Cập nhật nội dung chi tiết về Vấn Đề Pháp Lý Về Người Nước Ngoài mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1.Khái niệm về người nước ngoài Người nước ngoài, tức là người có quốc tịch nước ngoài, là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Do chính sách mở cửa của nước ta hiện nay nên số lượng người nước ngoài vào nước ta có nhiều loại với những mục đích khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân thành: – Người nước ngoài tạm trú tức là người cư trú có thời hạn tại Việt Nam. – Người nước ngoài thường trú tức là người nước ngoài cư trú không thời hạn ở Việt Nam
Ngoài ra, còn có những trường hợp người nước ngoài quá cảnh, người nước ngoài nhập cảnh nhưng thời gian lưu ở Việt Nam không quá 48 tiếng; hoặc người nước ngoài mượn đường vào Việt nam không quá 3 ngày (72 tiếng) vv… Ở nước ta không có sự phân biệt đối xử giữa người nước ngoài. Họ đều được làm ăn sinh sống, quyền cư trú, đều chịu sự tác động của cùng một quy chế pháp lý hành chính.
2.Đặc điểm về quy chế pháp lý của người nước ngoài
– Tất cả những người nước ngoài cư trú, làm ăn và sinh sống tại Việt Nam đều bình đẳng về năng lực pháp luật hành chính, không phân biệt dân tộc, màu da, tôn giáo, nghề nghiệp;
– Quy chế pháp lý của người nước ngoài có những hạn chế nhất định so với công dân Việt Nam xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch được quy định trong luật quốc tịch của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải chịu sự tài phán của hai hệ thống pháp luật là hệ thống pháp luật Việt Nam và hệ thống pháp luật của nước mà họ mang quốc tịch.
3. Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài
Người nước ngoài phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước Việt Nam. Họ không có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước và cũng không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Người nước ngoài có công với nhà nước Việt Nam được xét khen thưởng, còn người vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam. Theo pháp luật Việt nam, chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
a, Về vấn đề tạm trú
– Người nước ngoài được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cấp giấy chứng nhận tạm trú trên lãnh thổ Việt nam khi có đăng kí tạm trú phù hợp với mục đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt nam. Thời hạn tối đa được chứng nhận tạm trú là 12 tháng;
– Người nước ngoài chỉ có thể đi vào nơi cấm người nước ngoài cư trú khi được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người nước ngoài có thể đi lại không phải xin phép trong phạm vi tỉnh, thành phố thuộc trung ương hoặc các địa phương khác nếu mục đích đi lại phù hợp với mục đích tạm trú.
b) Về vấn đề thường trú
– Trong thời hạn 48 tiếng kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải đăng kí cư trú (thường trú) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nơi đăng kí thường trú là Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an nơi thường trú.
– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ thủ tục hợp lệ, Phòng quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an tỉnh cấp giấy chứng nhận thường trú. Trường hợp người nước ngoài muốn đăng kí, thay đổi nghề nghiệp, địa chỉ đã đăng kí hoặc thay đổi nơi thường trú phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi cư trú.
– Ðối với người dưới 14 tuổi sống chung với cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người nước ngoài thường trú tại Việt nam được cha hoặc mẹ đỡ đầu khai chung vào bản khai thường trú.
– Giấy chứng nhận thường trú có giá trị không thời hạn chỉ được cấp cho người có đủ các yêu cầu luật định và phải từ đủ 14 tuổi trở lên.
c) Về vấn đề trục xuất
Người nước ngoài có thể bị trục xuất nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau:
– Có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia;
– Bản thân là mối đe doạ tính mạng, sức khoẻ của những người khác tại Việt nam
– Ðã bị Toà án Việt nam kết án về tội hình sự và đã chấp hành xong hình phạt hoặc không còn nghĩa vụ chấp hành hình phạt;
d) Về vấn đề cư trú
Ðược quyền cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
đ) Vấn đề lao động và nghề nghiệp
– Người nước ngoài có quyền lao động nhưng không được tự lưa chọn nghề nghiệp như công dân Việt Nam. Hiện nay, có một số nghề kinh doanh mà người nước ngoài không được thực hiện là:
+ Nghề in và sao chụp;
+ Nghề cho thuê nghỉ trọ;
+ Nghề giải phẫu thẩm mỹ
+ Nghề khắc con dấu;
+ Nghề kinh doanh có sử dụng đến chất nổ, chất độc mạnh, chất phóng xạ;
+ Nghề sản xuất và sửa chửa súng săn, sản xuất đạn súng săn và cho thuê súng săn;
Ngoài những ngành nghề quy định chung nếu muốn làm những ngành nghề khác hoặc xin vào làm trong các xí nghiệp, cơ quan thì người nước ngoài phải được cơ quan công an nơi cư trú cho phép và cơ quan quản lý lao động hoặc quản lý ngành nghề đó chấp thuận.
e) Vấn đề y tế và giáo dục
– Ðược khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Việt Nam và phải chịu mọi chi phí về khám chữa bệnh theo quy định của nhà nước Việt Nam;
g) Vấn đề các quyền khác về xã hội
– Có nghĩa vụ lao động công ích và được hưởng phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nếu là công nhân trong các cơ quan nhà nước thì người nước ngoài, người không quốc tịch cũng được hưởng các khoản trợ cấp như công nhân viên chức Việt Nam;
– Có quyền tư do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, quyền được bảo đảm bí mật về thư tín, điện tín, điện thoại, quyền được bảo hộ về tài sản, tính mạng, danh dự và nhân phẩm. Ðược nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài sản và quyền lợi hợp pháp khác trên cơ sở pháp luật Việt Nam và Ðiều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Các Vấn Đề Về Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài
Kết hôn với người ngoại quốc không còn là hình ảnh khó gặp tại nước ta cũng như nhiều nơi trên thế giới. Và cuộc sống của những cặp đôi này cũng bình thường như bao gia đình khác, có thể sẽ trọn vẹn một tổ ấm hạnh phúc hoặc cũng có thể tan vỡ sau một thời gian chung sống. Để giúp cho những người không tìm thấy hạnh phúc trong hôn nhân nhanh chóng có cuộc sống mới, pháp luật đã quy định rõ trình tự thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài trong chế định.
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Pháp luật hiện hành không có khái niệm về quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài nhưng từ khái niệm về quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chúng ta có thể hiểu quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài là quan hệ mà:
Chủ thể: Ít nhất một bên chủ thể là người nước ngoài người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trong đó người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam bao gồm người có quốc tịch nước goài và người không quốc tịch; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam người gốc Việt Nam cư trú sinh sống lâu dài ở nước ngoài hoặc quan hệ giữa công dân Việt Nam với nhau.
Sự kiện pháp lý làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ ly hôn
Sự kiện pháp lý là sự việc thực tế xẩy ra mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được pháp luật gắn với việc phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ pháp luật. Ở đây cũng được coi là quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài nếu căn cứ làm phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ ly hôn giữa công dân Việt Nam với nhau theo pháp luật nước ngoài phát sinh tại nước ngoài.
Tại điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề chọn luật áp dụng để giải quyết quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài theo đó:
“Việc ly hôn giữa công dân VN với người nước ngoài giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại VN được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của VN theo quy định của luật này.
Trong trường hợp bên là công dân VN không thường trú tại VN vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật VN.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nơi có bất động sản đó.”
Pháp Nhân Nước Ngoài Là Gì? Quy Chế Pháp Lý Của Pháp Nhân Nước Ngoài Tại Việt Nam
Pháp nhân nước ngoài là gì? Pháp nhân nước ngoài tiếng Anh là gì? Pháp nhân nước ngoài chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật của nước pháp nhân mang quốc tịch? Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam?
Pháp nhân nước ngoài là tổ chức có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài. Đối với Việt Nam, pháp nhân nước ngoài là tổ chức hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài và được công nhận là có quốc tịch nước ngoài.
Pháp nhân nước ngoài tiếng Anh có nghĩa là: Foreign Legal Entity
Đối với nhiều hệ thống pháp luật thì: Một pháp nhân nước ngoài tương tự như một công ty nước ngoài.
Essentially, a foreign legal entity is similar to a foreign corporation
Pháp nhân nước ngoài chịu sự điều chỉnh của hai hệ thống pháp luật của nước pháp nhân mang quốc tịch điều chỉnh: năng lực pháp luật dân sự, điều kiện thủ tục thành lập, hợp nhất, giải thể, chia tách, thanh lí tài sản khi giải thể pháp nhân; Pháp luật nước sở tại quy định quyền và nghĩa vụ của pháp nhân, lĩnh vực hoạt động, phạm vi hoạt động, quy mô ngành nghề…
Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài còn thể hiện ở chỗ khi các quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân nước ngoài bị xâm phạm thì nó sẽ được nước mà nó mang quốc tịch thực hiện sự bảo hộ pháp lý về mặt ngoại giao.
Nội dung quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài là không giống nhau giữa các nước và ngay trong cùng một nước ở từng giai đoạn lịch sử khác nhau quy chế pháp lý đối với pháp nhân nước ngoài không phải lúc nào cũng giống nhau
4. Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam
Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam được xác định trên cơ sở pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tuy nhiên nội dung cụ thể của quy chế pháp lý dân sự của các loại pháp nhân ước ngoài hoạt động ở Việt Nam không hoàn toàn giống nhau.
4. Năng lực pháp luật của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam
“Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Với cá nhân, khả năng tham gia quan hệ pháp luật dân sự được pháp luật thừa nhân nhưng việc xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật chỉ được thực hiện khi cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định, có đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi. Ngược lại, đối với pháp nhân, kể từ thời điểm được pháp luật thừa nhận tư cách pháp lý, pháp nhân có quyền tham gia xác lập, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật dân sự Như vậy, có thể thấy năng lực pháp luật của pháp nhân bao gồm cả khả năng pháp nhân có quyền và nghĩa vụ và khả năng pháp nhân bằng hành vi của mình xác lập các quyền và nghĩa vụ.
– Xét theo phương diện thứ hai, khả năng pháp nhân bằng hành vi xác lập các quyền và nghĩa vụ được xem xét dưới các điều kiện mà điều kiện mà pháp nhân cần phải đáp ứng khi tham gia vào các lĩnh vực cụ thể. Chẳng hạn những yêu cầu về vồn pháp định, nhân sự chất lượng cao, cơ sở vật chất kỹ thuật… mà mỗi quốc gia có thể đặt ra những quy định khác nhau. Trong trường hợp này, việc xác định điều kiện phải tuân theo pháp luật nước nơi pháp nhân tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vấn Đề Chung Về Quản Lý Thuế
Vấn đề chung về quản lý thuế. Báo cáo đánh giá tổng kết thực hiện Luật Quản lý thuế của Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội nhận định: Luật Quản lý thuế đã có những thay đổi căn bản trong phương thức quản lý thuế theo hướng chặt chẽ, hiệu quả, thống nhất chính sách quản lý thu thuế; tạo sự đồng bộ, nâng cao tính rõ ràng, minh bạch; tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của Nhà nước, xã hội trong công tác quản lý thuế; tạo môi trường thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế, tự giác nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN…
– TT số 80/2012 /TT-BTC ngày 22/ 05 năm 2012 về Đăng ký thuế ; – Luật số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ 1/7/2007; – Luật SĐBS số 21/2012/QH12 ngày 20/11/2012; có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013; – Đ/C thống nhất việc quản lý các loại thuế, phí, các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật. Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định để thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật thuế. – Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu được chính sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn cho người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế Công chức quản lý thuế phải đề cao trách nhiệm trong quá trình xử lý các công việc về thuế theo nội dung công việc được phân công; nếu không làm tròn trách nhiệm trong Luật đã quy định thì phải bồi thường vật chất.
* Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế * Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc quản lý thuế. . Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế . Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong việc tham gia quản lý thuế . * Trách nhiệm của cơ quan thông tin, báo chí trong việc quản lý thuế. . Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế. * Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn
1. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thuế tại địa bàn xã, phường, thị trấn. 2. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn gồm có: a) Đại diện Uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Công an xã, phường, thị trấn; b) Đại diện các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; c) Đại diện Chi cục thuế quản lý địa bàn xã, phường, thị trấn. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ tịch. 3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ tư vấn cho cơ quan thuế về mức thuế của các hộ, gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn, bảo đảm đúng pháp luật, dân chủ, công khai, công bằng, hợp lý. Nội dung tư vấn phải được ghi nhận bằng biên bản cuộc họp của Hội đồng. 4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
1. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. * Xây dựng lực lượng quản lý thuế 2. Tiêu chuẩn công chức quản lý thuế: a) Được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; b) Có phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật, trung thực, liêm khiết, có tính kỷ luật, thái độ văn minh, lịch sự, tinh thần phục vụ tận tụy, nghiêm chỉnh chấp hành quyết định điều động và phân công công tác; c) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; kiến thức chuyên sâu, chuyên nghiệp bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế. 3. Nghiêm cấm công chức quản lý thuế gây phiền hà, khó khăn cho người nộp thuế; thông đồng, nhận hối lộ, bao che cho người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế; sử dụng trái phép, chiếm dụng, chiếm đoạt tiền thuế.
1. Công tác quản lý thuế được hiện đại hoá về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi công nghệ tin học, kỹ thuật hiện đại trên cơ sở dữ liệu thông tin chính xác về người nộp thuế để kiểm soát được tất cả đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế; bảo đảm dự báo nhanh, chính xác số thu của ngân sách nhà nước; phát hiện và xử lý kịp thời các vướng mắc, vi phạm pháp luật về thuế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế. 2. Nhà nước bảo đảm đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để áp dụng phương pháp quản lý thuế hiện đại; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, thực hiện giao dịch điện tử và quản lý thuế điện tử; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác để từng bước hạn chế các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt của người nộp thuế. Chính phủ ban hành chính sách về hiện đại hóa quản lý thuế * Hiện hành hóa công tác quản lý thuế 1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế. 2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế; b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế. 3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế * Tổ chức kinh doanh dich vụ làm thủ tục thuế 4. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Vấn đề chung về quản lý thuế
Bạn đang đọc nội dung bài viết Vấn Đề Pháp Lý Về Người Nước Ngoài trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!