Top 9 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Của Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn

Giải bài tập môn Vật Lý lớp 10 Bài 9: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn Giải bài tập môn Vật Lý lớp 10 Bài 9: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn – xin giới thiệu tới các em học sinh cùng quý phụ huynh Giải bài tập môn Vật Lý lớp 10 Bài 9: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn để tham khảo chuẩn bị tốt cho bài giảng học kì mới sắp tới đây của mình. Mời các em tham khảo. Hướng dẫn giải bài tập lớp 10 Bài 9: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn KIẾN THỨC CƠ BẢN Lực hấp dẫn Mọi vật trong vũ trụ đều hút nhau với một lực gọi là lực hấp dẫn. Lực hấp dẫn là lực tác dụng từ xa, qua khoảng không gian giữa các vật. Định luật vạn vật hấp dẫn Định luật: Lực hấp dẫn giữa hai chất điểm bất kì tỉ lệ thuận với tích hai khối lượng của chúng và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. Công thức: F hd = G Trong đó m 1, m 2 là khối lượng của hai chất điểm, r là khoảng cách giữa chúng; G = 6, 67. 10 -11 Nm 2 /kg 2 gọi là hắng số hấp dẫn. III. Trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn.

Định luật vạn vật hấp dan domino

Định luật vạn vật hấp dan gillmor

Vật có khối lượng m nhỏ hơn nhiều so với trái đất, ta xem lực tác dụng của trái đất lên vật là F = P = mg gọi là trọng lực Bạn đang xem bài viết Giải bài tập môn Vật Lý lớp 10 Bài 9: Lực hấp dẫn – Định luật vạn vật hấp dẫn. Bài viết được tổng hợp bởi website Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.

Định luật vạn vật hấp dẫn của

Định luật vạn vật hấp dẫn

Định luật vạn vật hấp dẫn lớp 10

Phim Cổ Điển – The Classic FULL HD (2003) – Vietsub + Thuyết Minh

Định luật vạn vật hấp dẫn trong tình yêu

Cúng Rằm tháng 7 năm 2019 tốt nhất vào ngày nào?

Lực hấp dẫn định luật vạn vật hấp dẫn lớp 10

Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn Của Newton? (Lực Hấp Dẫn Là Gì?)

Chúng ta hầu như không nghĩ về nó, nhưng trọng lực xác định cách chúng ta tương tác với thế giới của chúng ta. Chúng ta lớn lên trong giới hạn của nó, và cơ bắp, hệ thống cân bằng, tim và mạch máu đều phụ thuộc vào nó. Trọng lực theo nghĩa đen là căn cứ cho chúng ta – nhưng chính xác thì nó là gì?

Các nhà vật lý coi trọng lực là một trong bốn lực cơ bản chi phối vũ trụ, bên cạnh lực điện từ và lực hạt nhân mạnh và yếu. Một lực được định nghĩa là một tương tác làm thay đổi chuyển động của một vật thể, và vì vậy bốn lực này làm nền tảng cho tất cả các vật lý và xác định cách mọi thứ trong vũ trụ tương tác – từ sự tương tác vũ trụ rộng lớn của các thiên hà đến các liên kết chặt chẽ liên kết các hạt quark bên trong một proton hoặc neutron .

Trọng lực là yếu nhất trong số các lực này, nhưng đó là lực chúng ta đã biết từ lâu nhất. Trong nhiều thế kỷ, chúng ta biết rằng đôi chân của chúng ta được giữ trên mặt đất và các hành tinh được giữ trên quỹ đạo quanh Mặt trời. Ngay cả trước khi lực hấp dẫn được mô tả một cách toán học, nhà thiên văn học và nhà toán học thế kỷ 17, Julian Kepler đã xây dựng các định luật chính xác để dự đoán chuyển động của các hành tinh.

Thật không may, không ai có bất kỳ manh mối nào tại sao các hành tinh quay quanh vị trí đầu tiên.

Bước vào Isaac Newton, người nhận ra rằng phải có một lực tác động giữa các hành tinh và Mặt trời. (Ông cũng định nghĩa thế nào là một lực.) Có hay không một quả táo rơi thực sự đã thúc đẩy khoảnh khắc eureka của ông, phương trình ông đưa ra để mô tả hành vi của lực này là một cuộc cách mạng.

Nó hiểu rõ điều này: các vật thể càng lớn, lực hút giữa chúng càng lớn, nhưng chúng càng cách xa nhau, sức hút càng yếu.

Bằng cách cắm một vài con số vào phương trình này, chúng ta có thể mô tả và dự đoán gần như tất cả các hiện tượng hấp dẫn trên Trái đất cộng với chuyển động của các hành tinh, sao chổi và mặt trăng. Nó giải thích tại sao các ngôi sao tụ lại thành các thiên hà và tại sao các thiên hà tụ lại để tạo thành các cụm.

Nhưng phương trình không mô tả hoàn hảo mọi thứ chúng ta thấy – ví dụ, kích thước của những thay đổi dần dần trong quỹ đạo của Sao Thủy quanh Mặt trời. Và như chính Newton thậm chí tự hỏi, làm thế nào một lực có thể hoạt động tức thời ở khoảng cách thậm chí xuyên qua khoảng trống của không gian? Nguồn:cosmosmagazine.com

Bài 11. Lực Hấp Dẫn. Định Luật Vạn Vật Hấp Dẫn Luc Hap Dan Docx

– Nêu được khái niệm về lực hấp dẫn và các đặc điểm của lực hấp dẫn

– Phát biểu được định luật hấp dẫn và viết được hệ thức liên hệ của lực hấp dẫn (giới hạn áp dụng của công thức đó)

– G iải thích được một cách định tính sự rơi tự do và chuyển động của các hành tinh, vệ tinh bằng lực hấp dẫn.

– Phân biệt lực hấp dẫn với các loại lực khác như: lực điện, lực từ, lực ma sát,…

– Vận dụng được công thức của lực hấp dẫn để giải các bài tập đơn giản

– Tích cực chú ý nghe giảng.

– Phát biểu, đóng góp ý kiến xây dựng bài.

– Có ý thức chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

4. Các năng lực chính hướng tới hình thành và phát triển năng lực ở học sinh:

– Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.

III, Tiến trình dạy- học.

1.1. Kiểm tra bài cũ:

Mục tiêu: Kiểm tra và đánh giá mức độ hiểu bài cũ, thái độ và tinh thần ôn bài trước khi đến lớp

– Làm chính xác thêm kiến thức đồng thời có liên hệ chặt chẽ phục vụ hữu ích cho bài học mới.

– Sáng tỏ tình trạng kiến thức, kỹ năng,

– Trong mọi trường hợp, khi vật A tác dụng lên vật B một lực, thì vật B tác dụng lại vật A một lực. Hai lực này có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều.

– Lực và phản lực luôn luôn xuất hiện ( hoặc mất đi) đồng thời.

– Lực và phản lực có cùng giá, cùng độ lớn, nhưng ngược chiều. Hai lực có đặc điểm như vậy gọi là hai lực trực đối.

– Lực và phản lực không cân bằng nhau vì chúng đặt vào hai vật khác nhau

Học sinh nhận xét:

1.2. Khởi động:

GVNX:

Hoạt động 3: Nghiên cứu về sự rơi tự do trên cơ s ở định luật vạn vật hấp dẫn ( 10 phút).

Giáo viên:

– Cung cấp kiến thức cho học sinh về trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn.

Học sinh:

– Tiếp nhận kiến thức.

– Thực hiện yêu cầu của giáo viên để xây dựng được công thức tính gia tốc rơi tự do.

Học sinh nhận xét:

GVNX:

r là khoảng cách giữa chúng (m)

G là hằng số hấp dẫn

G = 6,67.10 -11 (N.m 2 /kg 2 )

– Được áp dụng cho các vật thông thường trong hai trường hợp:

+ Khoảng cách giữa hai vật rất lớn so với khích thược của chúng

+ Các vật đồng chất và có dạng hình cầu , khi ấy r là khoảng cách giữa hai tâm và lực hấp dẫn nằm trên đường nối hai tâm và đặt vào hai tâm đó.

III. Trọng lực là trường hợp riêng của lực hấp dẫn .

– Trọng lực mà trái đất tác dụng lên một vật là lực hấp dẫn giữa trái đất và vật đó.

– Trọng tâm của vật là điểm đặt của trọng lực.

– Độ lớn của trọng lực ( trọng lượng) theo hệ thức của định luật vạn vật hấp dẫn bằng:

Trong đó:

m là khối lượng của vật.

M và R là khối lượng và bán kính của trái đất.

Mặt khác: P = mg

Suy ra: Gia tốc rơi tự do

Nếu vật ở gần mặt đất:

Vận dụng những kiến thức vừa tiếp thu được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể .

4. Vận dụng, tìm tòi, mở rộng: ( 2 phút)

V ận dụng những kiến thức, kĩ năng, đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng.

Hoạt động này khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến thức.

Phiếu học tập

Câu 1: Chọn phát biểu sai về lực hấp dẫn :

A. Lực hấp dẫn là lực suất hiện giữa mọi vật.

B. Trên trái đất lực hấp dẫn được thể hiện là trọng lực.

C. Lực hấp dẫn là lức tỉ lệ nghịch với khoảng cách giữa hai chất điểm.

D. Lực hấp dẫn là lực tác dụng được trong chân không.

Câu 2: Điều nào sau đây sai khi nói về trọng lực:

A. Trọng lực tác dụng lên các vật có khối lượng bằng nhau là bằng nhau.

B. Trọng lực được xác định bởi biểu thức P = mg.

C. Trọng lực là lực hút của trái đất lên vật ở gần trái đất.

D. Trọng lực tác dụng lên một vật thay đổi theo vị trí của vật trên mặt đất.

Câu 3: Cần phải tăng hay giảm khoảng cách giữa hai vật bao nhiêu để lực hút tăng 6 lần:

A. Giảm 6 lần. C. Giảm lần.

B. Tăng 6 lần. D. Tăng lần.

Câu 4 : Cho biết khoảng cách giữa tâm Mặt Trăng và tâm Trái Đất là 38.10 7 m; khối lượng Mặt Trăng và Trái Đất tương ứng là 7,37.10 22 kg và 6.10 24 kg; hằng số hấp dẫn G = 6,67 .10 -8 N. Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng có độ lớn là :

A. 0,204.10 21 N. C. 22.10 25 N.

B. 2,04.10 21 N. D. 2.10 27 N.

A. Hai lực này cùng phương ngược chiều và cùng độ lớn.

B. Hai lực này cùng phương cùng chiều.

C. Hai lực này cùng chiều cùng độ lớn.

D. Phương của hai lực này luôn thay đổi và không trùng nhau.

Phân Tích Định Luật “Vạn Vật Hấp Dẫn” Của Newton Dưới Góc Độ “Tư Duy Thành Công”.

Phân tích định luật “Vạn vật hấp dẫn” của Newton dưới góc độ “Tư duy thành công”.

Mở đầu bài viết, Rich xin được phép trích biểu thức toán học định luật vạn vật hấp dẫn của Newton như sau:

Trong đó:

F là lực hấp dẫn giữa 2 điểm

G là hằng số hấp dẫn

m1, m2: lần lượt là khối lượng 2 điểm

r: là khoảng cách giữa 2 điểm

Đứng dưới góc độ của một người có tư duy thành công, King Rich xin phân tích định luật trên cho các bạn như sau:

1) Dấu nhân trong công thức vạn vật hấp dẫn

Không biết các bạn như thế nào, nhưng ngay từ những ngày đầu tiên tiếp xúc với công thức của Newton, King Rich đã đặt ra ngay một câu hỏi khá ngớ ngẩn: “tại sao trong công thức của Newton lại toàn dấu nhân, chia mà không hề thấy dấu cộng hay trừ”. Câu hỏi đến tai thầy giáo và Rich nhận lại được một câu trả lời khá thản nhiên của thầy: “Em đi mà hỏi ông Newton ý”. Lúc đó, Rich chỉ ân hận một điều là không được sinh ra cùng thời với Newton để đưa câu hỏi này cho Newton giải đáp. Đến tận sau này, Rich mới hiểu ra ý nghĩacủa công thức dưới dạng phân tích theo quy luật. Rich xin lấy một ví dụ đơn giản để tất cả các bạn cùng dễ hiểu. Cho hai cốc nước trắng có mực nước ngang nhau. Cốc 1 đổ đầy đá, sỏi, cát vào. Cốc 2 đổ đầy đường vào cốc. Kết quả chắc chắn là ai cũng biết. Cốc số 1 nước sẽ bị tràn ra ngoài, nước vẩn đục và không sử dụng được. Cốc thứ 2 sau một thời gian đường sẽ ” hòa tan” vào nước. Nếu ai đang bị đói tụt đường huyết thì sử dụng cốc nước thứ 2 quả thật là hiệu quả. Qua bài thí nghiệm thực tế trên, ta phân tích sâu hơn ta nhận thấy: thực tế trong công việc, cuộc sống hàng ngày đôi lúc ta vẫn là những hòn đá, sỏi, những hạt cát không chịu hòa mình vào cốc nước. Chúng ta muốn có những người bạn tốt, nhưng hàng ngày chúng ta vẫn cư thô tục, cục cằn với những người xung quanh chúng ta. Chúng ta không hề biết tôn trọng cảm xúc, suy nghĩ của người khác. Chúng ta dễ dàng đổ lỗi trách cứ xung quanh khi chúng ta thất bại, nhưng chỉ cần người khác thất bại, chúng ta lại “cười” hả hê, chúng ta tìm mọi cách, mọi bằng chứng để chứng minh: “họ có tội”. Chúng ta muốn bán hàng, nhưng chúng ta không chịu học hỏi hiểu tâm lý của khách hàng, cứ tìm mọi cách để “ép” khách mua hàng. Chúng ta đi mua hàng, luôn có suy nghĩ “ta là thượng đế” để lấn áp ….Và còn nhiều ví dụ khác nữa. Ở đây dấu nhân trong công thức biểu thị cho sự ” liên kết, hòa tan” vào cuộc sống, vào với những người xung quanh. Nếu ai ” hiểu” hết được ý nghĩa của dấu nhân trên, ta sẽ làm tăng sức mạnh, tăng năng lượng trong ta và chắc chắn người đó sẽ trở thành một ” nam châm ” hút mọi vật xung quanh.

3) Khối lượng 2 chất điểm 4) Khoảng cách giữa 2 điểm

Trong tư duy logic của toán học, hằng số là những con số thể hiện được ” sự bất biến” không thay đổi của công thức toán học. Nếu nói rộng ra, ” hằng số hấp dẫn thể hiện sự bất biến” của quy luật cuộc sống. Sinh lão bệnh tử là một ví dụ điển hình. Hàng ngày, bạn có cảm thấy có những điều rất chi là lạ, khó hiểu vẫn xảy ra xung quanh chúng ta. Đôi lúc bạn cảm thấy một người chưa từng gặp mặt nhưng rất thân quen, có lúc bạn cảm thấy một điều gì đó trong tương lai, bạn cảm thấy một người bạn trong quá khứ rất chi thân thuộc. Những điều cảm nhận trên nó đều nằm trọn trong 2 chữ ” Quy luật“. Người càng học nhiều, càng hiểu nhiều về quy luật thì càng dễ dàng vận dụng linh hoạt thay đổi điều kiện để tăng khả năng hút, hấp dẫn những người xung quanh vào họ. (Trong một bài viết khác, tôi sẽ phân tích rõ cho bạn về việc vận dụng ra sao quy luật để có thể ” cải mệnh hoàn sinh “.)

(Nguồn: King Rich)

Điều này rất hiển nhiên và rất dễ hiểu. Bạn cứ thử làm một thí nghiệm đơn giản đặt hai thanh nam châm gần và xa nhau và cảm nhận lực hút giữa hai thanh nam châm đó. Thực tế đã chứng minh, khi con người ta gần gũi nhau, khả năng hấp dẫn hút nhau dễ dàng hơn khi ở cách xa nhau. Có thể lấy ví dụ trong tình yêu, hay những câu ca dao dân gian của các cụ ta năm xưa: “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”, “nước xa không cứu được lửa gần”,….Ở đây, tôi xin đưa ra một lời khuyên nhỏ cho các bạn: ” tăng kết nối, tăng liên kết, tăng chia sẻ “. Hãy biến quả cầu Trái Đất thành mặt phẳng. Và một trong những công cụ rất mạnh giúp ích bạn trong vấn đề trên đó chính là Internet. Internet giúp bạn bỏ qua khoảng cách, giúp bạn có thể cảm nhận, nghe nhìn thấy những điều, việc mà bạn không cần đến tận nơi để cảm nhận. Khi khoảng cách tiến gần đến con số “0” là bạn đã thực hiện một công cuộc cải cách vĩ đại.s

Các bạn nào có thắc mắc, có góp ý hay câu hỏi có thể liên hệ qua địa chỉ mail: kingrichbigedu@gmail.com Cám ơn các bạn đã quan tâm. Xin chào và hẹn gặp lại.