc vào cơ thể Thuốc phải được dùng cho người bệnh dưới một dạng bào chế tối ưu và cách dùng thích hợp để phát huy cao nhất hiệu quả điều trị, đảm bảo an toàn, kinh tế.

Như trên đã nói, nội dung của SDH gồm 2 lĩnh vực: sinh học và dược học. Đi sâu nghiên cứu các yếu tố sinh học thuộc về người dùng thuốc (như giới tính, lứa tuổi, đường dùng, chế độ liều,…) thuộc về môn SDH lâm sàng (climcal biopharmacy). Trong khi đó SDH bào chế chủ yếu tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố dược học (như dược chất, tá dược, kỹ thuật bào chế,…) đến qúa trình giải phóng, hấp thu được chất trong cơ thể.

Khi đưa một dạng thuốc vào cơ thể, muốn gây được đáp ứng lâm sàng, trước hết dược chất phải được giải phóng khỏi dạng thuốc và hoà tan tại vùng hấp thu.

Sơ đồ 1.1: Qúa trình sinh dược học của dạng thuốc

Như vậy, quá trình SDH của một dạng thuốc trong cơ thể gồm 3 giai đoạn: Giải phóng (Liberation) – Hoà tan (Dissolution) – Hấp thu (Absorption) (viết tắt là L.D.Á).

Giải phóng-, là bước mở đầu cho quá trình SDH. Không có giải phóng thì sẽ không có hoà tan và hấp thu. Thí dụ: viên bao tan trong ruột, nếu vỏ bao không rã trong đường tiêu hoá thì dược chất sẽ không được hấp thu.

Sự giải phóng dược chất khỏi dạng thuốc phụ thuộc vào tá dược, vào kỹ thuật bào chế, vào môi trường giải phóng. Có những dược chất chỉ được hấp thu tốt ở một vùng nhất định trong đường tiêu hoá, nếu dược chất không được giải phóng tại vùng hấp thu tối ưu này thì lượng hấp thu sẽ bị giảm.

Hoà tan: dược động học đã chứng minh, muốn được hấp thu qua màng sinh học, dược chất phải được hoà tan tại vùng hấp thu. Như vậy, sự hấp thu ở đây phụ thuộc vào 2 yếu tố: quá trình giải phóng dược chất trước đó và đặc điểm môi trường hoà tan. Những dược chất ít tan thường có vấn đề hấp thu vì chính bước hoà tan là bước hạn chế quá trình hấp thu.

Hấp thu: tốc độ và mức độ hấp thu phụ thuộc vào quá trình giải phóng và hoà tan của dược chất đồng thời phụ thuộc vào đặc tính hấp thu của dược chất, vào đặc điểm của vùng hấp thu. Như vậy theo quan điểm SDH với một dược chất nhất định, nhà bào chế có thể chủ động tác động vào quá trình giải phóng và hoà tan dược chất nhằm điều tiết quá trình hấp thu để làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc. Đây cũng chính là mục đích của SDH bào chế.

Khái Niệm Máy Ánh Sáng Sinh Học Là Gì?

Câu hỏi Máy ánh sáng sinh học là gì?

Bạn có biết Máy ánh sáng sinh học là gì không? Nếu bạn là một tín đồ của spa, bạn yêu thích cái đẹp và mong muốn có được làn da trẻ hóa tươi trẻ nhất thì chắc chắn bạn đã biết đến sản phẩm máy ánh sáng sinh học hiện nay. Máy ánh sáng sinh học là một sản phẩm giúp chăm sóc da và làm đẹp hiệu quả nhanh nhất cho mọi loại da trong cuộc sống hiện nay.

Bạn đã biết Máy ánh sáng sinh học là gì?

Qua một chút thông tin và tìm hiểu bạn phần nào cũng nắm được khái niệm Máy ánh sáng sinh học là gì. Máy ánh sáng sinh học sử dụng bước sóng của ánh sáng trong việc phục hồi và làm đẹp da hiện nay, mỗi ánh sáng có bước sóng khác nhau tốt cho những hướng điều trị và trị liệu khác nhau cho da của từng khách hàng bạn nên hiểu điều này trước khi vận dụng sản phẩm vào việc chăm sóc da thực tế hiện nay.

Mỗi ánh sáng sinh học màu khác nhau sẽ có chức năng riêng nhưng nhìn chung đều có chung mục đích chính đó là làm đẹp cho làn da của chúng ta hiện nay, sản phẩm sử dụng chủ yếu ánh sáng cực mạnh của đèn led kết hợp với dòng điện cực nhỏ sẽ nhanh chóng biến phân tử ánh sáng thành phân tử tế bào đi sâu vào lớp biểu bì bổ sung dưỡng chất cần thiết và tái tạo da với chất collagen tự nhiên giúp làn da trắng sáng và căng mịn nhất.

Công dụng của máy ánh sáng sinh học là thế bạn có muốn sở hữu bộ sản phẩm chất lượng nhất cho spa của mình, chúng tôi có rất nhiều mẫu máy ánh sáng cho bạn lựa chọn, chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn hết mình trong việc lắp đặt và bảo dưỡng, chúng tôi sẽ biến spa của bạn thành một bản sắc riêng và tạo được sự hài lòng cao nhất trong lòng khách hàng khi đến với spa của bạn. Cuộc sống sẽ hoàn hảo và tuyệt vời hơn rất nhiều!!

Tags: Máy ánh sáng sinh học là gì, may anh sang sinh hoc la gi.

Triết Học Là Gì ? Khái Niệm Về Triết Học.

Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên) tại một số trung tâm văn minh cổ đại của nhân loại như Trung Quốc, ấn Độ, Hy Lạp. ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học có gốc ngôn ngữ là chữ triết ( ); người Trung Quốc hiểu triết học không phải là sự miêu tả mà là sự truy tìm bản chất của đối tượng, triết học chính là trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người. Ở ấn Độ, thuật ngữ dar’sana ( triết học) có nghĩa là chiêm ngưỡng, nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải. Ở phương Tây, thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp. Nếu chuyển từ tiếng Hy Lạp cổ sang tiếng Latinh thì triết học là Philosophia, nghĩa là yêu mến sự thông thái. Với người Hy Lạp, philosophia vừa mang tính định hướng, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người. Như vậy, cho dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ đầu, triết học đã là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người, nó tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội. Đã có rất nhiều cách khái niệm khác nhau về triết học, nhưng đều bao hàm những nội dung cơ bản giống nhau: Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói chung, của xã hội loài người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể hiện nó một cách có hệ thống dưới dạng duy lý. Khái quát lại, có thể hiểu: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy.Triết học ra đời do hoạt động nhận thức của con người phục vụ nhu cầu sống; song, với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết học chỉ có thể xuất hiện trong những điều kiện nhất định sau đây: Con người đã phải có một vốn hiểu biết nhất định và đạt đến khả năng rút ra được cái chung trong muôn vàn những sự kiện, hiện tượng riêng lẻ. Xã hội đã phát triển đến thời kỳ hình thành tầng lớp lao động trí óc. Họ đã nghiên cứu, hệ thống hóa các quan điểm, quan niệm rời rạc lại thành học thuyết, thành lý luận và triết học ra đời. Tất cả những điều trên cho thấy: Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu của thực tiễn; nó có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. Triết học là gì ? khái niệm về triết học.

Máy Học Là Gì? Các Khái Niệm Cơ Bản Về Máy Học

Máy học là một ứng dụng trí tuệ nhân tạo cung cấp cho hệ thống khả năng tự động học hỏi và cải thiện hiệu suất, độ chính xác dựa trên những kinh nghiệm từ dữ liệu đầu vào. Máy học là tập trung vào việc phát triển các phần mềm, chương trình máy tính có thể truy cập vào dữ liệu và tận dụng nguồn dữ liệu đó để tự học.

Trong học có giám sát, các quan sát bắt buộc phải được dán nhãn trước. Đây chính là một trong những nhược điểm của phương pháp này, bởi vì không phải lúc nào việc dán nhãn chính xác cho quan sát cũng dễ dàng. Ví dụ như trong dịch thuật, từ một câu của ngôn ngữ gốc có thể dịch thành rất nhiều phiên bản khác nhau trong ngôn ngữ cần dịch sang. Tuy nhiên, việc quan sát được dán nhãn cũng lại chính là ưu điểm của học có giám sát bởi vì một khi đã thu thập được một bộ dữ liệu lớn được dán nhãn chuẩn xác, thì việc huấn luyện trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với khi dữ liệu không được dán nhãn.

Ví dụ: Trong nhận dạng chữ viết tay, ta có ảnh của hàng nghìn ví dụ của mỗi chữ số được viết bởi nhiều người khác nhau. Chúng ta đưa các bức ảnh này vào trong một thuật toán và chỉ cho nó biết mỗi bức ảnh tương ứng với chữ số nào. Sau khi thuật toán tạo ra một mô hình, tức một hàm số mà đầu vào là một bức ảnh và đầu ra là một chữ số, khi nhận được một bức ảnh mới mà mô hình chưa nhìn thấy bao giờ, nó sẽ dự đoán bức ảnh đó chứa chữ số nào.

Ví dụ này khá giống với cách học của con người khi còn nhỏ. Ta đưa bảng chữ cái cho một đứa trẻ và chỉ cho chúng đây là chữ A, đây là chữ B. Sau một vài lần được dạy thì trẻ có thể nhận biết được đâu là chữ A, đâu là chữ B trong một cuốn sách mà chúng chưa nhìn thấy bao giờ.

Trong thuật toán này, chúng ta không biết được dữ liệu đầu ra hay nhãn mà chỉ có dữ liệu đầu vào. Thuật toán Học không giám sát dựa vào cấu trúc của dữ liệu để thực hiện một công việc nào đó, ví dụ như phân nhóm hoặc giảm số chiều của dữ liệu để thuận tiện trong việc lưu trữ và tính toán.

Một cách toán học, Học không giám sát là khi chúng ta chỉ có dữ liệu vào X mà không biết nhãn Y tương ứng.

Những thuật toán loại này được gọi là Học không giám sát vì không giống như Học có giám sát, chúng ta không biết câu trả lời chính xác cho mỗi dữ liệu đầu vào. Giống như khi ta học, không có thầy cô giáo nào chỉ cho ta biết đó là chữ A hay chữ B. Cụm không giám sát được đặt tên theo nghĩa này.

Ứng dụng phổ biến nhất của Học không giám sát là bài toán về phân cụm.

Vũ Hải Bằng (tổng hợp)