Đề Xuất 3/2023 # Từ Láy Là Gì? Từ Ghép Là Gì? Phân Biệt Từ Láy, Từ Ghép, Cach Sử Dụng # Top 6 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Từ Láy Là Gì? Từ Ghép Là Gì? Phân Biệt Từ Láy, Từ Ghép, Cach Sử Dụng # Top 6 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Từ Láy Là Gì? Từ Ghép Là Gì? Phân Biệt Từ Láy, Từ Ghép, Cach Sử Dụng mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Từ ghép là gì?

Định nghĩa

Xét về cấu tạo thì từ ghép là từ bao gồm từ hai tiếng trở lên. Xét về mặt ngữ nghĩa thì từ các tiếng cấu tạo nên từ ghép phải tạo thành một từ có nghĩa.

Từ định nghĩa trên người ta phân từ ghép thành hai loại đó là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, khá dễ dàng để phân biệt hai loại từ trên dựa vào các ý sau:

Phân loại

Từ ghép chính phụ

Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.

Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa như sau:

Từ chính thể hiện vai trò ý nghĩa chính còn tự phủ chỉ đi theo để bổ sung ý nghĩa cho từ chính. a phần từ chính thường có ý nghĩa khá rộng còn tự phụ thì có nghĩa hẹp hoặc không có nghĩa

Ví dụ

Bà ngoại (bà là chính, ngoại là phụ)

Bút chì (bút là chính, chì là phụ)

Con cái (Con là từ chính, cái là từ phụ)

Ông nội (Ông là từ chính, nội là từ phụ)

Xanh ngắt (Xanh là từ chính, ngắt là từ phụ)

Nụ cười (Cười là từ chính, nụ là từ phụ)

Bà cố (Bà là từ chính, cố là từ phụ)

Bút mực (Bút là từ chính, mực là từ phụ)

Cây thước (Cây là từ chính, thước là từ phụ)

Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ)

Tàu ngầm (Tàu là từ chính, ngầm là từ phụ)

Tàu thủy (Tàu là từ chính, thủy là từ phụ)

Tàu lửa (Tàu là từ chính, lửa là từ phụ)

Tàu chiến (Tàu là từ chính, chiến là từ phụ)

Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ)

Xe hơi (Xe là từ chính, hơi là từ phụ)

Xe con (Xe là từ chính, con là từ phụ)

Từ ghép đẳng lập

Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.

Thông thường các loại từ ghép đẳng lập thì sẽ có ngữ nghĩa rộng hơn từ ghép chính phụ. Cùng tìm hiểu qua một số ví dụ sau:

Ví dụ

Công dụng

Người viết hoặc người nói sử dụng viết để diễn tả chính xác các từ ngữ cần được sử dụng trong các câu văn, các lời nói.

Giúp người nghe, người đọc dễ dàng hiểu ý nghĩa hơn mà không cần phải suy đoán.

Khái niệm

Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau.

Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa nhưng khi ghép lại thành một từ có nghĩa.

Phân loại

Dựa vào cấu trúc trùng lặp, cấu tạo giống nhau của các bộ phận thì từ láy thường được phân thành hai loại chính đó là:

Từ láy toàn bộ

Các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn (cả phần âm và phần vần) nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)

Ví dụ

Từ láy bộ phận

Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. Được chia thành các loại từ láy nhỏ hơn khi các đặc điểm lặp lại khác nhau như:

Từ láy vần Từ láy âm tiết đầu

Công dụng

Từ láy được người nói người viết sử dụng trong cả văn nói và văn viết với mục đích nhấn mạnh tình trạng, hoặc tâm trạng muốn thể hiện.

Em luôn luôn đi học đúng giờ: Khẳng định em không bao giờ đi học trễ

Em là học sinh rất rất thông minh: Khẳng định em thông minh tuyệt đối, không chê vào đâu được

Cô bé tròn trĩnh: Miêu tả bề ngoài tròn nhưng đẹp của cô bé ấy

Bầu trời mênh mông: Miêu tả sự rộng lớn, bao la của bầu trời, diễn tả cảm xúc đó qua từ láy.

Cách phân biệt từ láy và từ ghép

Tiếng Việt là một ngôn ngữ khá phong phú và đa dạng. Chính vì lý do này mà về mặt ngữ nghĩa cũng như cấu tạo thì khá phức tạp.

Ngoài ra, khi tìm hiểu về khái niệm của hai loại từ ghép và từ láy ta thường gặp 1 trường hợp là từ ghép bị chuyển hóa thành từ láy âm.

Cách 1: Từ láy âm là từ ghép nghĩa

Trong Tiếng Việt đại đa số đều gặp các từ láy âm, vì thế nếu một trong hai từ đó thuộc từ Hán Việt thì đó chính là từ ghép chứ không phải từ láy.

Mặc nhiên về mặt hình thức nó có nghĩa hay không có nghĩa đều vậy

Cách 2: Từ ghép thuần Việt gồm 2 âm tiết khác nhau không thể là từ láy

Ví dụ như máu mủ, che chắn đều là từ ghép thuần Việt. Ngược lại nếu một trong hai số đó có ý nghĩa thì đó là từ láy âm chẳng hạn như: rõ ràng, lảm nhảm, lạnh lùng

Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép

Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép. Các từ sau là từ láy chứ không phải từ ghép bởi lẻ chúng không đảo trật tự từ được:

Phân Biệt Từ Láy Từ Ghép

Đây là mảng kiến thức mà các em cần phải chú tâm nhiều nhất. Việc phân biệt được từ láy từ ghép giúp các em giải quyết khá nhiều bài tập văn học cũng như sử dụng từ ngữ một cách chính xác hơn, từ đó giúp bài văn được đa dạng từ ngữ.

Không chỉ trong cách viết văn mà ngay cả trong các lời bài hát thì hai loại từ này cũng được trau chuốt khá kĩ lưỡng giúp từng câu hát trở nên nhịp nhàng có hồn.

Từ ghép là gì?

Định nghĩa

Xét về cấu tạo thì từ ghép là từ bao gồm từ hai tiếng trở lên. Xét về mặt ngữ nghĩa thì từ các tiếng cấu tạo nên từ ghép phải tạo thành một từ có nghĩa.

Từ định nghĩa trên người ta phân từ ghép thành hai loại đó là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập, khá dễ dàng để phân biệt hai loại từ trên dựa vào các ý sau:

Phân loại

Từ ghép chính phụ

Có tiếng chính và tiếng phụ, tiếng chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.

Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa như sau:

Từ chính thể hiện vai trò ý nghĩa chính còn tự phủ chỉ đi theo để bổ sung ý nghĩa cho từ chính. a phần từ chính thường có ý nghĩa khá rộng còn tự phụ thì có nghĩa hẹp hoặc không có nghĩa

Ví dụ

Bà ngoại (bà là chính, ngoại là phụ)

Bút chì (bút là chính, chì là phụ)

Con cái (Con là từ chính, cái là từ phụ)

Ông nội (Ông là từ chính, nội là từ phụ)

Xanh ngắt (Xanh là từ chính, ngắt là từ phụ)

Nụ cười (Cười là từ chính, nụ là từ phụ)

Bà cố (Bà là từ chính, cố là từ phụ)

Bút mực (Bút là từ chính, mực là từ phụ)

Cây thước (Cây là từ chính, thước là từ phụ)

Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ)

Tàu ngầm (Tàu là từ chính, ngầm là từ phụ)

Tàu thủy (Tàu là từ chính, thủy là từ phụ)

Tàu lửa (Tàu là từ chính, lửa là từ phụ)

Tàu chiến (Tàu là từ chính, chiến là từ phụ)

Xe đạp (Xe là từ chính, đạp là từ phụ)

Xe hơi (Xe là từ chính, hơi là từ phụ)

Xe con (Xe là từ chính, con là từ phụ)

Từ ghép đẳng lập

Có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa.

Thông thường các loại từ ghép đẳng lập thì sẽ có ngữ nghĩa rộng hơn từ ghép chính phụ. Cùng tìm hiểu qua một số ví dụ sau:

Ví dụ

quần áo

ăn uống

nhà cửa

ông bà

bố mẹ

cây cỏ

hoa lá

sách vở

bàn ghế

bút thước

Công dụng

Người viết hoặc người nói sử dụng viết để diễn tả chính xác các từ ngữ cần được sử dụng trong các câu văn, các lời nói.

Giúp người nghe, người đọc dễ dàng hiểu ý nghĩa hơn mà không cần phải suy đoán.

Từ láy là gì

Khái niệm

Từ láy là loại từ được tạo thành từ hai tiếng trở lên. Các tiếng có cấu tạo giống nhau hoặc tương tự nhau về vần, tiếng đứng trước hoặc tiếng đứng sau.

Trong các tiếng đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả đều không có nghĩa nhưng khi ghép lại thành một từ có nghĩa.

Phân loại

Dựa vào cấu trúc trùng lặp, cấu tạo giống nhau của các bộ phận thì từ láy thường được phân thành hai loại chính đó là:

Từ láy toàn bộ

Từ láy bộ phận

Từ láy toàn bộ

Các tiếng lặp lại với nhau hoàn toàn (cả phần âm và phần vần) nhưng có một số trường hợp tiếng trước biển đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra sự hài hòa về âm thanh)

Ví dụ

thăm thẳm

thoang thoảng

ào ào

luôn luôn

xa xa

thường thường

xanh xanh

hằm hằm

khom khom

vui vui

đo đỏ

trăng trắng

hồng hồng

tím tím

rưng rưng

rớm rớm

Từ láy bộ phận

Giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. Được chia thành các loại từ láy nhỏ hơn khi các đặc điểm lặp lại khác nhau như:

Từ láy vần

liêu xiêu

lao xao

liu diu

thong dong

Từ láy âm tiết đầu

mới mẻ

mênh mông

móm mém

máy móc

miên man

nhỏ nhắn

tròn trĩnh

gầy gộc

mếu máo

Công dụng

Từ láy được người nói người viết sử dụng trong cả văn nói và văn viết với mục đích nhấn mạnh tình trạng, hoặc tâm trạng muốn thể hiện.

Em luôn luôn đi học đúng giờ: Khẳng định em không bao giờ đi học trễ

Em là học sinh rất rất thông minh: Khẳng định em thông minh tuyệt đối, không chê vào đâu được

Cô bé tròn trĩnh: Miêu tả bề ngoài tròn nhưng đẹp của cô bé ấy

Bầu trời mênh mông: Miêu tả sự rộng lớn, bao la của bầu trời, diễn tả cảm xúc đó qua từ láy.

Cách phân biệt từ láy và từ ghép

Tiếng Việt là một ngôn ngữ khá phong phú và đa dạng. Chính vì lý do này mà về mặt ngữ nghĩa cũng như cấu tạo thì khá phức tạp.

Ngoài ra, khi tìm hiểu về khái niệm của hai loại từ ghép và từ láy ta thường gặp 1 trường hợp là từ ghép bị chuyển hóa thành từ láy âm.

Cách 1: Từ láy âm là từ ghép nghĩa

Trong Tiếng Việt đại đa số đều gặp các từ láy âm, vì thế nếu một trong hai từ đó thuộc từ Hán Việt thì đó chính là từ ghép chứ không phải từ láy.

Mặc nhiên về mặt hình thức nó có nghĩa hay không có nghĩa đều vậy

Cách 2: Từ ghép thuần Việt gồm 2 âm tiết khác nhau không thể là từ láy

Ví dụ như máu mủ, che chắn đều là từ ghép thuần Việt. Ngược lại nếu một trong hai số đó có ý nghĩa thì đó là từ láy âm chẳng hạn như: rõ ràng, lảm nhảm, lạnh lùng

Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép

Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép. Các từ sau là từ láy chứ không phải từ ghép bởi lẻ chúng không đảo trật tự từ được:

mờ mịt / mịt mờ

thẫn thờ / thờ thẫn

Với hàng loạt các kiến thức khá hay về từ láy, từ ghép hy vọng đã giúp bạn phần nào giải đáp được những thắc mắc về các kiến thức trên.

Mong rằng bài viết trên  sẽ cung cấp cho bạn thật nhiều kiến thức để phục vụ trong quá trình chỉnh sửa ngôn ngữ của bản thân, hoàn thiện hơn về lối viết văn cũng như cách sử dụng từ ngữ chính xác hợp ngữ nghĩa nhất trong mọi hoàn cảnh.

Từ Ghép Là Gì? 3 Cách Phân Biệt Từ Ghép, Từ Láy Nhanh Và Dễ Hiểu Nhất

Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc hơn hai tiếng(tiếng hay gọi là từ đơn độc lập) lại với nhau. Các tiếng đó có quan hệ với nhau về nghĩa, căn cứ vào quan hệ giữa các thành tố đó mà phân loại là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.

Từ ghép chính phụ: một từ chính và một từ đứng sau bổ nghĩa cho nó.

Mát mẻ, thơm phức, tàu ngầm, hoa hồng,…là những từ ghép chính phụ. Chúng ta cùng phân tích một từ để rõ hơn.

Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp, phân nghĩa.

Từ ghép đẳng lập: hai từ ngang nhau về nghĩa cũng như chức năng. Ví dụ: Ăn uống, hát hò, mưa gió, cây cỏ, trầm bổng, tắm giặt, rau quả,…

Công dụng của từ ghép trong câu

Từ ghép là một trong những thành phần cấu tạo nên cấu trúc câu quan trọng. Nó giúp xác định nghĩa của các từ kể cả trong văn nói lẫn văn viết một cách chính xác, có nghĩa là chỉ cần đọc lên là người đọc sẽ hiểu nghĩa của từ, nghĩa của câu mà không cần phải suy nghĩ, lắp ghép ý lại với nhau.

Từ ghép làm cho câu trở nên logic về hình thức và cả nội dung. Đọc lên nghe mạch lạc và nghĩa rõ ràng chính xác.

Phân biệt các loại từ ghép đơn giản và dễ nhớ nhất

Từ ghép chính phụ là từ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính. Tiếng đứng sau gọi tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Thường thì từ ghép chính phụ có ngữ nghĩa rất hạn chế.

Ví dụ: xanh thẳm, đỏ rực, mặn chát, bánh gạo, hoa huệ, hiền hòa, êm dịu, toả hương

Ví dụ như: bàn ghế, ông bà, yêu thương, tốt tươi, ẩm ướt, xinh đẹp, bạn hữu

Từ ghép tổng hợp có các từ cấu tạo thành mang một nghĩa tổng quát hơn những từ cấu thành nó, thể hiện một địa danh, hành động cụ thể nào đó.

Ví dụ như: Võ thuật bao gồm các loại võ khác nhau; Phương tiện: bao gồm các phương tiện đi lại; Bánh trái, Xa lạ,..

Từ ghép này các từ cấu tạo thành một nghĩa nhất định chỉ một địa danh, sự vật, hành động cụ thể nào đó.

Ví dụ: Nước ép cam, bánh sinh nhật,…

Một số lưu ý cần biết về từ láy và từ ghép

Tiếng Việt cực kỳ phong phú, có thể nói là phức tạp trong cấu tạo và cả ngữ nghĩa, nên phân biệt được các loại từ với nhau rất khó. Trong đó từ láy và từ ghép thường giống nhau nên hay nhầm lẫn. Cần phải hiểu và phân loại chúng, để dễ dàng hơn trong việc sử dụng chúng.

Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép hai hoặc nhiều hơn hai từ độc lập có liên hệ về nghĩa lại với nhau.

Từ láy được tạo thành bằng cách lặp lại(điệp lại) một phần phụ âm hoặc nguyên âm hay toàn bộ tiếng ban đầu. Ví dụ: lấp lánh, thoang thoảng, ngào ngạt,…

Từ láy không bao giờ là từ chỉ sự vật

Từ ghép nó giúp thể hiện nghĩa của từ, của câu một cách sâu sắc, đa dạng, rõ nghĩa tất cả các ý.

Từ láy là từ chỉ một trong các tiếng tạo thành có nghĩa, có thể không có từ nào có nghĩa. Khác với từ ghép, từ láy các tiếng tạo thành thường có sự giống nhau về phát âm( phần đầu, phần vần hoặc toàn bộ).

Ví dụ: mong manh, may mắn, hấp tấp, gấp gáp, hối hả, ào ào, rì rào, mềm mại, xấu xí…

Từ láy tạo âm điệu, thể hiện sắc thái biểu cảm cho từ, nó bỉu đạt tâm trạng, cảm xúc của người viết, người nói, là một biện pháp nghệ thuật trong văn học.

Lý thuyết về từ và cấu tạo từ

Từ là một đơn vị nhỏ nhất để cấu thành nên câu.

Từ phức gồm: Từ láy: các tiếng ghép thành có quan hệ láy âm với nhau.

Từ ghép: các tiếng ghép thành có quan hệ với nhau về nghĩa.

Hướng dẫn cách phân biệt từ ghép, từ láy đơn giản nhất

Cách nhận biết là từ ghép

Để phân biệt từ ghép với các loại từ khác, hay giữa các loại từ ghép với nhau thì chúng ta sẽ nhìn vào cấu tạo của từ về cấu trúc và nghĩa, tiến hành phân tách để chúng ta biết.

Các tiếng trong từ có quan hệ nghĩa và cả quan hệ về âm thì đó chính là từ ghép. Ví dụ: thúng mủng, mơ mộng, phẳng lặng

Trong từ có 1 tiếng có nghĩa, 1 tiếng không có nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ âm là từ ghép.

Trong từ có một từ có gốc Hán, hình thức giống như từ láy, nhưng các tiếng đều có nghĩa, đó là từ ghép: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, hoan hỉ, ban bố, chân chất, hảo hạng.

Từ không có quan hệ về âm lẫn về nghĩa, từ thuần việt: tắc kè, bù nhìn, bồ hóng và các từ vay mượn: mì chính, xà phòng.. đó là từ ghép đặc biệt.

Từ mà chúng ta nhìn vào nó có nghĩa bao trùm: sách vở, ăn uống, hoa quả,…

Từ mà phân loại người hay vật: “hạt ngô” phân biệt với hạt lúa, hạt mè,.. hay “hoa hồng” phân biệt với hoa lan, hoa huệ,..

Cách phân biệt từ ghép và từ láy

Cách đơn giản nhất để phân biệt từ ghép và từ láy là đảo lộn các tiếng với nhau nếu đảo được mà đọc lên vẫn hiểu nghĩa thì đó là từ ghép, nếu không có nghĩa gì là từ láy âm.

Ví dụ: từ loè loẹt là từ láy âm vì đảo ngược lại loẹt loè không có ý nghĩa gì, nhưng từ hoa quả đổi lại quả hoa cũng có nghĩa.

Các từ tương tự như: mờ mịt, tối tăm, thẫn thờ, giữ gìn,…

Ngược lại nếu đảo không được là từ láy

Ví dụ rõ ràng, thấm thoát, lạnh lùng, may mắn,..

Xem xét các tiếng tạo thành có tiếng nào là từ Hán việt hay không?

Từ láy âm có 1 trong 2 âm tiết thuộc từ Hán Việt thì nó là từ ghép, cho dù nhìn nó có vẻ là dạng láy tự nhiên:

Ví dụ: minh mẫn, cập kê, tử tế, tương tư,…

Xem xét nghĩa hai tiếng tạo thành

Nếu từ có một tiếng có nghĩa thì là từ láy âm: lạnh lùng, đau đớn, ngất ngây,..

Phân biệt từ láy với từ đơn đa âm tiết

Trong ngữ pháp tiếng Anh có nhiều loại từ khác nhau: danh từ, tính từ, phó từ,cụm danh từ,… tất cả cũng có vai trò hoàn thành và thể hiện ý nghĩa cho câu văn. Và từ ghép (phức từ) trong tiếng Anh được tạo thành bằng cách ghép các tiếng có quan hệ nghĩa, bổ sung nghĩa cho nhau tạo nên một ý nghĩa hoàn chỉnh cho câu nói hay câu văn.

Từ ghép trong tiếng Anh bổ nghĩa cho danh từ phía sau nó

Ví dụ: Grey – haired ( tóc màu xám)

Strong – minded( tinh thần mạnh mẽ)

Full – grown ( phát triển toàn diện)

North- west( phía Tây bắc)

Danh từ ghép trong tiếng Anh là gì?

Danh từ ghép là danh từ gồm 2 từ trở lên ghép lại với nhau. Trong tiếng Anh thường là sự kết hợp của 1 danh từ với 1 danh từ khác, hoặc 1 danh từ với 1 tính từ.

Trong danh từ kép, từ phía trước sẽ bổ nghĩa và mô tả cho từ đứng phía sau. Mô tả đồ vật mà từ phía sau nói đến, hay là chỉ ra mục đích sử dụng của đồ vật mà từ đầu tiên đang nói đến.

Foot(Chân), Ball( trái bóng) ghép lại với nhau: Football: đá bóng, môn thể thao bóng đá.

Bedroom, bed( giường)+ room(phòng)

Boyfriend, boy(con trai)+ friend( bạn)

Một số ví dụ cơ bản tạo nên từ ghép trong tiếng anh

Công thức: Tính từ- tính từ

Dead-tired: quá mệt mỏi

North- West: phía Tây bắc

Công thức: Tính từ- danh từ

Deep-sea: biển sâu

Full-length: toàn thân

Red-carpet: trải thảm đỏ

Công thức: Danh từ – tính từ

Duty- free: miễn thuế

Air- tight: kín gió

Home- sick: nhớ nhà

Sea- sick: sây sóng

Air- sick: say máy bay

Water- proof: chống nước

Lightning- fast: nhanh như chớp

Top-most: cao nhất

Brand- new: nhẫn biệu mới

Công thức : Danh từ- quá khứ phân từ(V3/ V-ed)

Handmade : làm bằng tay, thủ công

Heart- broken: đau khổ

Wind- blown: gió thổi

Air- conditioned: điều hòa

Home- made: tự làm tại nhà

Công thức: Danh từ- hiện tại phân từ

Money-making: làm ra tiền

Hair-raising: dựng tóc gáy

Heart-breaking: cảm động

Top-ranking: xếp hàng đầu

Công thức: Tính từ- phân từ-ing

Esa-going: dễ tính

Long-lasting:lâu dài

Sweet-smelling: mùi ngọt

Far- reaching: tiến xa

Công thức: Trạng từ- phân từ

Outspoken: thẳng thắn

Well- behaved: lễ phép

Well- educated: giáo dục tốt

Well- prepared: chuẩn bị tốt

Newly- born: mới sinh

Công thức: Tính từ- phân từ

Good- looking: nhìn xinh xắn

Easy- going: thoải mái

High- ranking: cấp cao

Middle- ranking: cấp trung

Long- lasting: dài lâu

Far- reaching: tiến ra xa

Sweet- smelling: mùi ngọt ngào

Công thức : Tính từ – Danh từ-(ed)

Old- fashioned: lỗi thời

Low- spirited: chán nản

Fair- skinned: trắng trẻo

Strong- minded: kiên quyết, mạnh mẽ

Công thức: Từ chỉ số lượng- danh từ

A four- bedrooms house: nhà có bốn phòng ngủ

A fifteen-year- old girl: cô gái tuổi 15

Một số trường hợp đặc biệt không theo quy tắc:

Well-off: Khá giả

Dead-ahead: thẳng phía trước

Hit or miss: ngẫu nhiên

Free and easy: thoải mái

Life and dead: sinh tử

Day-to-day: hằng ngày

Cast-up: bị bỏ rơi

Stuck-up: kiêu kì

Worn-out: hao mòn, kiệt sức

Khả năng văn học của bạn có lên tầm cao mới, có đạt được phong cách riêng cho mình hay không? Tất cả đều phụ thuộc vào vốn từ ngữ bạn đang có. Cả một bài văn được làm nên bởi ngữ pháp, thủ thuật, biện pháp tu từ, và chính là từ vựng.

Từ vựng nó giúp miêu tả, thể hiện đúng điều mà tác giả mong muốn, sử dụng chúng như thế nào để đạt được hiệu quả nhất buộc người dùng phải hiểu ý nghĩa và công dụng của chúng. Nếu muốn phát huy hết tác dụng của vốn từ phong phú của Việt Nam bạn phải biết được các khái niệm từ ghép là gì? Cách để phân biệt các loại từ để dùng chính xác nhất.

Qua bài viết này lafactoriaweb mong rằng mỗi bạn sẽ hiểu và phân biệt được quy tắc hình thành nên từ ghép, từ láy từ đó góp phần làm phong phú ngôn ngữ của mình.

Bài Tập Về Từ Ghép Và Từ Láy

Bài tập luyện từ và câu lớp 4

Bài tập về từ ghép và từ láy

Bài tập về từ ghép và từ láy là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh lớp 4, 5. Tài liệu bao gồm các dạng bài tập luyện từ và câu về từ láy và từ ghép trong Tiếng Việt 4, giúp các em học sinh biết làm các bài tập so sánh, phân loại, tìm kiếm từ ghép, từ láy. Chúc các em học tốt.

Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về.

1. Khái niệm Từ ghép và từ láy lớp 4

a/ Từ ghép

Từ ghép là từ phức tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau.

Phân loại: Từ ghép được chia làm 2 loại đó là từ ghép tổng hợp và từ ghép phân loại.

Từ ghép tổng hợp: Là loại từ được ghép từ 2 hoặc nhiều từ đơn nhưng có nghĩa tổng quát, chung cho một danh từ, địa điểm hay hành động cụ thể nào.

Ví dụ: Bánh trái là từ ghép tổng hợp nói chung cho nhiều loại bánh hoặc trái.

Từ ghép phân loại: Là từ mang một nghĩa cụ thể, xác định chính xác một địa danh, hành động hay tên gọi nào đó.

Ví dụ: Bánh pizza chỉ tên một loại bánh được làm từ bột mỳ và nhiều thành phần khác.

b/ Từ láy

Là từ được tạo thành bởi các tiếng giồng nhau về vần, thường từ trước là tiếng gốc và từ sau sẽ láy âm hoặc vần của tiếng gốc.

Phân loại

+ Từ láy bộ phận: các tiếng sẽ có sự giống nhau về vần, phụ âm đầu.

+ Từ láy toàn bộ: tiếng sẽ được lặp lại toàn bộ, tuy nhiên cũng có sự thay đổi thanh điệu, phụ âm cuối để mang lại sự hài hòa âm thanh khi nói hoặc viết.

Bài 1: Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.

Bài 2:

a. Những từ nào là từ láy

Ngay ngắn Ngay thẳng Ngay đơ

Thẳng thắn Thẳng tuột Thẳng tắp

b. Những từ nào không phải từ ghép?

Chân thành Chân thật Chân tình

Thật thà Thật sự Thật tình

Bài 3: Từ láy “xanh xao” dùng để tả màu sắc của đối tượng:

a. da người c. lá cây đã già

b. lá cây còn non d. trời.

Bài 4: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột: từ ghép và từ láy.

Bài 5:

a. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.

b. Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.

Bài 6: Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.

a. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.

b. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.

Bài 7: Cho đoạn văn sau:

“Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương “tom tóp”, lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền”.

a. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.

b. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.

Bài 8: Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh buốt, lạnh ngắt, lạnh gía.

Bài 9: Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng

Bài 10: Em hãy ghép 5 tiếng sau thành 9 từ ghép thích hợp: thích, quý, yêu, thương, mến.

Bài 11: Xác định từ láy trong các dòng thơ sau và cho biết chúng thuộc vào loại từ láy nào:

Gió nâng tiếng hát chói changLong lanh lưỡi hái liếm ngang chân trờiTay nhè nhẹ chút, người ơiTrông đôi hạt rụng hạt rơi xót lòng.Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới. Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Mảnh sân trăng lúa chất đầyVàng tuôn trong tiếng máy quay xập xìnhNắng già hạt gạo thơm ngonBưng lưng cơm trắng nắng còn thơm tho. “Bão bùng thân bọc lấy thânTay ôm, tay níu tre gần nhau thêmThương nhau tre chẳng ở riêngLuỹ thành từ đó mà nên hỡi người”.

Bài 12: Tìm từ đơn, từ láy, từ ghép trong các câu:

a. Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới… Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót.

b. Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

Cây nhút nhát

d. Hằng năm, vào mùa xuân, tiết trời ấm áp, đồng bào Ê đê, Mơ-nông lại tưng bừng mở hội đua voi.

e. Suối chảy róc rách.

Bài 13: Tìm từ láy trong đoạn văn sau:

Bài 14: Tìm những tiếng có thể kết hợp với “lễ” để tạo thành từ ghép. Tìm từ cùng nghĩa và từ trái nghĩa với từ “lễ phép”.

Bài 15: Cho 1 số từ sau: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn.

Hãy xếp các từ trên vào 3 nhóm:

a. Từ ghép tổng hợp.

b. Từ ghép phân loại.

c. Từ láy.

Bài 16: Trong bài: “Tre Việt Nam” nhà thơ Nguyễn Duy có viết:

Trong đoạn thơ trên, tác giả ca ngợi những phẩm chất nào của tre?

Tác giả đã dùng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất đó.

Bài 17: Phân các từ ghép sau thành 2 loại:

Học tập, học đòi, học hỏi, học vẹt, học gạo, học lỏm, học hành, anh cả, anh em, anh trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường.

Bài 18: So sánh hai từ ghép sau đây:

Bánh trái (chỉ chung các loại bánh).

Bài tập Tiếng việt lớp 4: Bài tập về từ ghép và từ láy bao gồm Lý thuyết khái niệm các dạng bài tập giúp các em học sinh hiểu rõ phân loại từ ghép và từ láy, các dạng bài tập vận dụng về 2 loại từ này chuẩn bị cho các bài thi trong năm học.

Bánh rán (chỉ loại bánh nặn bằng bột gạo nếp, thường có nhàn, rán chín giòn).

a) Từ ghép nào có nghĩa tổng hợp (bao quát chung) ?

b) Từ ghép nào có nghĩa phân loại (chỉ một loại nhỏ thuộc phạm vi nghĩa của tiếng thứ nhất) ?

Bài 19: Xếp các từ láy trong đoạn văn sau vào nhóm thích hợp :

Gió rào rào nổi lên. Có một tiếng động gì lạ lắm. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó bỗng thấy xung quanh lao xao. He hé mắt nhìn: không có gì lạ cả. Lúc bấy giờ nó mới mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ thật.

a) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu.

b) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở vần.

c) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở cả âm đầu và vần.

a) Dưới trăng quyên đã gọi hè,

Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông (Nguyễn Du)

b) Ngoài kia chú vạc / Lặng lẽ mò tôm / Bên cạnh sao hôm / Long lanh đáy nước (Võ Quảng)

Bài 21. Các từ nhà báo, nhà ngói, nhà trường, nhà văn, nhà bạt, nhà in, nhà thơ, nhà kính, nhà hát …

a) Các từ trên là từ ghép loại gì ? ( TG Phân loại) .

b) Tìm căn cứ chia các từ trên thành 3 nhóm.

Bài 22. Các từ sau, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép :

Nhỏ nhẹ, trắng trợn, tươi cười, tươi tắn, lảo đảo, lành mạnh, ngang ngược, trống trải, chao đảo, lành lặn.

Bài 23. Phân chia các từ sau thành 2 loại hình dáng và tính chất : thon thả, mập mạp, dịu hiền, đen láy, thật thà, chu đáo, nhanh nhẹn, hoà nhã.

Bài 24. Phân các từ ghép sau thành hai loại: từ ghép có nghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa tổng hợp

Anh em, anh cả, em út, em giá, chị gái, chị dâu, chị em, ông nội, ông ngoại, ông cha, ông bà, bố nuôi, bố mẹ, chú bác, câu mợ, con cháu, hòa thuận, thương yêu, vui buồn.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Từ Láy Là Gì? Từ Ghép Là Gì? Phân Biệt Từ Láy, Từ Ghép, Cach Sử Dụng trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!