Gross Domestic Product, also known as GDP, can help tell us the health of our economy. It indicates the size of our economy and the rate of our economic growth or contraction. In other words, it’s the that helps us how we are doing with the goal, a long-run economic growth. But GDP can be . It may appear to be doing one thing but actually might be doing another. Using inaccurate GDP data can provide false conclusions about how an economy is doing and therefore economists and policymakers, which can make economic problems worse.
Tổng sản phẩm trong nước, còn được gọi là GDP, có thể giúp cho chúng ta biết về sức khỏe nền kinh tế của chúng ta. Nó cho thấy kích thước của nền kinh tế của chúng ta và tốc độ tăng trưởng hay sự kinh tế của chúng ta. Nói cách khác, GDP là chỉ số giúp chúng ta cách chúng ta đang làm với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn. Nhưng GDP có thể [chúng ta]. Nó có vẻ như đang làm điều này nhưng thực ra lại có thể đang làm một điều khác. Sử dụng dữ liệu GDP không chính xác có thể dẫn đến những kết luận sai lầm về cách mà nền kinh tế đang hoạt động và do đó gây hiểu lầm cho các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách, điều này có thể làm cho các vấn đề kinh tế trở nên tồi tệ hơn.
Vì vậy, điều thực sự quan trọng [là chúng ta phải] sử dụng dữ liệu GDP chính xác nhất có thể. Tác động lớn nhất dẫn đến dữ liệu GDP sai lệch là lạm phát. Lạm phát là sự tăng giá chung theo thời gian. Lạm phát có thể làm cho tổng sản phẩm trong nước trông có vẻ lớn hơn thực tế, khiến chúng ta kết luận sai lầm rằng nền kinh tế đang phát triển trong khi nó thực sự [đang đi xuống].
We must inflation into account when investigating gross domestic product and comparing GDP to other countries, other years, and the public policy. As a result, there are two types of GDP: nominal GDP and .
Chúng ta phải cân nhắc đến lạm phát khi điều tra tổng sản phẩm quốc nội và so sánh GDP của các nước khác nhau, giữa các năm khác nhau và chính sách công. Kết quả là, có hai loại GDP: GDP danh nghĩa và GDP thực.
Nominal GDP is the dollar value of all final goods and services produced within the country’s borders in one year, expressed in a current dollar value, meaning it is unadjusted for inflation. For example, to calculate the nominal GDP in 2015, we would use 2015 prices and 2015 output. To calculate the nominal GDP in 2016, we would use 2016 prices and 2016 output.
GDP danh nghĩa là giá trị [theo] đồng đô la của tất cả các hàng hoá và dịch vụ hoàn thiện được sản xuất trong lãnh thổ của một quốc gia trong một năm, được biểu thị bằng giá trị đồng đô la hiện tại, có nghĩa là nó không được điều chỉnh theo lạm phát. Ví dụ, để tính GDP danh nghĩa trong năm 2015, chúng ta sẽ sử dụng giá cả của năm 2015 và sản lượng của năm 2015. Để tính GDP danh nghĩa trong năm 2016, chúng ta sẽ sử dụng giá cả của năm 2016 và sản lượng của năm 2016.
Real GDP is the dollar value of all final goods and services produced within a country borders in one year, expressed in constant dollar value, meaning it is adjusted for inflation.
GDP thực là giá trị đô la của tất cả hàng hóa và dịch vụ hoàn thiện được sản xuất trong lãnh thổ một quốc gia trong một năm, được biểu thị bằng giá trị đồng đô la không đổi, có nghĩa là nó được điều chỉnh theo lạm phát. Khi so sánh GDP giữa hai năm để điều tra liệu một nền kinh tế đã trải qua sự tăng trưởng hay suy giảm, GDP danh nghĩa có thể không chính xác. Bởi vì nếu lạm phát xảy ra giữa hai năm đó, GDP danh nghĩa có thể tăng do mức giá tăng ngay cả khi nền kinh tế suy giảm hoặc sản lượng vẫn giữ nguyên trên toàn quốc. Nói cách khác, GDP danh nghĩa có thể tăng lên đơn giản bởi vì hàng hóa và dịch vụ trở nên đắt hơn chứ không phải vì nền kinh tế thực sự tăng sản lượng và tăng trưởng GDP. Kết quả là, cách chính xác nhất để đánh giá tăng trưởng hoặc suy giảm kinh tế là sử dụng GDP thực. Và để tính GDP thực tế, tổng sản phẩm quốc nội phải được tính bằng cách sử dụng giá trị đô la không đổi cho mỗi năm so sánh. Sử dụng một giá trị đồng đô la không đổi sẽ loại bỏ những ảnh hưởng của lạm phát và cho chúng ta biết giá trị thực của những gì một quốc gia sản xuất trong một năm nhất định. Ví dụ, khi sử dụng mức giá và sản lượng trong nước của Hoa Kỳ vào năm 2015, GDP danh nghĩa của Mỹ trong năm 2015 là 5 triệu đô la. Khi sử dụng mức giá và sản lượng trong nước cho năm 2016, GDP danh nghĩa của Hoa Kỳ trong năm 2016 là 10 triệu đô la. Về cơ bản, có vẻ như Hoa Kỳ đã tăng gấp đôi GDP của mình từ năm 2015 đến năm 2016; tuy nhiên, chúng ta cũng có thể thấy rằng mức giá đã tăng gấp đôi trong hai năm đó. Để xác định liệu Hoa Kỳ có thực sự tăng trưởng kinh tế trong năm 2016 hay không, chúng ta cần phải sử dụng giá trị đồng đô la không đổi và điều chỉnh theo lạm phát đã xảy ra giữa hai năm, do đó nó cho chúng ta GDP thực của Hoa Kỳ trong năm 2016. Để tìm GDP thực năm 2016 của Hoa Kỳ, chúng ta phải sử dụng sản lượng trong nước năm 2016 và nhân với giá cả của năm 2015. Khi điều chỉnh theo lạm phát, chúng ta có thể kết luận rằng GDP thực của Hoa Kỳ trong năm 2016 là 5 triệu đô la. Kết quả là, chúng ta có thể kết luận rằng tổng sản phẩm quốc nội của Hoa Kỳ trong năm 2016 vẫn trì trệ, có nghĩa là họ không sản xuất thêm bất kỳ hàng hóa và dịch vụ nào so với năm 2015. Và tăng trưởng rõ rệt về GDP danh nghĩa hoàn toàn là do lạm phát.
In this example, we’ll analyze GDP data for the country of Germany. When using prices and domestic output for 2015, we can determine that Germany’s nominal GDP in 2015 was 10 million euro. When using prices and domestic output for 2016, we can determine that Germany’s nominal GDP in 2016 was 12 million euro. Nominally, it would appear that Germany’s GDP experienced 2 million euro of economic growth in 2016. But to truly determine if the economy grew in Germany, we must find the 2016 real GDP by using 2016 domestic output and 2015 price levels. When adjusting for inflation, we can determine that Germany’s real GDP in 2016 was 7.5 million euro. When comparing nominal GDP in 2015 with real GDP in 2016, we can conclude that the German GDP contracted by 2.5 million euro in 2016. Nominally, it appeared Germany experienced economic growth but that was due entirely to inflation. In fact, Germany experienced economic contraction in 2016.
Trong ví dụ này, chúng ta sẽ phân tích dữ liệu GDP của nước Đức. Khi sử dụng giá cả và sản lượng trong nước vào năm 2015, chúng ta có thể xác định rằng GDP danh nghĩa của Đức vào năm 2015 là 10 triệu euro. Khi sử dụng giá cả và sản lượng trong nước vào năm 2016, chúng ta có thể xác định rằng GDP danh nghĩa của Đức vào năm 2016 là 12 triệu euro. Thông thường thì [chúng ta thấy] GDP của Đức trải qua mức tăng 2 triệu euro vào năm 2016. Nhưng để thực sự xác định xem liệu nền kinh tế có tăng trưởng ở Đức hay không, chúng ta phải tìm ra GDP thực tế của năm 2016 bằng cách sử dụng sản lượng trong nước vào năm 2016 và mức giá năm 2015. Khi điều chỉnh lạm phát, chúng ta có thể xác định GDP thực của Đức vào năm 2016 là 7,5 triệu euro. Khi so sánh GDP danh nghĩa năm 2015 với GDP thực vào năm 2016, chúng ta có thể kết luận rằng GDP của Đức đã suy giảm 2,5 triệu euro vào năm 2016. Thoogn thường, có vẻ như Đức đã trải qua tăng sự trưởng kinh tế nhưng điều đó hoàn toàn là do lạm phát. Trên thực tế, Đức đã trải qua sự suy giảm kinh tế vào năm 2016.
This is a great example of how inflation can make nominal GDP data inaccurate and why it is important to find real GDP. When determining whether or not a country is accomplishing the goal of promoting long-run economic growth, real GDP gives you the real story.
Đây là một ví dụ tuyệt vời về cách lạm phát có thể làm cho dữ liệu GDP danh nghĩa không chính xác và tại sao tìm ra GDP thực lại quan trọng đến vậy. Khi xác định liệu một quốc gia có hoàn thành mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn hay không, GDP thực sẽ mang lại cho bạn câu chuyện thực tế. WORD BANK:
contraction /kənˈtræk.ʃən/ (n): sự suy giảm
indicator /ˈɪn.dɪ.keɪ.tər/ [C2] (n): chỉ số
gauge /ɡeɪdʒ/ (v): đánh giá, đo lường
promote /prəˈməʊt/ [B2] (v): thúc đẩy
deceiving /dɪˈsiːv ɪŋ/ (adj): lừa dối
inaccurate /ɪnˈæk.jə.rət/ [B2] (adj): không chính xác
inflation /ɪnˈfleɪ.ʃən/ [B2] (n): lạm phát
investigate /ɪnˈves.tɪ.ɡeɪt/ [B2] (v): điều tra
nominal GDP (business term): GDP danh nghĩa
real GDP (business term): GDP thực tế
constant /ˈkɒn.stənt/ [B2] (adj): không đổi, ổn định
contract /ˈkɒn.trækt/ [B1] (v): suy giảm
nationwide /ˌneɪ.ʃənˈwaɪd/ [B2] (adv): trên toàn quốc
eliminate /iˈlɪm.ɪ.neɪt/ [C1] (v): loại bỏ
determine /dɪˈtɜː.mɪn/ [C1] (v): xác định
stagnant /ˈstæɡ.nənt (adj): trì trệ
analyze /ˈæn.əl.aɪz/ (v): phân tích
TẢI FILE MP3 CỦA BÀI ĐỌC TẠI: https://theshort2win.com/d1GhDsB0 TẢI FILD PDF CỦA BÀI ĐỌC TẠI: https://theshort2win.com/CzV38BH
ỦNG HỘ TÀI CHÍNH READ TO LEAD!
Chào bạn! Có thể bạn chưa biết, Read to Lead là một trang giáo dục phi lợi nhuận với mục đích góp phần phát triển cộng đồng người học tiếng Anh tại Việt Nam. Chúng tôi không yêu cầu người đọc phải trả bất kỳ chi phí nào để sử dụng các sản phẩm chất lượng của mình để mọi người đều có cơ hội học tập tốt hơn. Tuy nhiên, nếu bạn có thể, chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ tài chính từ bạn để duy trì hoạt động của trang và phát triển các sản phẩm mới.
Bạn có thể ủng hộ chúng tôi qua 1 trong 2 cách dưới đây. Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to LeadSố tài khoản: 071704060005623 (Chủ tài khoản: Nguyễn Thị Phương Thảo) – Cách 1: Chuyển tiền qua tài khoản Momo. Số điện thoại 0886.630.599 (Chủ tài khoản: Nguyễn Thị Phương Thảo) hoặc
– Cách 2: Chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng. Ngân hàng VIB chi nhánh Hải Phòng
Nội dung chuyển tiền: Ủng hộ Read to Lead