Top 10 # Xem Nhiều Nhất Khái Niệm Xúc Tiến Trong Marketing Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Khái Niệm Xúc Tiến Truyền Thông Marketing Điện Tử

Khái niệm xúc tiến truyền thông marketing điện tử , tổng quan tr uyền thông marketing điện tử , các công cụ truyền thông marketing điện tử , marketing quan hệ công chúng trong truyền thông marketing điện tử ….

1.2.3.1 Tổng quan về truyền thông marketing TMĐT

Quan điểm truyền thống: Xúc tiến thương mại (truyền thông marketing) bao gồm tất cả các hoạt động được phối hợp với thông tin giao tiếp về sản phẩm hoặc dịch vụ.

Quan điểm mới: Xúc tiến thương mại điện tử (truyền thông marketing tích hợp) là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định, thực thi và kiểm soát các phương tiện truyền thông, được thiết kế nhằm thu hút, duy trì và phát triển khách hàng.

Xúc tiến TMĐT bao gồm các thông điệp được gửi qua Internet và các ứng dụng CNTT khác đến với khách hàng

1.2.3.2 Các công cụ truyền thông marketing TMĐT

1.2.3.3 Marketing quan hệ công chúng điện tử

Các hoạt động của MRP:

Quảng bá nhãn hiệu

Marketing quan hệ công chúng điện tử dựa trên nền tảng Internet gồm:

Xây dựng nội dung trên Website của DN

1.2.3.4 Xúc tiến bán hàng điện tử

Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.

Các hoạt động của xúc tiến bán: Phát coupon, Hạ giá, Khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu, Các chương trình khuyến mại khác như thi đua có thưởng và giải thưởng

Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện 3 hoạt động:, Phát coupon, vourcher,khuyến khích dùng thử sản phẩm mẫu, Tổ chức chương trình khuyến mại

Xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp tới các DN trong hệ thống kênh phân phối và hướng trực tiếp tới người tiêu dùng

1.2.3.5 Marketing điện tử trực tiếp

Marketing trực tiếp: Bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của DN (người tiêu dùng và DN), được sử dụng để giúp DN nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đên thăm gian hàng của DN nhằm mục đích mua sản phẩm/DV đặc thù của DN. Bao gồm:

Marketing qua điện thoại, các thư điện tử gửi đi trực tiếp, gửi thư và catalog qua bưu điện

Ưu điểm:

Tiết kiệm chi phí (Không mất bưu phí và các phí in)

Gửi một bức thư điện tử < 0,01USD

Gửi thư trực tiếp qua bưu điện: 0,5USD – 2USD .

Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh (sử dụng các siêu liên kết)

Có thể tự động gửi mail đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng người sử dụng

Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư

Hạn chế là DN gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi mail phù hợp

Có 2 hình thức email marketing:

Kỹ thuật Opt-In: là một phần của chiến lược marketing truyền thống – marketing được phép (permission marketing): mang những sự mới lạ đến cho khách hàng. Hỏi khách hàng về điều mà họ hứng thú để xin sự cho phép để gửi họ các thông tin…

Kỹ thuật Opt-Out: Người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email thương mại từ website của DN. Người sử dụng phải xóa bỏ đánh dấu (Uncheck) các module (box) có thể lựa chọn hộp trên một website để ngăn cản việc bị đưa vào danh sách địa chỉ e-mail của website.

Spam là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và họ thường xóa thư ngay lập tức chứ không cần đọc nội dung. Spam mang lại hình ảnh xấu về DN – những người gửi spam trong nhận thức khách hàng cảm nhận tiêu cực về sản phẩm/DV của DN. Để hạn chế spam, người sử dụng có thể dùng hệ thống lọc spam. DN forward email cho bạn bè, đồng nghiệp… (những người trong danh sách email của DN)

1.2.3.6 Ma trận truyền thông marketing TMĐT

Khi thiết lập các mục tiêu đặc thù cho chiến dịch truyền thông marketing tích hợp, nhà quản trị MKT điện tử cần theo dõi sát sao tiến trình đạt được mục tiêu bằng việc kiểm soát và thực hiện những ma trận thích hợp

Các bước ma trận truyền thông marketing TMĐT

Kiểm tra thiết lập mục tiêu truyền thông marketing TMĐT

Kiểm tra lựa chọn công cụ truyền thông marketing TMĐT

Có 2 cách tiếp cận để nghiên cứu hoạt động truyền thông marketing TMĐT:

Tiếp cận theo hướng truyền thông: dựa trên 4 công cụ của truyền thông marketing TMĐT

Tham Số Xúc Tiến Trong Chiến Lược Marketing

Khái niệm xúc tiến: Theo Philip Kotler thì: Xúc tiến là hoạt động thông tin marketing tới khách hàng tiềm năng.

Theo các nhà lí luận của các nước tư bản: Xúc tiến là hình thái quan hệ xác định giữa người bán và người mua, là một lĩnh vực hoạt động định hướng vào việc choà hàng một cách năng động và có hiệu quả.

– Trong tất cả các định nghĩa trên, ta thấy rằng chúng đều thống nhất với nhau ở điểm sau:

Khuýên mại:

Khuyến mại là hành vi thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc bán hàng, cung ứng dịch vụ trong phạm vi kinh doanh của thương nhân bằng cách giành những lợi ích cho khách hàng.

Các hình thức khuyến mại chủ yếu:

+ Giảm giá.

+ Phân phát mẫu hàng miễn phí.

+ Phiếu mua hàng.

+ Trả lại một phần tiền.

+ Thương vụ có triết giá nhỏ.

+ Thi – cá cược – trò chơi.

+ Phần thưởng cho các khách hàng thường xuyên.

+ Dùng thủ hàng hoá không phải trả tiền.

+ Phần thưởng.

+ Chiết giá.

Hội chợ – triển lãm:

Tác dụng của việc tham gia hội chợ triển lãm của các doanh nghiệp

Tham gia Hội chợ triển lãm các doanh nghiệp có khả năng đạt các lợi ích sau:

Góp phần thực hiện chiến lược marketing của doanh nghiệp .

Cơ hội để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình.

Trình bày giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với người tiêu dùng nói chung và khách hàng mục tiêu nói riêng.

Củng cố danh tiếng và hình ảnh của doanh nghiệp .

Qua hoạt động của hội chợ triển lãm doanh nghiệp có cơ hội để thu nhập thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng về đối thủ cạnh tranh.

Cơ hội để doanh nghiệp mở rộng thị trường.

Hoàn thiện thêm chính sách xúc tiến của doanh nghiệp .

Tăng cường hiệu quả của xúc tiến bán hàng.

Xúc tiến hợp tác đầu tư.

Qui trình tham gia hội chợ triển lãm của các doanh nghiệp.

Các hoạt động trước Hội chợ triển lãm:

Xác định mục tiêu của doanh nghiệp cần đạt tới nói chung và mục tiêu marketing của doanh nghiệp .

Xây dựng các mục tiêu cho việc tham gia Hội chợ triển lãm .

Lựa chọn Hội chợ triển lãm để tham gia.

Dự trù kinh phí, chuẩn bị yếu tố con người cho việc tham gia Hội chợ triển lãm .

Chuẩn bị các yếu tố vật chất cho triển lãm.

Tổ chức thiết kế xây dựng gian hàng tại Hội chợ triển lãm.

Các công việc phải làm trong Hội chợ triển lãm:

Giới thiệu hàng hoá.

Giao tiếp và bán hàng tại Hội chợ triển lãm.

Các hoạt động diễn ra sau thời gian tham gia Hội chợ triển lãm.

Đánh giá kết quả đạt được khi tham gia Hội chợ triển lãm.

Quan hệ với khách hàng sau thời gian Hội chợ triển lãm.

Bán hàng trực tiếp.

Bán hàng là hành vi thương mại của thương nhân, là sự giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng với khách hàng tiềm năng. Trong đó người bán hàng có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu cho người mua và nhận tiền.

Vai trò của người bán hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của công ty.

Bán hàng khâu trung gian liên lạc thông tin giữa doanh nghiệp với khách hàng. Thông qua hoạt động mua bán, nhà kinh doanh nắm bắt nhu cầu hơn đồng thời người tiêu dùng sẽ hiểu hơn về nhà sản xuất kinh doanh.

Quan hệ công chúng và các hoạt động khuyến trương khác.

Quan hệ công chúng là những quan hệ với quần chúng nhằm tuyên truyền tin tức tới các giới dân chúng khác nhau ở trong và ngoài nước như: nói chuyện, tuyên truyền, quan hệ với cộng đồng, đóng góp từ thiện…

Các nội dung của hoạt động xúc tiến thương mại có vai trò quan trọng như nhau. Để hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả, các doanh nghiệp thường sử dụng tổng hợp các nội dung của hoạt động xúc tiến. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể, thời gian và không gian cụ thể mà vị trí của các nội dung trên sẽ được các doanh nghiệp sắp xếp khác nhau. Thực tế đã chứng minh rằng doanh nghiệp nào làm tốt công tác xúc tiến thương mại doanh nghiệp đó có khả năng đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.

Xúc Tiến Bán Hàng/Thương Mại (Sales Promotion) Trong Marketing

Khái niệm xúc tiến bán hàng/thương mại (sales promotion)

Xúc tiến là gì?

Theo các tài liệu về khái niệm & thuật ngữ, xúc tiến được định nghĩa là bất kì nỗ lực nào có thể nhận biết được từ phía người nói để thuyết phục người nghe chấp nhận thông tin và lưu trữ nó dưới hình thức có thể phục hồi lại được.

Xúc tiến bán hàng/thương mại (Sales promotion) là gì?

Xúc tiến bán hàng (Sales promotion), hay còn được gọi là xúc tiến thương mại, là các chương trình, hoạt động với mục đích thúc đẩy khách hàng ra quyết định mua hàng trong một thời gian ngắn.

Trong chiến lược Marketing mix, xúc tiến bán hàng là một trong 4 công cụ Promotional Mix. Xúc tiến bán hàng bao gồm các hình thức Mẫu dùng thử – Samples, Phiếu giảm giá – Coupons, Hoàn tiền – Refund… dành cho đối tượng là người tiêu dùng và Chiết khấu, Allowance… dành cho đối tượng là nhà phân phối.

Vai trò của xúc tiến bán hàng/thương mại với doanh nghiệp

Xúc tiến bán hàng/thương mại có vai trò & ý nghĩa như thế nào?

Là công cụ đắt lực giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số trong một khoảng thời gian nhất định, đặc biệt là vào thời điểm thị trường cạnh tranh gắt gao.

Hỗ trợ đội ngũ nhân viên bán hàng trong việc thuyết phục khách mua hàng.

Là phương tiện giúp nâng cao sự trung thành của khách hàng với thương hiệu của doanh nghiệp.

Các công cụ (hình thức) xúc tiến bán hàng/thương mại

Có rất nhiều công cụ xúc tiến bán hàng đã và đang tồn tại, vì vậy, để giúp các bạn dễ nhớ và hình dung, chúng tôi sẽ phân loại các công cụ này thành 2 nhóm, căn cứ theo tiêu chí thị trường, đối tượng mục tiêu, gồm: Các công cụ dành cho thị trường tiêu dùng và Các công cụ dành cho thị trường doanh nghiệp.

Các công cụ dành cho thị trường tiêu dùng

Là các công cụ hướng đến đối tượng là những người tiêu dùng cuối cùng, bao gồm:

Mẫu dùng thử – Samples

Nhà sản xuất phát mẫu dùng thử cho khách hàng mục tiêu sử dụng, cảm nhận rồi mới quyết định mua hàng. Công cụ này thường được sử dụng cho các sản phẩm tiêu dùng phổ thông, đặc biệt là thực phẩm.

Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy hình ảnh “mẫu dùng thử” ở các siêu thị, cửa hàng, trường học, đường phố…

Phiếu giảm giá – Coupon/Voucher

Nhà sản xuất tung ra phiếu giảm giá thông qua các phương tiện như phát trực tiếp tại cửa hàng, in kèm trên các tờ tạp chí, mã giảm giá trên website, ứng dụng di động… để khách hàng có thể sử dụng những phiếu này với mục đích mua sản phẩm/dịch vụ với giá tiền thấp hơn bình thường.

Phiếu giảm giá

Mã giảm giá trên website/ứng dụng di động

Hoàn tiền – Refund

Tồn tại dưới dạng chính sách bán hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối, với nội dung cam kết sẽ hoàn lại một phần hay toàn bộ khoản tiền mà bạn đã chi trả cho việc mua một sản phẩm nếu sản phẩm xảy ra trục trặc sự cố do lỗi từ phía nhà sản xuất trong quá trình sử dụng và trong 1 khoảng thời gian nhất định.

Chương trình 14 ngày đổi trả của cửa hàng Thế Giới Di Động

Chương trình 60 ngày đổi trả của nhãn hàng KAROFI

Gói sản phẩm lớn – Price packs

Thay vì chỉ bán sản phẩm ở dạng đơn lẻ, nhà sản xuất hay cửa hàng sẽ bán dưới hình thức gói, hoặc lốc, thùng với 2 hoặc nhiều sản phẩm kèm một mức giá rẻ hơn tổng giá trị các sản phẩm đơn lẻ ấy.

Lốc sing-gum Doublemint

Lốc kem đánh răng Fixodent

Thùng nước ngọt cocacola

Giỏ quà tết tại các siêu thị

Sản phẩm tặng kèm

Mua 1 sản phẩm này sẽ được tặng 1 hay nhiều sản phẩm cùng loại hoặc khác loại.

Tặng quà khách hàng

Tặng quà cho những khách hàng (thường là khách hàng thân thiết) nhằm gia tăng độ trung thành của khách hàng cũ, kích thích khách hàng cũ tiếp tục quay lại mua sản phẩm hay sử dụng dịch vụ.

Quà tặng lưu niệm tri ân khách hàng cũ của ACB

Chương trình dịch vụ chăm sóc xe miễn phí dành cho khách hàng cũ của Huyndai

Các chương trình trò chơi, cuộc thi có thưởng

Tổ chức các chương trình, hoạt động trò chơi, bốc thăm… có thưởng tại các địa điểm bán hàng, hội chợ, triển lãm, trường học…

Chương trình bốc thăm trúng thưởng của Vietcombank

Chương trình vòng quay may mắn tại một cửa hàng

B. Các công cụ dành cho thị trường doanh nghiệp

Chiết khấu thương mại (Trade discount)

Nhà sản xuất giảm giá trên hóa đơn trong trường hợp các nhà phân phối mua sản phẩm với số lượng lớn. Hoặc đối với doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu, linh kiện, sẽ giảm giá cho các đơn vị sản xuất khi hóa đơn mua hàng của họ đạt đủ số lượng yêu cầu.

Hỗ trợ phụ cấp các khoản phí bán hàng cho các nhà phân phối (Trade allowance)

Tặng kèm các thiết bị vật tư hỗ trợ bán hàng cho các nhà phân phối

Nhà sản xuất tặng các thiết bị vật tư, chuyên dụng hỗ trợ cho việc bán hàng như kệ trưng bày sản phẩm, máy tính tiền, máy in hóa đơn, thiết bị cân trọng lượng sản phẩm… cho các nhà phân phối, cửa hàng bán lẻ

PB & PG

Một PG hỗ trợ bán hàng cho một cửa hàng bán lẻ

Bản Chất Và Vai Trò Của Xúc Tiến Hỗn Hợp Trong Hệ Thống Marketing

Khái niệm

Xúc tiến hỗn hợp hay truyền thông Marketing là các hoạt động truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ thông qua các phương tiện khác nhau.

Thực chất của hoạt động xúc tiến hỗn hợp là việc sử dụng các phương tiện để truyền thông tin liên lạc với thị trường và khách hàng mục tiêu nhằm thông báo cho biết về sự sẵn có của sản phẩm, thuyết phục họ sản phẩm này tốt hơn trên nhiều phương diện so với những sản phẩm cùng loại khác và nhắc họ mua thêm khi đã dùng hết các sản phẩm đã mua. Khi các nỗ lực của xúc tiến hỗn hợp đã đạt được thì đồng nghĩa rằng thị phần của công ty, số lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh số bán sẽ được tăng lên.

Vị trí xúc tiến hỗn hợp trong Marketing – mix

Marketing – mix là tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm soát, quản lí và sử dụng nó để gây được ảnh hưởng có lợi cho khách hàng mục tiêu. Thiết lập Marketing – mix là một khâu rất quan trọng và là một cách thức để công ty có thể tiếp cận được tới thị trường mục tiêu của mình.

Chính sách Marketing – mix được coi là hoàn thiện khi nó phù hợp với mục tiêu chung và phù hợp với thị trường sẽ giúp công ty đứng vững trên thị trường và cạnh tranh với các đối thủ của mình.

Xúc tiến hỗn hợp là chữ P cuối cùng trong hệ thống Marketing – mix, nó chiếm vị trí rất quan trọng trong bất kì một công ty nào.

Hiện nay xúc tiến hỗn hợp càng được các công ty coi trọng khi mà nó có tác dụng rất lớn. Người tiêu dùng không thể mua một sản phẩm khi mà không biết hãng nào sản xuất, nó có phải là sản phẩm nổi tiếng? Chất lượng tốt hay không? Các đặc tính sử dụng cơ bản của nó như thế nào?… Vì vậy, quá trình ra quyết định mua là một quá trình tương đối dài và không đơn giản, họ có những thông tin đầy đủ về sản phẩm, những hiểu biết cơ bản về nó, và đặc biệt là các hình thức bên ngoài, kiểu dáng, chất lượng… để phù hợp với thị hiếu, sở thích và khả năng của họ. Tất cả các công việc trên đều do hoạt động xúc tiến hỗn hợp đảm nhận. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp sẽ được các bộ phận còn lại trong Marketing – mix hỗ trợ để có thể đạt được mục tiêu chung.

Sơ đồ 1: Các công cụ chủ yếu của xúc tiến hỗn hợp

Xúc tiến bán( khuyến mại )

Xuất phát từ mục tiêu chiến lược Marketing của công ty đối với sản phẩm hàng hoá ở thị trường mục tiêu để có thể xác định mục tiêu của xúc tiến bán:

Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.

Đối với các trung gian phân phối: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng kênh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường xuyên, liên tục nhằm mở rộng thị trường.

Thực chất đây là công cụ kích thíchđể thúc đẩy các khâu cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá của công ty.

Bán hàng cá nhân

Sử dụng hình thức bán hàng cá nhân có những ưu điểm riêng bởi các khách hàng có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm. Khi đội ngũ bán hàng có trình độ cao, khách hàng sẽ được họ hướng dẫn rõ ràng về cách sử đúng cũng như chứng minh một cách đầy đủ, thuyết phục về giá trị sản phẩm. Thêm vào đó, thông qua các hoạt động bán hàng, các nhân viên có thể thu được các thông tin của khách hàng về sản phẩm, công ty và dối thủ cạnh tranh một cách chính xác và nhanh nhất.

Quan hệ công chúng

Quan hệ công chúng là kích thích một cách gián tiếp nhằm tăng nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ hay uy tín của một đơn vị kinh doanh bằng cách đưa ra những tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng một cách thuận lợi và miễn phí.

Quan hệ công chúng là hình thức hoạt động tổ chức dư luận xã hội – dư luận thị trường. Hoạt động tổ chức dư luận xã hội có một số nhiệm vụ, trong đó có nhiệm vụ bảo đảm cho công ty có danh tiếng tốt, hình ảnh tốt, xử lý các tin đồn, hình ảnh bất lợi đã lan truyền ra bên ngoài. Hoạt động này có thể thông qua các hình thức như bài phát biêủ trực tiếp của người dẫn chương trình trong buổi họp hoặc gián tiếp thông qua các bài viết trên tạp chí. Nó có thể mang tính thương mại như bảo trợ các chương trình, hoạt động xã hội, thể thao…

* Nội dung quan hệ công chúng bao gồm:

– Tuyên truyền cho sản phẩm: gồm các nỗ lực khác nhau làm cho công chúng biết về một sản phẩm nào đó.

– Tuyên truyền hợp tác: hoạt động này bao gồm việc truyền trong nội bộ cũng như bên ngoài để người ta hiểu về tổ chức của mình, nhằm tạo ra một hình ảnh tốt đẹp, tăng ưu thế của công ty.

– Vận động hành lang là việc giao tiếp với các nhà làm luật, quan chức nhà nước để ủng gộ hay cản trở một sắc luật nào đó.

– Tuyên truyền về xử lí một sự việc bất lợi cho công ty: đang lan truyền ra ngoài. Hoạt động tuyên truyền còn được thực hiện ở nhiều lĩnh vực nhằm giải quyết những công việc cụ thể do công ty đặt ra.

Quan hệ công chúng ít được sử dụng, song nó có tiềm năng hơn để tạo nên mức độ biết đến và sự ưa thích trên thị trường, xác định lại vị trí của sản phẩm và bảo vệ chúng.

Tuy nó là hoạt động miễn phí, song trên thực tế khi các công ty thực hiện hoạt động này, họ thường đầu tư một khoản tiền nhất định đêt duy trì mối quan hệ công chúng tốt đẹp với các cơ quan thông tin đại chúng.

Trong nền kinh tế thị trường, các công ty và doanh nghiệp đều phải đối mặt với quy luật cạnh tranh gay gắt và sự đào thải tàn nhẫn nếu họ không xác định được cho mình một chiến lược sản xuất kinh doanh thích hợp.

Sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải chăng không có là người tiếu dùng sẽ mua hàng ngay. Họ phải viết được sự tồn tại của sản phẩm, họ phải được giới thiệu khái quát về sản phẩm, những lí do mà sản phẩm ưu việt hơn so với các sản phẩm cùng loại khác và họ được thuyết phục nên mua những sản phẩm đó càng sớm càng tốt … Những công việc đó đòi hỏi phải thực hiện một chiến lược xúc tiến hỗn hợp đúng đắn, phù hợp với khả năng của công ty, với các mục tiêu chung của công ty và mục tiêu Marketing nói riêng.

Một công ty khi có một chiến lược xúc tiến hỗn hợp thích ứng với thi trường sẽ thu được rất nhiều lợi ích không chỉ bằng việc tăng doanh số hay lượng bán. Họ sẽ tạo được và duy trì mối quan hệ công chúng tốt đẹp với khách hàng của mình, tạo nên sự ưa thích nhãn hiệu trong khách hàng và xây dựng một hình ảnh thuận lợi, tốt đẹp cho công ty.

Xúc tiến hỗn hợp giúp cho công ty thực hiện các công việc như thúc đẩy người tiêu dùng thử sản phẩm và tạo cơ hội để tự sản phẩm có thể truyền đạt thông tin một cách chính xác, khuyến khích các nguồn lực vên ngoài để họ có những tuyên truyền tốt đẹp về sản phẩm cũng như công ty, tạo ấn tượng về sản phẩm cho khách hàng, nhắc nhở họ về những đặc tính và lợi ích mà sản phẩm mang lại, giúp cho công ty xây dựng và bảo vệ hình ảnh của mình cũng như sản phẩm trong tâm trí người tieu dùng.