Đề Xuất 3/2023 # Từ Ghép Là Gì? 3 Cách Phân Biệt Từ Ghép, Từ Láy Nhanh Và Dễ Hiểu Nhất # Top 12 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Từ Ghép Là Gì? 3 Cách Phân Biệt Từ Ghép, Từ Láy Nhanh Và Dễ Hiểu Nhất # Top 12 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Từ Ghép Là Gì? 3 Cách Phân Biệt Từ Ghép, Từ Láy Nhanh Và Dễ Hiểu Nhất mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc hơn hai tiếng(tiếng hay gọi là từ đơn độc lập) lại với nhau. Các tiếng đó có quan hệ với nhau về nghĩa, căn cứ vào quan hệ giữa các thành tố đó mà phân loại là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.

Từ ghép chính phụ: một từ chính và một từ đứng sau bổ nghĩa cho nó.

Mát mẻ, thơm phức, tàu ngầm, hoa hồng,…là những từ ghép chính phụ. Chúng ta cùng phân tích một từ để rõ hơn.

Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp, phân nghĩa.

Từ ghép đẳng lập: hai từ ngang nhau về nghĩa cũng như chức năng. Ví dụ: Ăn uống, hát hò, mưa gió, cây cỏ, trầm bổng, tắm giặt, rau quả,…

Công dụng của từ ghép trong câu

Từ ghép là một trong những thành phần cấu tạo nên cấu trúc câu quan trọng. Nó giúp xác định nghĩa của các từ kể cả trong văn nói lẫn văn viết một cách chính xác, có nghĩa là chỉ cần đọc lên là người đọc sẽ hiểu nghĩa của từ, nghĩa của câu mà không cần phải suy nghĩ, lắp ghép ý lại với nhau.

Từ ghép làm cho câu trở nên logic về hình thức và cả nội dung. Đọc lên nghe mạch lạc và nghĩa rõ ràng chính xác.

Phân biệt các loại từ ghép đơn giản và dễ nhớ nhất

Từ ghép chính phụ là từ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính. Tiếng đứng sau gọi tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Thường thì từ ghép chính phụ có ngữ nghĩa rất hạn chế.

Ví dụ: xanh thẳm, đỏ rực, mặn chát, bánh gạo, hoa huệ, hiền hòa, êm dịu, toả hương

Ví dụ như: bàn ghế, ông bà, yêu thương, tốt tươi, ẩm ướt, xinh đẹp, bạn hữu

Từ ghép tổng hợp có các từ cấu tạo thành mang một nghĩa tổng quát hơn những từ cấu thành nó, thể hiện một địa danh, hành động cụ thể nào đó.

Ví dụ như: Võ thuật bao gồm các loại võ khác nhau; Phương tiện: bao gồm các phương tiện đi lại; Bánh trái, Xa lạ,..

Từ ghép này các từ cấu tạo thành một nghĩa nhất định chỉ một địa danh, sự vật, hành động cụ thể nào đó.

Ví dụ: Nước ép cam, bánh sinh nhật,…

Một số lưu ý cần biết về từ láy và từ ghép

Tiếng Việt cực kỳ phong phú, có thể nói là phức tạp trong cấu tạo và cả ngữ nghĩa, nên phân biệt được các loại từ với nhau rất khó. Trong đó từ láy và từ ghép thường giống nhau nên hay nhầm lẫn. Cần phải hiểu và phân loại chúng, để dễ dàng hơn trong việc sử dụng chúng.

Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc nhiều hơn hai từ độc lập có liên hệ về nghĩa lại với nhau.

Từ láy được tạo thành bằng cách lặp lại(điệp lại) một phần phụ âm hoặc nguyên âm hay toàn bộ tiếng ban đầu. Ví dụ: lấp lánh, thoang thoảng, ngào ngạt,…

Từ láy không bao giờ là từ chỉ sự vật

Từ ghép nó giúp thể hiện nghĩa của từ, của câu một cách sâu sắc, đa dạng, rõ nghĩa tất cả các ý.

Từ láy là từ chỉ một trong các tiếng tạo thành có nghĩa, có thể không có từ nào có nghĩa. Khác với từ ghép, từ láy các tiếng tạo thành thường có sự giống nhau về phát âm( phần đầu, phần vần hoặc toàn bộ).

Ví dụ: mong manh, may mắn, hấp tấp, gấp gáp, hối hả, ào ào, rì rào, mềm mại, xấu xí…

Từ láy tạo âm điệu, thể hiện sắc thái biểu cảm cho từ, nó bỉu đạt tâm trạng, cảm xúc của người viết, người nói, là một biện pháp nghệ thuật trong văn học.

Lý thuyết về từ và cấu tạo từ

Từ là một đơn vị nhỏ nhất để cấu thành nên câu.

Từ phức gồm: Từ láy: các tiếng ghép thành có quan hệ láy âm với nhau.

Từ ghép: các tiếng ghép thành có quan hệ với nhau về nghĩa.

Hướng dẫn cách phân biệt từ ghép, từ láy đơn giản nhất

Cách nhận biết là từ ghép

Để phân biệt từ ghép với các loại từ khác, hay giữa các loại từ ghép với nhau thì chúng ta sẽ nhìn vào cấu tạo của từ về cấu trúc và nghĩa, tiến hành phân tách để chúng ta biết.

Các tiếng trong từ có quan hệ nghĩa và cả quan hệ về âm thì đó chính là từ ghép. Ví dụ: thúng mủng, mơ mộng, phẳng lặng

Trong từ có 1 tiếng có nghĩa, 1 tiếng không có nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ âm là từ ghép.

Trong từ có một từ có gốc Hán, hình thức giống như từ láy, nhưng các tiếng đều có nghĩa, đó là từ ghép: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, hoan hỉ, ban bố, chân chất, hảo hạng.

Từ không có quan hệ về âm lẫn về nghĩa, từ thuần việt: tắc kè, bù nhìn, bồ hóng và các từ vay mượn: mì chính, xà phòng.. đó là từ ghép đặc biệt.

Từ mà chúng ta nhìn vào nó có nghĩa bao trùm: sách vở, ăn uống, hoa quả,…

Từ mà phân loại người hay vật: “hạt ngô” phân biệt với hạt lúa, hạt mè,.. hay “hoa hồng” phân biệt với hoa lan, hoa huệ,..

Cách phân biệt từ ghép và từ láy

Cách đơn giản nhất để phân biệt từ ghép và từ láy là đảo lộn các tiếng với nhau nếu đảo được mà đọc lên vẫn hiểu nghĩa thì đó là từ ghép, nếu không có nghĩa gì là từ láy âm.

Ví dụ: từ loè loẹt là từ láy âm vì đảo ngược lại loẹt loè không có ý nghĩa gì, nhưng từ hoa quả đổi lại quả hoa cũng có nghĩa.

Các từ tương tự như: mờ mịt, tối tăm, thẫn thờ, giữ gìn,…

Ngược lại nếu đảo không được là từ láy

Ví dụ rõ ràng, thấm thoát, lạnh lùng, may mắn,..

Xem xét các tiếng tạo thành có tiếng nào là từ Hán việt hay không?

Từ láy âm có 1 trong 2 âm tiết thuộc từ Hán Việt thì nó là từ ghép, cho dù nhìn nó có vẻ là dạng láy tự nhiên:

Ví dụ: minh mẫn, cập kê, tử tế, tương tư,…

Xem xét nghĩa hai tiếng tạo thành

Nếu từ có một tiếng có nghĩa thì là từ láy âm: lạnh lùng, đau đớn, ngất ngây,..

Phân biệt từ láy với từ đơn đa âm tiết

Trong ngữ pháp tiếng Anh có nhiều loại từ khác nhau: danh từ, tính từ, phó từ,cụm danh từ,… tất cả cũng có vai trò hoàn thành và thể hiện ý nghĩa cho câu văn. Và từ ghép (phức từ) trong tiếng Anh được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ nghĩa, bổ sung nghĩa cho nhau tạo nên một ý nghĩa hoàn chỉnh cho câu nói hay câu văn.

Từ ghép trong tiếng Anh bổ nghĩa cho danh từ phía sau nó

Ví dụ: Grey – haired ( tóc màu xám)

Strong – minded( tinh thần mạnh mẽ)

Full – grown ( phát triển toàn diện)

North- west( phía Tây bắc)

Danh từ ghép trong tiếng Anh là gì?

Danh từ ghép là danh từ gồm 2 từ trở lên ghép lại với nhau. Trong tiếng Anh thường là sự kết hợp của 1 danh từ với 1 danh từ khác, hoặc 1 danh từ với 1 tính từ.

Trong danh từ kép, từ phía trước sẽ bổ nghĩa và mô tả cho từ đứng phía sau. Mô tả đồ vật mà từ phía sau nói đến, hay là chỉ ra mục đích sử dụng của đồ vật mà từ đầu tiên đang nói đến.

Foot(Chân), Ball( trái bóng) ghép lại với nhau: Football: đá bóng, môn thể thao bóng đá.

Bedroom, bed( giường)+ room(phòng)

Boyfriend, boy(con trai)+ friend( bạn)

Một số ví dụ cơ bản tạo nên từ ghép trong tiếng anh

Công thức: Tính từ- tính từ

Dead-tired: quá mệt mỏi

North- West: phía Tây bắc

Công thức: Tính từ- danh từ

Deep-sea: biển sâu

Full-length: toàn thân

Red-carpet: trải thảm đỏ

Công thức: Danh từ – tính từ

Duty- free: miễn thuế

Air- tight: kín gió

Home- sick: nhớ nhà

Sea- sick: sây sóng

Air- sick: say máy bay

Water- proof: chống nước

Lightning- fast: nhanh như chớp

Top-most: cao nhất

Brand- new: nhẫn biệu mới

Công thức : Danh từ- quá khứ phân từ(V3/ V-ed)

Handmade : làm bằng tay, thủ công

Heart- broken: đau khổ

Wind- blown: gió thổi

Air- conditioned: điều hòa

Home- made: tự làm tại nhà

Công thức: Danh từ- hiện tại phân từ

Money-making: làm ra tiền

Hair-raising: dựng tóc gáy

Heart-breaking: cảm động

Top-ranking: xếp hàng đầu

Công thức: Tính từ- phân từ-ing

Esa-going: dễ tính

Long-lasting:lâu dài

Sweet-smelling: mùi ngọt

Far- reaching: tiến xa

Công thức: Trạng từ- phân từ

Outspoken: thẳng thắn

Well- behaved: lễ phép

Well- educated: giáo dục tốt

Well- prepared: chuẩn bị tốt

Newly- born: mới sinh

Công thức: Tính từ- phân từ

Good- looking: nhìn xinh xắn

Easy- going: thoải mái

High- ranking: cấp cao

Middle- ranking: cấp trung

Long- lasting: dài lâu

Far- reaching: tiến ra xa

Sweet- smelling: mùi ngọt ngào

Công thức : Tính từ – Danh từ-(ed)

Old- fashioned: lỗi thời

Low- spirited: chán nản

Fair- skinned: trắng trẻo

Strong- minded: kiên quyết, mạnh mẽ

Công thức: Từ chỉ số lượng- danh từ

A four- bedrooms house: nhà có bốn phòng ngủ

A fifteen-year- old girl: cô gái tuổi 15

Một số trường hợp đặc biệt không theo quy tắc:

Well-off: Khá giả

Dead-ahead: thẳng phía trước

Hit or miss: ngẫu nhiên

Free and easy: thoải mái

Life and dead: sinh tử

Day-to-day: hằng ngày

Cast-up: bị bỏ rơi

Stuck-up: kiêu kì

Worn-out: hao mòn, kiệt sức

Khả năng văn học của bạn có lên tầm cao mới, có đạt được phong cách riêng cho mình hay không? Tất cả đều phụ thuộc vào vốn từ ngữ bạn đang có. Cả một bài văn được làm nên bởi ngữ pháp, thủ thuật, biện pháp tu từ, và chính là từ vựng.

Từ vựng nó giúp miêu tả, thể hiện đúng điều mà tác giả mong muốn, sử dụng chúng như thế nào để đạt được hiệu quả nhất buộc người dùng phải hiểu ý nghĩa và công dụng của chúng. Nếu muốn phát huy hết tác dụng của vốn từ phong phú của Việt Nam bạn phải biết được các khái niệm từ ghép là gì? Cách để phân biệt các loại từ để dùng chính xác nhất.

Qua bài viết này lafactoriaweb mong rằng mỗi bạn sẽ hiểu và phân biệt được quy tắc hình thành nên từ ghép, từ láy từ đó góp phần làm phong phú ngôn ngữ của mình.

Cách Phân Biệt Từ Ghép, Từ Láy Dễ Lẫn Lộn

Một số cách phân biệt từ ghép từ láy

Phân biệt từ ghép và từ láy vốn rất phức tạp. Bởi vậy Tiếng Việt có sự chuyển hoá từ từ ghép sang từ láy âm. Lại không ít trường hợp phân tích rạch ròi giữa là ghép hay láy đành xếp chúng vào đơn vị trung gian. Tuy nhiên cũng có một số cách nhận diện, phân biệt từ láy, từ ghép . Bạn có thể phân biệt dễ dàng theo các cách sau đây.

Cách phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn

Cấu tạo của từ phức lớp 4

Có 2 cách chính để tạo từ phức:

– Cách 1: ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ ghép .

– Cách 2: Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là các từ láy.

1. Từ ghép: Là từ do 2 hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại tạo thành nghĩa chung.

T.G được chia thành 2 kiểu:

– T.G có nghĩa tổng hợp (T.G hợp nghĩa, T.G đẳng lập, T.G song song): Là từ ghép mà nghĩa của nó biểu thị những loại rộng hơn, lớn hơn, khái quát hơn so với nghĩa các tiếng trong từ.

-T.G có nghĩa phân loại (T.G phân loại, T.G chính phụ): Thường gồm có 2 tiếng, trong đó có 1 tiếng chỉ loại lớn và 1 tiếng có tác dụng chia loại lớn đó thành loại nhỏ hơn.

– Lưu ý:

+ Các tiếng trong từ ghép tổng hợp thường cùng thuộc một loại nghĩa (cùng danh từ, cùng động từ,…)

+ Các từ như: chèo bẻo, bù nhìn, bồ kết, ễnh ương, mồ hôi, bồ hóng,…, axit, càphê , ôtô, môtô, rađio,…có thể cho là từ ghép (theo định nghĩa) hoặc từ đơn (tuy có 2 tiếng trở lên nhưng các tiếng đó phải gộp lại mới có nghĩa , còn từng tiếng tách rời thì không có nghĩa. Những trường hợp này gọi là từ đơn đa âm).

2. Từ láy (T.L): Là từ gồm 2 hay nhiều tiếng láy nhau. Các tiếng láy có thể có 1 phần hay toàn bộ âm thanh được lặp lại.

Căn cứ vào bộ phận được lặp lại, người ta chia từ láy thành 4 kiểu: Láy tiếng, láy vần, láy âm, láy cả âm và vần . Căn cứ vào số lượng tiếng được lặp lại, người ta chia thành 3 dạng từ láy: láy đôi, láy ba,láy tư,…)

+ Từ tượng thanh: Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế: Mô phỏng tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động,…

V.D: rì rào, thì thầm, ào ào,…

+ Từ tượng hình: Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật; gợi tả màu sắc, mùi vị.

V.D: Gợi dáng dấp: lênh khênh, lè tè, tập tễnh, …

Gợi tả màu sắc: chon chót, sặc sỡ, lấp lánh,…

Gợi tả mùi vị: thoang thoảng, nồng nàn, ngào ngạt,…

Lưu ý:

+ Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn cảnh mà ta xếp chúng vào nhóm nào.

V.D: làm ào ào (ào ào là từ tượng hình), thổi ào ào (ào ào là từ tượng thanh)

+ Trong thực tế, vẫn tồn tại những từ tượng thanh và tượng hình không phải là từ láy (ở phạm vi tiểu học không đề cập tới các từ này).

V.D: bốp (tiếng tát) , bộp (tiếng mưa rơi), hoắm (chỉ độ sâu), vút (chỉ độ cao)….

V.D: làm lụng , máy móc, chim chóc, …(nghĩa tổng hợp) ; nhỏ nhen, nhỏ nhắn, xấu xa, xấu xí ,…(nghĩa phân loại). Tuy nhiên , ở tiểu học thường đề cập đến mấy dạng cơ bản sau:

+ Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất (so với nghĩa của từ hay tiếng gốc).

+ Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất:

+ Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ thể

V.D: gật gật , rung rung, cười cười nói nói, …

+Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn.

V.D: lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng,…

+ Diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được.

V.D: nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn, tròn trặn,…

Cách phân biệt các từ ghép và từ láy dễ lẫn lộn Tiếng Việt 4

1. Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm từ ghép.

Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng, buôn bán nhỏ nhẹ, hốt hoảng,…

2. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ ghép.

Ví dụ: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,…

3. Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm từ láy.

Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối, máy móc,…

– Lưu ý: Những từ này nếu nhìn nhận dưới góc độ lịch đại (tách riêng các hiện tượng ngôn ngữ, xét trong sự diễn biến, phát triển theo thời gian làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh những đặc trưng ngữ nghĩa của chúng thì có thể coi đây là những từ ghép (T.G hợp nghĩa). Nhưng xét dưới góc độ đồng đại (tách ra một trang thái, một giai đoạn trong sự phát triển của ngôn ngữ làm đối tượng nghiên cứu) và nhấn mạnh vào mối quan hệ ngữ âm giữa 2 tiếng, thì có thể coi đây là những từ láy có nghĩa khái quát (khi xếp cần có sự lí giải). Tuy nhiên, ở tiểu học, nên xếp vào từ láy để dễ phân biệt. Song nếu H.S xếp vào từ ghép cũng chấp nhận.

4. Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp từ láy.

Ví dụ: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,…

5. Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm từ láy (láy vắng khuyết phụ âm đầu).

Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,…

6. Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc (c/k/q; ng/ngh; g/gh ) cũng được xếp vào nhóm từ láy.

Ví dụ: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,…

– Lưu ý: trong thực tế, có nhiều từ ghép (gốc Hán) có hình thức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng HS rất khó phân biệt, ta nên liệt kê ra một số từ cho HS ghi nhớ.

Ví dụ: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chân chính, hảo hạng, khắc khổ, thành thực,….

7. Ngoài ra, những từ không có cả quan hệ về âm và về nghĩa (từ thuần Việt) như: tắc kè, bồ hóng, bồ kết, bù nhìn, ễnh ương, mồ hôi,… hay các từ vay mượn như: mì chính, cà phê, xà phòng, mít tinh,… chúng ta không nên đưa vào chương trình tiểu học (H.S có hỏi thì giải thích đây là loại từ ghép đặc biệt, các em sẽ được học sau).

8. Từ ghép Tổng hợp và từ ghép Phân loại

Khi bạn gặp một từ ghép nào chỉ người (hoặc vật) nói chung, thì đó là từ ghép có nghĩa tổng hợp.

Ví dụ:

– Xa lạ (xa ghép với lạ tạo ra nghĩa tổng hợp: xa xôi và không quen biết.

– Sách vở (sách ghép với vở tạo ra nghĩa tổng hợp: sách và vở)

– Ăn uống (ăn ghép với uống tạo ra nghĩa tổng hợp: nói về việc ăn và uống)

Khi gặp từ ghép nào không chỉ chung, mà lại có nghĩa như phân loại người (hay vật) thì đó là từ ghép phân loại.

Ví dụ:

– Hạt thóc (hạt ghép với thóc tạo ra nghĩa phân loại so với: hạt ngô, hạt đỗ, hạt kê …)

– Bà nội (bà ghép với nội tạo ra nghĩa phân loại so với: bà ngoại, bà dì ….)

– Bài học (bài ghép với học tạo ra nghĩa phân loại so với: bài làm, bài tập …)

Bài tập thực hành Phân biệt từ ghép Từ láy

Bài 1: Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:

a) Các từ ghép b) Các từ láy:

– mềm ….. – mềm…..

– xinh….. – xinh…..

– khoẻ….. – khoẻ…….

– mong…. – mong…..

– nhớ….. – nhớ…..

– buồn….. – buồn…..

Bài 2: Điền các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có:

a) T.G.T.H b) T.G.P.L c) Từ láy

– nhỏ….. – nhỏ….. – nhỏ…..

– lạnh….. – lạnh….. – lạnh…..

– vui….. – vui….. – vui…..

– xanh… – xanh….. – xanh…..

Bài 3: Hãy xếp các từ sau vào 3 nhóm: T.G.P.L; T.G.T.H; Từ láy:

Thật thà, bạn bè, bạn đường, chăm chỉ, gắn bó, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn học, khó khăn, học hỏi, thành thật, bao bọc, quanh co, nhỏ nhẹ.

Bạn học, bạn hữu, bạn đường, bạn đời, anh em, anh cả, em út, chị dâu, anh rể, anh chị, ruột thịt, hoà thuận, thương yêu.

Bài 5:

Cho những kết hợp sau:

Vui mừng, nụ hoa, đi đứng, cong queo, vui lòng, san sẻ, giúp việc, chợ búa, ồn ào, uống nước, xe đạp, thằn lằn, tia lửa, nước uống, học hành, ăn ở, tươi cười.

Hãy xếp các kết hợp trên vào từng nhóm: Từ ghép có nghĩa tổng hợp, từ ghép có nghĩa phân loại, từ láy, kết hợp 2 từ đơn.

Bài 6:

“Tổ quốc” là 1 từ ghép gốc Hán (từ Hán Việt). Em hãy:

– Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “tổ”.

– Tìm 4 từ ghép trong đó có tiếng “quốc ”.

Bài 7:

Tìm 5 từ láy để miêu tả bước đi, dáng đứng của người. Đặt câu với mỗi từ tìm được.

Bài 8:

Em hãy tìm:

– 3 thành ngữ nói về việc học tập.

– 3 thành ngữ (tục ngữ) nói về tình cảm gia đình.

Bài 9:

Tìm các từ tượng hình, tượng thanh thích hợp điền vào chỗ trống:

– hang sâu ….

– cười…

– rộng….

– vực sâu….

– nói…

– dài….

– cánh đồng rộng….

– gáy…

– cao….

– con đường rộng…

– thổi….

– thấp…

Bài 10:

Tìm 4 từ ghép có tiếng ” thơm” đứng trước, chỉ mức độ thơm khác nhau của hoa, Phân biệt nghĩa của các từ này.

Bài 11:

Giải nghĩa các thành ngữ , tục ngữ sau:

– Ở hiền gặp lành.

– Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.

– Ăn vóc học hay.

– Học thày không tày học bạn.

– Học một biết mười.

– Máu chảy ruột mềm.

Bài 12:

Điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để tạo thành các thành ngữ:

– Chậm như……

– Ăn như ….

– Nhanh như…..

– Nói như ….

– Nặng như…..

– Khoẻ như …

– Cao như……

– Yếu như …

– Dài như…..

– Ngọt như …

– Rộng như….

Vững như …

Bài 13: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.

Bài 14: Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào:

Gió nâng tiếng hát chói chang

Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời

Tay nhè nhẹ chút, người ơi

Trông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.

Mảnh sân trăng lúa chất đầy

Vàng tuôn trong tiếng máy quay xập xình

Nắng già hạt gạo thơm ngon

Bưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho.

Bài 15: Tìm từ đơn, từ láy, từ ghép trong các câu:

a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới… Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.

b. Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

d. Hằng năm, vào mùa xuân, tiết trời ấm áp, đồng bào Ê đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi.

e. Suối chảy róc rách.

Bài 16: Tìm từ láy trong đoạn văn sau:

Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.

Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi.

Gợi ý đáp án

Bài 3:

– T.G.T.H: gắn bó, giúp đỡ, học hỏi, thành thật, bao bọc, nhỏ nhẹ.

– T.G.P.L: bạn đường, bạn học.

-Từ láy: thật thà, chăm chỉ, ngoan ngoãn, khó khăn, quanh co.

– Lưu ý: từ bạn bè cũng có thể xếp vào nhóm từ ghép tổng hợp nhưng cần lí giải nghĩa tiếng bè trong bè đảng, bè phái.

Bài 5:

– T.G.T.H: Vui mừng, đi đứng , san sẻ, chợ búa, học hành, ăn ở, tươi cười.

– T.G.P.L: Vui lòng, giúp việc, xe đạp, tia lửa, nước uống.

– Từ láy: cong queo, ồn ào, thằn lằn.

– Kết hợp 2 từ đơn: nụ hoa, uống nước.

Bài 11:

– Ở hiền gặp lành: Ở hiền thì sẽ được đền đáp bằng những điều tốt lành

– Tốt gỗ hơn tốt nước sơn: Phẩm chất đạo đức tốt đẹp bên trong đáng quý hơn vẻ đẹp hìn thức bên ngoài.

– Ăn vóc học hay: Phải ăn mới có sức vóc, phải học mới có hiểu biết.

– Học thày không tày học bạn: Ngoài việc học ở thầy cô, việc học hỏi ở bạn bè cũng rất cần thiết và hữu ích.

– Học một biết mười: Chỉ cách học của những người thông minh, không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học.

– Máu chảy ruột mềm: Chỉ tình máu mủ, ruột thịt thương xót nhau khi gặp hoạn nạn.

Cách phân biệt các từ loại, giúp học sinh nắm vững kỹ năng nhận dạng và phân biệt từ láy, từ phức. Ngoài ra, đưa ra các bài tập cụ thể giúp học sinh theo dõi, kiểm tra lại kiến thức đã học, ôn tập củng cố các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4, 5 chuẩn bị cho các bài thi, bài kiểm tra trong năm học. Tham khảo các dạng bài tập khác

Từ Láy Là Gì? Từ Ghép Là Gì? Phân Biệt Từ Láy, Từ Ghép, Cach Sử Dụng

Từ ghép là gì?

Định nghĩa

Xét về cấu tạo thì từ ghép là từ bao gồm từ hai tiếng trở lên. Xét về mặt ngữ nghĩa thì từ các tiếng cấu tạo nên từ ghép phải tạo thành một từ có nghĩa.

Từ định nghĩa trên người ta phân từ ghép thành hai loại đó là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, khá dễ dàng để phân biệt hai loại từ trên dựa vào các ý sau:

Phân loại

Từ ghép chính phụ

Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.

Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa như sau:

Từ chính thể hiện vai trò ý nghĩa chính còn tự phủ chỉ đi theo để bổ sung ý nghĩa cho từ chính. a phần từ chính thường có ý nghĩa khá rộng còn tự phụ thì có nghĩa hẹp hoặc không có nghĩa

Ví dụ

Bà ngoại (bà là chính, ngoại là phụ)

Bút chì (bút là chính, chì là phụ)

Con cái (Con là từ chính, cái là từ phụ)

Ông nội (Ông là từ chính, nội là từ phụ)

Xanh ngắt (Xanh là từ chính, ngắt là từ phụ)

Nụ cười (Cười là từ chính, nụ là từ phụ)

Bà cố (Bà là từ chính, cố là từ phụ)

Bút mực (Bút là từ chính, mực là từ phụ)

Cây thước (Cây là từ chính, thước là từ phụ)

Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ)

Tàu ngầm (Tàu là từ chính, ngầm là từ phụ)

Tàu thủy (Tàu là từ chính, thủy là từ phụ)

Tàu lửa (Tàu là từ chính, lửa là từ phụ)

Tàu chiến (Tàu là từ chính, chiến là từ phụ)

Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ)

Xe hơi (Xe là từ chính, hơi là từ phụ)

Xe con (Xe là từ chính, con là từ phụ)

Từ ghép đẳng lập

Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.

Thông thường các loại từ ghép đẳng lập thì sẽ có ngữ nghĩa rộng hơn từ ghép chính phụ. Cùng tìm hiểu qua một số ví dụ sau:

Ví dụ

Công dụng

Người viết hoặc người nói sử dụng viết để diễn tả chính xác các từ ngữ cần được sử dụng trong các câu văn, các lời nói.

Giúp người nghe, người đọc dễ dàng hiểu ý nghĩa hơn mà không cần phải suy đoán.

Khái niệm

Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau.

Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa nhưng khi ghép lại thành một từ có nghĩa.

Phân loại

Dựa vào cấu trúc trùng lặp, cấu tạo giống nhau của các bộ phận thì từ láy thường được phân thành hai loại chính đó là:

Từ láy toàn bộ

Các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn (cả phần âm và phần vần) nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)

Ví dụ

Từ láy bộ phận

Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. Được chia thành các loại từ láy nhỏ hơn khi các đặc điểm lặp lại khác nhau như:

Từ láy vần Từ láy âm tiết đầu

Công dụng

Từ láy được người nói người viết sử dụng trong cả văn nói và văn viết với mục đích nhấn mạnh tình trạng, hoặc tâm trạng muốn thể hiện.

Em luôn luôn đi học đúng giờ: Khẳng định em không bao giờ đi học trễ

Em là học sinh rất rất thông minh: Khẳng định em thông minh tuyệt đối, không chê vào đâu được

Cô bé tròn trĩnh: Miêu tả bề ngoài tròn nhưng đẹp của cô bé ấy

Bầu trời mênh mông: Miêu tả sự rộng lớn, bao la của bầu trời, diễn tả cảm xúc đó qua từ láy.

Cách phân biệt từ láy và từ ghép

Tiếng Việt là một ngôn ngữ khá phong phú và đa dạng. Chính vì lý do này mà về mặt ngữ nghĩa cũng như cấu tạo thì khá phức tạp.

Ngoài ra, khi tìm hiểu về khái niệm của hai loại từ ghép và từ láy ta thường gặp 1 trường hợp là từ ghép bị chuyển hóa thành từ láy âm.

Cách 1: Từ láy âm là từ ghép nghĩa

Trong Tiếng Việt đại đa số đều gặp các từ láy âm, vì thế nếu một trong hai từ đó thuộc từ Hán Việt thì đó chính là từ ghép chứ không phải từ láy.

Mặc nhiên về mặt hình thức nó có nghĩa hay không có nghĩa đều vậy

Cách 2: Từ ghép thuần Việt gồm 2 âm tiết khác nhau không thể là từ láy

Ví dụ như máu mủ, che chắn đều là từ ghép thuần Việt. Ngược lại nếu một trong hai số đó có ý nghĩa thì đó là từ láy âm chẳng hạn như: rõ ràng, lảm nhảm, lạnh lùng

Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép

Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép. Các từ sau là từ láy chứ không phải từ ghép bởi lẻ chúng không đảo trật tự từ được:

Từ Ghép Là Gì ? Hướng Dẫn Cách Phân Biệt Từ Ghép Như Thế Nào

Có thể nói tiếng Việt là một trong những ngôn ngữ đa dạng nhất thế giới. Với mỗi âm tiết, thanh vần khác nhau tạo nên những bản sắc riêng của Tiếng Việt. Trong bài viết này mình sẽ giải đáp một thắc mắc mà nhiều người còn chưa hiểu rõ ” Từ ghép là gì ” Ví dụ về từ ghép.

Theo các kiến thức chuẩn trong sách giáo khoa tiếng Việt thì từ ghép là từ được tạo thành có hơn hai tiếng. Các tiếng tạo nên từ ghép khi đọc đều có nghĩa. Trong tiếng Việt, từ ghép có hai loại đó chính là ghép chính phụ và ghép đẳng lập.

+ Trong từ ghép chính phụ, tiếng đứng ở vị trí đầu tiên gọi là tiếng chính, tiếng đứng sau gọi là tiếng phụ. Từ một tiếng chính ta có thể tạo nên vô số từ ghép. VD: Chúng ta có tiếng chính là ” Thịt “. với từ ” Thịt ” chúng ta có thể tạo ra các từ ghép như : thịt bò, thịt heo, thịt thỏ, thịt mèo…

+ Trong từ ghép đẳng lập, các tiếng ngang nhau về nghĩa.

Như vậy hiểu đơn giản nhất từ ghép là những từ mà mỗi tiếng tạo nên nó đều có một ngữ nghĩa.

Theo định nghĩa từ ghép là gì phía trên chúng ta có một cách phân biệt khá đơn giản như sau :

+ Như chúng ta biết láy âm là phương thức cấu tạo riêng của từ Tiếng Việt. Đối với Từ Hán Việt sẽ không có dạng láy âm. Vì vậy các em muốn biết chắc chắn một từ hai âm tiết là từ Hán Việt các em cần xác định nó là từ ghép nghĩa.

+ Ở từ ghép có hai âm tiết, thì lúc này cả hai tiếng đều có nghĩa.

+ Ngoài ra chúng ta cũng có thể phân biệt từ ghép bằng cách tách riêng 2 từ thành từng tiếng. Khi đó nếu đọc có nghĩa thì đó là từ ghép. Trường hợp chỉ một tiếng có nghĩa thì chúng ta có thể khẳng định đây là từ láy âm.

+ Hơn thế nữa, một cách khác để phân biệt từ ghép khá đó là đảo trật tự các tiếng trong từ hai âm tiết nghi vấn. Nếu đảo được thì đó là dạng từ ghép nghĩa. Trường hợp đảo mà đọc vô nghĩa thì đó là các từ láy âm.

+ Trong tiếng Việt một số từ phức có thể sẽ xuất hiện một tiếng nào đó không rõ nghĩa. Trường hợp nếu thấy xuất hiện trong một số tù phức có tiếng gốc khác nhau thì từ phức này có thể xem là từ ghép nghĩa.

+ Trong một vài trường hợp, có những từ khi đứng một mình chúng không có nghĩa gì cả. Tuy nhiên khi ghép 2 từ đơn lẻ đó chúng lại thành 1 từ ghép có nghĩa. Các em lưu ý từ ghép thường không bắt buộc phải chung nhau bộ phận vần.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Từ Ghép Là Gì? 3 Cách Phân Biệt Từ Ghép, Từ Láy Nhanh Và Dễ Hiểu Nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!