Top 7 # Xem Nhiều Nhất Ý Nghĩa Lý Luận Của Định Luật Hacđi Vanbec Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Sieuphampanorama.com

Câu 2: Định Nghĩa Vật Chất Của Lênin? Ý Nghĩa Phương Pháp Luận?

Lênin đã định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” (V.I.Lênin: Toàn tập, t.18, Nxb. Tiến bộ, M., 1980, tr.151).

1. Định nghĩa vật chất của Lênin

+ “Vật chất là một phạm trù triết học”. Đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật chất thường dùng trong các lĩnh vực khoa học cụ thể hoặc đời sống hàng ngày.

+ Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Đó cũng chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải là vật chất.

+ “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (vật chất) là cái có trước (tính thứ nhất), còn “cảm giác” (ý thức) là cái có sau (Tính thức hai). Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào ý thức.

+ “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều đó nói lên “thực tại khách quan” (vật chất) được biểu hiện thông qua các dạn cụ thể, bằng “cảm giác” (ý thức) con người có thể nhận thức được và “thực tại khách quan” (vật chất) chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác” (ý thức).

Định nghĩa của Lênin về chật chất đã giải quyết được cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

2. Định nghĩa vật chất của Lênin có ý nghĩa

1. Chống lại tất cả các loại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất như: (Đối chiếu với các quan điểm duy tâm đã học ).

2. Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc và những biến tướng của nó trong quan niệm về chất chất của các nhà triết học tư sản hiện đại. Do đó, định nghĩa này cũng đã giải quyết được sự khủng hoảng trong quan điểm về vật chất của các nhà triết học và khoa học theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình

3. Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô tận, luôn vận động và phát triển không ngừng, nên đã có tác động cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới và những quy luật vận động của vật chất để làm phong phú thêm kho tàng tri thức của nhân loại.

3. Ý nghĩa phương pháp luận.

– Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, đồng thời phát huy tính năng động, chủ quan của mình. Nếu không tôn trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh chủ quan.

– Ý có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn, sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan. Nếu quá coi trọng tính khách quan sẽ dễ dẫn đến bệnh bi quan.

– Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan

* Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân: – Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trình học tập và công tác – Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.

Nội Dung, Ý Nghĩa Phương Pháp Luật Của Định Nghĩa Vật Chất

42096

Tổng kết từ những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm trù vật chất, Lênin đã đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh về phạm trù vật chất như sau:

Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.

Theo định nghĩa của Lênin về vật chất:

– Cần phân biệt “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học là kết quả của sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn tất cả những sự vật, những hiện tượng là những dạng biểu hiện cụ thể của vật chất nên nó có quá trình phát sinh, phát triển, chuyển hóa. Vì vậy, không thể đồng nhất vật chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất.

– Đặc trưng quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan tức là thuộc tính tồn tại ngoài ý thức, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó.

– Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người; ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.

Định nghĩa của Lênin về vật chất có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học:

– Bằng việc tìm ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan, Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể, khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật trước Mác.

– Khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan “được đem lại cho con người trong cảm giác” và “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lai, phản ánh”, Lênin không những đã khẳng định tính thứ nhất của vật chất, tính thứ hai của ý thức theo quan điểm duy vật mà còn khẳng định khả năng con người có thể nhận thức được thực tại khách quan thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của con người đối với thực tại khách quan.

Theo định nghĩa vật chất của Lê-nin, thì trước tiên cần phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với “vật chất là toàn bộ thực tại khách quan”. Nó khái quát những thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng tồn tại của vật chất với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành, hay nói cách khác là khác dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể như: nước lửa không khí, nguyên tử, thịt bò…

Thứ hai thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất chính là thuộc tính tồn tại khách quan, nghĩa là sự tồn tại vận động và phát triển của nó không lệ thuộc vào tâm tư, nguyện vọng, ý chí và nhận thức của con người.

Thứ ba vật chất ( dưới những hình thức tồn tại cụ thể của nó) là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức; những cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của con người.

Thứ tư trong định nghĩa này, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học . Cụ thể là vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau thể hiện ở câu” được đem lại cho con người trong cảm giác“; con người có khả năng nhận thức được thế giới thông qua câu ” đ ược cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh “, Lê-nin khẳng định bằng nhiều cách thức khác nhau, bằng nhiều trình độ khác nhau con người tiến hành nhận thức thế giới.

Định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của TH, thể hiện rõ lập trường DV biện chứng. Lenin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học đứng trên lập trường của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

– Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức, ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới.

– Định nghĩa này bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất. (Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức).

– Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của CNDV trước Mac (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về nguyên tử, không thấy vật chất trong đời sống xã hội là tồn tại).

– Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về vật chất (coi ý thức cũng là 1 dạng vật chất)

– Định nghĩa này bác bỏ thuyết không thể biết.

– Định nghĩa này đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành một thể thống nhất. (vật chất trong TN, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật chất mà thôi, đều là thực tại khách quan).

– Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới vật chất (Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể, vì thế sẽ tạo ra kẻ hở cho CNDT tấn công, cũng không thể quy vật chất vào 1 khái niệm nào rộng hơn để định nghĩa nó, vì không có khái niệm nào rộng hơn khái niệm vật chất. Vì thế chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ tính thứ nhất và tính thứ 2, cái có trước và cái có sau).

Định nghĩa vật chất của Lê-nin có hai ý nghĩa quan trọng sau đây.

Thứ nhất bằng việc chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất là thuộc tính tồn tại khách quan, đã giúp chúng ta phân biệt được sự khác nhau căn bản giữa phạm trù vật chất với tư cách là phạm trù triết học, khoa học chuyên ngành, từ đó khắc phục được hạn chế trong các quan niệm của các nhà triết học trước đó, cung cấp căn cứ khoa học để xác định những gì thuộc và không thuộc về vật chất.

Thứ hai khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học đó là vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Đó là con người có thể nhận thức được thế giới khách quan thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh của con người đối với thực tại khách quan. Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã tạo cơ sở nền tảng, tiền đề để xây dựng quan niệm duy vật về xã hội,về lịch sử

Mặc dù định nghĩa vật chất của Lê-nin đã ra đời gần hai thế kỷ nhưng nó vẫn giữ nguyên giá trị thực tiễn và khoa học.

Nghị Luận: Ý Nghĩa Của Tính Tự Lập?

Không có sức mạnh nào lớn lao bằng niềm tin vào bản thân. Cũng không có sức mạnh nào mạnh hơn tính tự lập. Chính mỗi chúng ta mới là người quyết định vận mệnh của bản thân mình một cách sáng suốt và đáng tin cậy nhất. Bởi thế, tính tự lập là phẩm chất cần có ở mỗi con người.

Tự lập là gì?

Tự lập là tự làm lấy, tự giải quyết công việc của mình, tự lo liệu, tạo dựng cho cuộc sống của mình: Không trông chờ, ỷ lại hay dựa dẫm, phụ thuộc vào người khác.

Điều đó có nghĩa là mỗi con người hãy biết dựa vào sức mạnh của bản thân mình làm tốt công việc, xây dựng cuộc sống của mình chứ không nên trong chờ hay phó thác công việc và cuộc đời mình cho người khác. Muốn thành công cần phải rèn luyện tính tự lập.

Biểu hiện của người có tính tự lập trong cuộc sống:

Người có tính tự lập luôn tự tin trong công việc và trong đời sống. Trong công việc, họ luôn chủ động làm việc, không đợi nhắc nhở hay sai bảo. Ít khi họ bị khiển trách. Họ tiến hành công việc một cách tích cực, năng động và tin tưởng ở thành công. Trong đời sống, họ luôn biết giúp đỡ người khác, sống chan hòa và trọng tình trọng nghĩa.

Người biết tự lập luôn là người giàu bản lĩnh. Họ không ngại khó, ngại khổ nhận lấy nhiệm vụ khó khăn. Ít khi họ từ chối hay né tránh công việc. Khi gặp khó khăn, họ bình tĩnh suy nghĩ và tìm cách khắc phục, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ở người có tính tự lập, ta dễ dàng nhận thấy họ rất quyết liệt trong công việc, sẵn sàng đối đầu và vượt qua gian nan, thử thách. Bởi thế, người tự lập luôn được người khác tin tưởng, yêu mến.

Người có tính tự lập luôn là người có ý chí nỗ lực phấn đấu, kiên trì bền bỉ. Họ là người luôn cầu tiến, suy nghĩ tích cực, hướng đến tương lai. Sự kiên định của họ luôn làm người khác kính phục. Người có tính tự lập luôn tạo nguồn cảm hứng làm việc cho người khác.

Tại sao con người cần phải rèn luyện tính tự lập?

Nếu muốn thành công trong cuộc sống hay làm nên những điều lớn lao, có ích cho đời thì mỗi con người phải không ngừng nỗ lực rèn luyện và bồi dưỡng cho mình những phẩm chất tốt đẹp. Tự lập là một trong những phẩm chất hàng đầu mà con người cần phải có. Chỉ có những phẩm chất cao quý mới có thể giúp con người thành công và khẳng định mình trong cuộc sống này. Mọi hành động xấu xa, gây hại sớm muộn gì cũng bị xã hội lên án, trừng trị và loại bỏ.

Người có tính tự lập sẽ thành công hơn trong cuộc sống. Không phải vì may mắn mà vì sự chuẩn bị kĩ lưỡng các năng lực cộng với những may mắn sẽ giúp họ thành công nhanh hơn, bền vững hơn. Trong công việc, họ không trong chờ vào các nguồn sức mạnh khác, cũng không trong chờ vào sự may rủi, họ biết bắt đầu công việc ngay từ đầu dựa vào sức mình và kiên trì đi đến thành công.

Không có sức mạnh nào luôn sẵn sàng và dồi dào hơn sức mạnh có ở bản thân. Có tính tự lập giúp con người luôn chủ động trong công việc và trong đời sống. Trước khó khăn, trở ngại, nhờ có tính tự lập giúp ta bình tĩnh, sáng suốt và có những hành động đúng đắn, thiết thực và hiệu quả.

Từ tính tự lập tiến đến tự chủ năng lực và tự chủ bản thân. Tính tự lập giúp ta làm chủ các năng lực, biết sử dụng năng lực một cách hiệu quả vào những công việc hữu ích, tiến đến làm chủ bản thân, làm chủ sự nghiệp. Thực tế cho thấy, ai có tính tự lập vững vàng luôn thành công trong cuộc sống. Quan trọng hơn hết, tính tự lập giúp ta được mọi người tin tưởng và kính trọng.

Học sinh cần rèn luyện tính tự lập như thế nào?

Đức tính tự lập không phải tự nhiên mà có. Nó là sản phẩm của quá trình học hỏi rèn luyện không ngừng. Ở học sinh, phải tập thói quen tự lập từ nhỏ. Hình thành và rèn luyện tính tự lập từ sớm thì năng lực ấy mới vững vàng và hiệu quả lâu bền.

Trước hết là phải biết tự lập trong công việc học tập. Tự giác học tập theo chương trình và hướng dẫn của thầy cô giáo và nhà trường. Tự giác lắng nghe bài giảng, tự thực hành luyện tập các bài tập được giao. Tự tìm tòi, học hỏi, nhiên cứu các vấn đề học tập để mở rộng tri thức và kiện toàn các kĩ năng. Tri thức là vô tận, sự học kéo dài suốt cuộc đời người. bởi thé, tự giác học tập là điều cần thiết đối với mỗi học sinh.

Trong đời sống, tự làm những việc mình có thể làm được. Không ỷ lại, dựa dẫm vào gia đinh, bạn bè, thầy cô. Không né tránh hay từ chối công việc được giao. Luôn sống năng động, tích cực hòa nhập cùng lớp học, tập thể. Tích cực tham gia các hoạt động chung của tập thể và cộng đồng. Luôn tự tin và sáng tạo trong công công việc. Luôn yêu thương, giúp đỡ bạn bè, kính trọng thầy cô giáo, nghe lời ba mẹ.

Phê phán nhưng người không có tính tự lập, luôn ỷ lại, dựa dẫm vào người khác:

Trong cuộc sống, vẫn còn có nhiều người không biết tự lập. Họ là những người lười biếng, nhút nhát, sống dựa dẫm vào người khác. Họ luôn là người tránh việc khó, chọn việc dễ, sống hẹp hòi, so đo tính toán, so bì thiệt hơn. Bởi thế, họ luôn bị mọi người xa lánh và khinh ghét. Những người như thé thật đáng chê trách.

Bài học nhận thức:

Tự lập là phẩm chất cần có ở mỗi con người. Muốn thành công và hạnh phúc trong cuộc sống, không có gì quan trọng hơn đó là hình thành và rèn luyện tính tự lập cho bản thân mình.

Tính tự lập chính là sức mạnh đưa ta đi xa hơn vào thế giới muôn màu kì diệu và chiếm lĩnh các giá trị trong đời sống này. Hãy tự mình làm chỗ nương tựa cho chính mình. Không có gì quý giá hơn niềm tin tưởng vào bản thân và niềm tin của người khác vào mình. Cuộc đời là một hành trình đầy gian khó, không tự lập tất sẽ bị nhấn chìm trong trong đau khổ và bất trắc.

Trong khó khăn mà trong chờ đợi người khác cứu giúp, bản thân bất lực, khả năng vượt qua được quả thực rất mong manh. Không ai có thể giúp mình tốt hơn chính mình. Bởi thế, mỗi con người cần phải rèn luyện và đức tính tự lập, hoàn thiện khả năng tự lập cho bản thân mình để sẵn sàng đối diện với khó khăn, có đủ sức mạnh chiến thắng nghịch cảnh.

Thời gian dành cho mỗi chúng ta luôn có giới hạn. Vì vậy đừng phí phạm nó để sống một cuộc đời của người khác. Đừng để sa vào những giáo điều mà người khác đặt ra cho bạn. Đừng để sự ồn ào của những ý kiến trái chiều nhấn chìm giọng nói bên trong bạn. Và điều quan trọng hơn hết, bạn cần phải nỗ lực để nghe theo con tim và trực giác của mình. Không gì quan trọng hơn việc bạn cần phải biết sống tự lập càng sớm càng tốt.

Tự lập là gì?

Tự lập là tự lực làm lấy mọi việc, là tự xây dựng lấy cuộc sống cho mình, không ỷ lại, nhờ vả người khác.

Tại sao cần phải rèn luyện tính tự lập?

Con người cần được rèn luyện tính tự lập ngay từ nhỏ để có thể tự lo liệu cuộc sống của mình. Đó là con đường giúp con người trưởng thành, tự hoàn thiện bản thân:

Rèn luyện tính tự lập từ những công việc nhỏ nhặt, thường nhật. Tính tự lập thể hiện ở việc biết chọn lựa cho mình con đường đi, nghề nghiệp phù hợp với khả năng và đúng với khát vọng của chính mình…

Tính tự lập cần được rèn luyện từng bước nhưng phải bền bỉ và đều đặn. (Như người mẹ nắm tay con những bước đầu đời, sau đó mẹ “buông tay” con ra nhưng không phải buông ngay mà từ từ, cho đến khi con đủ kĩ năng sống; mẹ không “cầm tay” con nhưng vẫn dõi theo bước con đi)

Bàn luận mở rộng:

Tự lập là điều quan trọng nhất mà mỗi người ai cũng cần phải có. Tính tự lập khẳng định nhân cách, bản lĩnh của con người trong cuộc sống. Sống phụ thuộc vào người khác không chỉ tự giới hạn bản thân bạn mà tệ hơn bạn còn trở thành gánh nặng cho họ nữa.

Phê phán những người thích sống dựa dẫm, ỷ lại vào người khác. Tự lập không có nghĩa là tự tách mình khỏi cộng đồng. Trái lại, tự lập là con đường giúp con người khẳng định bản thân mình trong cuộc sống gắn bó với cộng đồng. Những sự lựa chọn lớn sẽ vạch ra con đường ta đi. Và chính những sự lựa chọn nhỏ nhất mới đưa chúng ta đến đích.

Bài học nhận thức:

Tự lập là cách tốt nhất để nuôi dưỡng tâm hồn và làm cho cuộc sống của ta trở nên đẹp đẽ, hạnh phúc, và thực sự có ý nghĩa. Bản thân mỗi người cần phải nỗ lực, có ý chí mạnh mẽ vượt qua mọi thử thách, khó khăn, trau dồi năng lực, rèn luyện những kĩ năng sống… để có thể sống tự lập.

Con người chúng ta đôi khi không thể tự lập vì vô vàn lý do với những nỗi sợ luôn đè nén: sợ phải ở một mình, sợ bị từ chối và sợ những điều xấu có thể xảy ra trong tương lai. Nhưng bạn phải biết rằng, không ai có thể là trẻ con mãi được, vì vậy chúng ta cần học cách tự lập và đưa ra những quyết định tốt nhất cho cuộc sống mà mình mong muốn có được.

Trở thành một con người tự lập có thể tự đưa ra những quyết định cho bản thân là kết quả đáng giá nhất mà chúng ta luôn phải phấn đấu, không phải vì ai hết mà vì cho chính bản thân chúng ta. Có được tính tự giác, tự lập là có được một yếu tố đầu tiên đưa ta đến thành công.

“Hãy đặt tương lai vào bàn tay đáng tin cậy – bàn tay của chính bạn”. Đây là một câu nói của ai đó về tính tự lập mà tôi rất tâm đắc. Đúng vậy các bạn ạ, mỗi một sinh vật sinh ra và tồn tại trên trái đất này đều phải có tính tự lập. Những chú chim non mới sinh ra khi xa mẹ cần phải tự học cách vỗ cánh để bay và tự kiếm mồi nuôi sống bản thân. Hay những con thú ở trong rừng cần tự lập học cách rình mồi, kiếm mồi để duy trì sự sống. Và con người cũng cần sống tự lập để sinh tồn. Vậy tự lập là điều rất cần thiết trong cuộc sống của bất kì một ai.

Tự lập là tự mình làm việc, tự xây dựng cuojc sống và sự nghiệp riêng, không lệ thuộc vào bất kì ai hay đợi chờ ai nhắc nhở. Đây là cách sống tự quyết, tự hành động, tự lựa chọn cho mình một con đường để đi, giúp con người bản lĩnh, tự tin với bản thân mình hơn.

Trong cuộc sống , tự lập biểu hiện rất cụ thể ở những hành động nhỏ nhất, gần gũi và bình dị như: cậu bé Bill – 8 tuổi đã tự tay giặt tất bẩn của mình và có được những đôi tất rất sạch sẽ dưới sự hướng dẫn của mẹ; hay niềm vui của cả gia đình khi được thưởng thức bát canh rau cải do cô bé Mai đã tự tay trồng và chăm sóc … Và tự lập còn được biểu hiện ở sự tự tin, bản lĩnh cá nhân, dám đương đầu với những khó khăn, thử thách của cuộc sống giống như Mai An Tiêm trong câu chuyện sự tích dưa hấu. Nếu không có ý chí , nỗ lực vươn lên thì làm sao có được giống dưa hấu, ngon bổ mà ngày nay chúng ta đang sử dụng.

Con người lại cần phải có tự lập bởi chính tự lập giúp cho mỗi người tự tin, chủ động giải quyết mọi công việc thuận tiện và đạt kết quả tốt. Nếu lười biếng, không rèn luyện thân thể, chỉ biết sống dựa dẫm vào người khác sẽ làm cho ta yếu đuối và không có khả năng sống tự lập, lúc gặp hoàn cảnh khó khăn sẽ chịu thiệt thòi, không thể tự mình đối phó được.

Không những thế, cuộc đời không bao giờ bằng phẳng như những gì chúng ta nghĩ mà nó luôn luôn là những khó khăn, thử thách và chông gai ở phía trước hay đó chính là nghịch cảnh. Nếu có tự lập, bạn sẽ có một sức mạnh tiềm ẩn để đương đầu và vượt qua nó đúng như lời Thomas Edison đã từng nói “Tôi không bao giờ nản chí và đối với tôi mỗi một nỗ lực không thành công là một bước tiến bộ”. Trong những hoàn cảnh như vậy, với sự nỗ lực, tự suy nghĩ, tự làm lấy, tự quyết định tương lai, số phận của mình mà không phụ thuộc vào quyết định hay ý muốn của người khác, bạn sẽ có được thành công và thành công đó thật đáng tự hào!

Để rèn luyện được tính tự lập, ngay từ khi còn nhỏ, cha mẹ hãy dạy dỗ con cái tính tự lập và cách hành xử hợp lí, xứng đáng. Cha mẹ không thể làm cái ô che cho con cả đời được, nếu không sẽ vô tình đẩy con vào hoàn cảnh sống thụ động và phải chịu những cái kết đau thương như cậu bé trong câu chuyện “Cậu bé và bức tranh sư tử”. Nếu khi còn trẻ, các con học được tính tự lập, tự cường thì sau này lớn lên sẽ có đủ dũng khí để đối mặt với cuộc sống và có được thành công đáng ngưỡng mộ.

Biết sống tự lập ngay từ nhỏ trong môi trường đói nghèo, cơ cực đã rèn luyện cho Trương Nguyện Thành một bản lĩnh vững vàng, dám đương đầu với mọi khó khăn và một tấm lòng thương yêu con người, chính vì vậy mà ông mới có thể đạt tới những đỉnh cao khoa học và trở thành gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo. Hay như Bill-gates – một tỷ phú nổi tiếng thế giới – người sống tự lập từ nhỏ, suốt đời đấu tranh cho sự độc lập của bản thân và để khẳng định cái “tôi” của chính mình vì ông có một niềm tin kiên định vào tài năng của bản thân và theo đuổi chỉ những mục tiêu nào mà ông chắc chắn thành công. Vì thế mà ông đã thắng được các đối thủ trong những cuộc cạnh tranh khốc liệt để vươn lên hàng đầu.

Người ta thường nói “đồng tiền xương máu” là chỉ sự gian nan, vất vả mới đạt được nó; chỉ có tự mình kiếm được đồng tiền thì mới biết quý trọng chắt chiu trong chi dụng; còn những kẻ lười biếng chỉ biết hưởng thụ nhờ vào người khác, không phải đổ mồ hôi trong cuộc mưu sinh, sống ăn chơi bữa bãi, hoang phí và như vậy là đã làm hỏng cả một đời người.

Một cách nữa để bồi dưỡng tính tự lập cho mình là khi nghe những lời khuyên của người khác tức là bạn đã có tinh thần cầu tiến, nhưng cần biết chắt lọc, lựa chọn cái gì mà mình thấy hợp lí để làm theo hay bạn phải có ý thức độc lập trong suy nghĩ, hành động thì mới có được kết quả tốt đẹp. Hãy nhớ rằng, trong cuộc sống, tự do là thứ đáng quý nhất. Trong câu chuyện “Chó sói và chó nhà”, Sói đã lựa chọn một cuộc sống tuy thiếu thốn, vất vả nhưng tự do thay vì một cuộc sống no đủ nhưng lại bị xiềng xích và bị phụ thuộc. Đó là một cách lựa chọn thật sáng suốt.

Ý Nghĩa Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng

ý Nghĩa Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, Hóa 8 Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, Bài 5 Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, Hóa 8 Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Bài Tập, Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, Định Nghĩa Khối Lượng Riêng, Định Nghĩa Nào Về Đơn Vị Khối Lượng Nguyên Tử U Là Đúng, Định Nghĩa Nào Sau Đây Về Đơn Vị Khối Lượng Nguyên Tử Là Đúng, Định Luật Tác Dụng Khối Lượng, Bảng Xác Định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Phát Sinh Ngoài Hợp Đồng Đề Nghị Thanh Toán., Định Luật Bảo Toàn Năng Lượng, Mẫu Bảng Xác Định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành Theo Hợp Đồng Đề Nghị Thanh Toán, Toán 5 ôn Tập Bảng Đơn Vị Đo Khối Lượng, Biên Bản Quyết Toán Khối Lượng, Mẫu Bảng Quyết Toán Khối Lượng A B, Mẫu Biên Bản Quyết Toán Khối Lượng, Bang Tinh Gia Tri Khoi Luong Quyet Toan A-b, Quyết Toán Khối Lượng Hoàn Thành, Chất Lượng Đội Ngũ Kế Toán Khối Hành Chính Sự Nghiệp, Mẫu Biên Bản Quyết Toán Khối Lượng Công Trình, Mẫu Bảng Quyết Toán Khối Lượng Công Trình, Quy Định Về Thời Hạn, Hạng Mục, Khối Lượng Thí Nghiệm Định Kỳ Các Thiết Bị Nhất Thứ Của Evn, Định Nghĩa Khối Đa Diện, Định Nghĩa Khởi Nghiệp, Biên Bản Xác Định Khối Lượng Phát Sinh, Biên Bản Xác Định Khối Lượng Hoàn Thành, Quy Định Kỹ Thuật Về Thăm Dò, Đánh Giá Trữ Lượng Đá Khối Sử Dụng Làm ốp Lát Và Mỹ Nghệ, Mẫu Bảng Xác Định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành, Mẫu Bảng Xác Định Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành, Định Nghĩa ước Lượng, Định Nghĩa Xung Lượng, Định Nghĩa Xung Lượng Của Lực, Định Nghĩa Nhiệt Lượng, ý Nghĩa Định Lượng Hbsag, ý Nghĩa Định Lượng Hemoglobin, Nhận Định Nào Sau Đây Về Thời Cơ Tổng Khởi Nghĩa Tháng Tám Không Đúng, Định Luật Gay-luy-xắc Với Một Khối Khí Lí Tưởng Nhất Định Trong Quá Trình Đẳng áp Thì, Định Nghĩa 7 Công Cụ Quản Lý Chất Lượng, Định Luật Len-xơ Về Chiều Của Dòng Điện Cảm ứng Là Hệ Quả Của Định Luật Bảo Toàn Nào, Khởi Kiện Quyết Định Kỷ Luật Buộc Thôi Việc, Quyết Định Kỷ Luật Hạ Bậc Lương, Mẫu Quyết Định Kỷ Luật Hạ Bậc Lương, Định Luật Đương Lượng, ý Nghĩa Định Luật 2 Niu Tơn, ý Nghĩa Định Luật ôm, Định Nghĩa Quy Luật, ý Nghĩa Định Luật 3 Niu Tơn, ý Nghĩa Định Luật 1 Niu Tơn, Định Nghĩa Kế Toán, Bài 1 Các Định Nghĩa Toán 10, Định Lượng Cholesterol Toàn Phần, Định Lượng Cholesterol Toàn Phần(máu), Công Thức Chuyển Đổi Giữa Lượng Chất Và Khối Lượng Chất Là, Phân Tích Các Trường Hợp Toà án Trả Lại Đơn Khởi Kiện Vụ án Hành Chính Theo Quy Định Của Luật Tố Tụn, Quy Định Hệ Thống Thang Lương Bảng Lương Và Chế Độ Phụ Cấp Lương Trong Các Công Ty Nhà Nước, ý Nghĩa Định Luật 1 Newton, ý Nghĩa Định Luật Starling Của Tim, Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự, ý Nghĩa Định Luật Ii Niuton, Định Nghĩa Pháp Luật, ý Nghĩa Định Luật Malus, ý Nghĩa Định Luật 2 Newton, ý Nghĩa Quy Định Pháp Luật, ý Nghĩa Định Luật Menden, Định Nghĩa Dự Toán Gói Thầu, Quyết Định Kỷ Luật Kéo Dài Thời Hạn Nâng Lương, Quy Định Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2019, ý Nghĩa Định Luật HacĐi Vanbec, Dự Toán Kiểm Định Chất Lượng Công Trình, Mẫu Phụ Lục Khối Lượng, 7 Đơn Vị Đo Khối Lượng, Đơn Vị Đo Khối Lượng, Xe ô Tô Tham Gia Giao Thông Đường Bộ Phải Đảm Bảo Các Quy Định Về Chất Lượng, An Toàn Kĩ Thuật, Bài 22 ôn Tập Bảng Đơn Vị Đo Khối Lượng, Khối Lượng Riêng Của Lúa, Văn Bản Hướng Dẫn Đo Bóc Khối Lượng, Van Ban Xac Nhan Khoi Luong, Don Xin Ra Khoi Luc Luong Dan Quan, Mẫu Đơn Xin Ra Khỏi Lực Lượng Dân Quân, Mẫu Xác Nhận Khối Lượng, Khóa Luận Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương, Nâng Cao Chất Lương Thanh Toán Tiền Lương Tại Đơn Vị Sự Nghiệp, Chuyên Đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương, Mẫu Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương, Luận Văn Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương, Tóm Tắt Khởi Nghĩa Yên Thế, Tóm Tắt Khởi Nghĩa Lam Sơn, Tóm Tắt Khởi Nghĩa Bãi Sậy, Báo Cáo Thực Tập Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Bệnh Viện, Hãy Kể Tên Hai Dụng Cụ Cần Khối Lượng Mà Em Biết, Hãy Kể Tên Đơn Vị Đo Độ Dài Đo Thể Tích Đo Khối Lượng Đo Lực Thường Dù, Biên Bản Xác Nhận Khối Lượng, Biên Bản Bàn Giao Khối Lượng, Biên Bản Xác Nhận Khối Lượng Vật Tư, Mẫu Đơn Khởi Kiện Đòi Tiền Lương, Biên Bản Nghiệm Thu Khối Lượng, Mẫu Biên Bản Xác Nhận Khối Lượng, Thông Tư Hướng Dẫn Đo Bóc Khối Lượng, Văn Barnphats Sinh Khối Lượng, Mẫu Biên Bản Nghiệm Thu Khối Lượng,

ý Nghĩa Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, Hóa 8 Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, Bài 5 Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, Hóa 8 Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng Bài Tập, Định Luật Bảo Toàn Khối Lượng, Định Nghĩa Khối Lượng Riêng, Định Nghĩa Nào Về Đơn Vị Khối Lượng Nguyên Tử U Là Đúng, Định Nghĩa Nào Sau Đây Về Đơn Vị Khối Lượng Nguyên Tử Là Đúng, Định Luật Tác Dụng Khối Lượng, Bảng Xác Định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Phát Sinh Ngoài Hợp Đồng Đề Nghị Thanh Toán., Định Luật Bảo Toàn Năng Lượng, Mẫu Bảng Xác Định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành Theo Hợp Đồng Đề Nghị Thanh Toán, Toán 5 ôn Tập Bảng Đơn Vị Đo Khối Lượng, Biên Bản Quyết Toán Khối Lượng, Mẫu Bảng Quyết Toán Khối Lượng A B, Mẫu Biên Bản Quyết Toán Khối Lượng, Bang Tinh Gia Tri Khoi Luong Quyet Toan A-b, Quyết Toán Khối Lượng Hoàn Thành, Chất Lượng Đội Ngũ Kế Toán Khối Hành Chính Sự Nghiệp, Mẫu Biên Bản Quyết Toán Khối Lượng Công Trình, Mẫu Bảng Quyết Toán Khối Lượng Công Trình, Quy Định Về Thời Hạn, Hạng Mục, Khối Lượng Thí Nghiệm Định Kỳ Các Thiết Bị Nhất Thứ Của Evn, Định Nghĩa Khối Đa Diện, Định Nghĩa Khởi Nghiệp, Biên Bản Xác Định Khối Lượng Phát Sinh, Biên Bản Xác Định Khối Lượng Hoàn Thành, Quy Định Kỹ Thuật Về Thăm Dò, Đánh Giá Trữ Lượng Đá Khối Sử Dụng Làm ốp Lát Và Mỹ Nghệ, Mẫu Bảng Xác Định Giá Trị Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành, Mẫu Bảng Xác Định Khối Lượng Công Việc Hoàn Thành, Định Nghĩa ước Lượng, Định Nghĩa Xung Lượng, Định Nghĩa Xung Lượng Của Lực, Định Nghĩa Nhiệt Lượng, ý Nghĩa Định Lượng Hbsag, ý Nghĩa Định Lượng Hemoglobin, Nhận Định Nào Sau Đây Về Thời Cơ Tổng Khởi Nghĩa Tháng Tám Không Đúng, Định Luật Gay-luy-xắc Với Một Khối Khí Lí Tưởng Nhất Định Trong Quá Trình Đẳng áp Thì, Định Nghĩa 7 Công Cụ Quản Lý Chất Lượng, Định Luật Len-xơ Về Chiều Của Dòng Điện Cảm ứng Là Hệ Quả Của Định Luật Bảo Toàn Nào, Khởi Kiện Quyết Định Kỷ Luật Buộc Thôi Việc, Quyết Định Kỷ Luật Hạ Bậc Lương, Mẫu Quyết Định Kỷ Luật Hạ Bậc Lương, Định Luật Đương Lượng, ý Nghĩa Định Luật 2 Niu Tơn, ý Nghĩa Định Luật ôm, Định Nghĩa Quy Luật, ý Nghĩa Định Luật 3 Niu Tơn, ý Nghĩa Định Luật 1 Niu Tơn, Định Nghĩa Kế Toán, Bài 1 Các Định Nghĩa Toán 10,