Cập nhật nội dung chi tiết về Vật Lí 11/Chương 2/Bài 8 mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Điện năng. Công suất điện
I. Điện năng tiêu thụ và công suất điện
1. Điện năng tiêu thụ của đoạn mạch
A = Uq = UIt
Điện năng tiêu thụ của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch với cường độ dòng điện và thời gian dòng điện chạy qua đoạn mạch đó.
2. Công suất điện
Công suất điện của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đó.
II. Công suất toả nhiệt của vật dẫn khi có dòng điện chạy qua
1. Định luật Jun – Len-xơ
Nhiệt lượng toả ra ở một vật dẫn tỉ lệ thuận với điện trở của vật dẫn, với bình phương cường độ dòng điện và với thời gian dòng điện chạy qua vật dẫn đó
2. Công suất toả nhiệt của vật dẫn khi có dòng điện chạy qua
Công suất toả nhiệt ở vật dẫn khi có dòng điện chạy qua được xác định bằng nhiệt lượng toả ra ở vật dẫn đó trong một đơn vị thời gian.
III. Công và công suất của nguồn điện
1. Công của nguồn điện
Công của nguồn điện bằng điện năng tiêu thụ trong toàn mạch.
2. Công suất của nguồn điện
Công suất của nguồn điện bằng công suất tiêu thụ điện năng của toàn mạch.
Dạng Bài Tập
Đoạn mạch chỉ tỏa nhiệt:
– Áp dụng các công thức về nhiệt lượng hay công suất nhiệt để thực hiện tính toán.
– Đối với các đèn điện có dây tóc, lưu ý:
+ các giá trị hiệu điện thế và công suất ghi trên đèn là giá trị định mức. với các giá trị này đèn sáng bình thường.
+ với các giá trị của hiệu điện thế và cường độ khác với giá trị định mức, đèn sáng không bình thường. công suất nhiệt cũng khác công suất định mức.
Ví dụ trên đèn ghi 220V – 75W có nghĩa là nếu điện áp hai đầu bóng đèn là 220V thì công suất của đèn là 75W, nếu điện áp lớn hơn 220V thì đèn sáng chói và có thể bị hỏng, nếu nhỏ hơn 220V thì đèn sáng mờ.Vật Lí 11/Chương 1/Bài 1
Điện tích, định luật Cu-lông
Điện tích
Điện tích là một tính chất cơ bản và không đổi của một số hạt hạ nguyên tử (hạt sơ cấp), đặc trưng cho tương tác điện từ giữa chúng. Điện tích tạo ra trường điện từ và cũng như chịu sự ảnh hưởng của trường điện từ. Sự tương tác giữa một điện tích với trường điện từ, khi nó chuyển động hoặc đứng yên so với trường điện từ này, là nguyên nhân gây ra lực điện từ, một trong những lực cơ bản của tự nhiên.
Định luật Cu-lông
Lực hút hay đẩy giữa hai điện tích điểm đặt trong chân không có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích điểm đó, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng.
F =
k: hệ số tỉ lệ, phụ thuộc vào hệ đơn vị ta dùng. Trong hệ đơn vị SI[1], k có giá trị
k =
F: lực (N)
r: bán kính (m)
q1, q2: độ lớn hai điện tích (culong – C)
↑
Hệ đo lường quốc tế (viết tắt “SI’, tiếng Pháp: Système International d’unités, tiếng Anh: System International units)
Lực tương tác giữa các điện tích điểm đặt trong điện môi đồng tính. Hằng số điện môi
Điện môi là môi trường cách điện.
Khi đặt các điện tích trong một điện môi đồng tính thì lực tương tác giữa chúng sẽ yếu đi e lần so với khi đặt nó trong chân không. e gọi là hằng số điện môi của môi trường (e³ 1).
Lực tương tác giữa các điện tích điểm đặt trong điện môi:
Đối với chân không thì ε = 1
Lực tương tác giữa các vật mang điện phụ thuộc vào môi trường xung quanh chúng. Thí nghiệm chứng tỏ rằng, ở một khoảng cách nhất định, lực Coulomb giữa hai điện tích đặt trong điện môi đồng chất nhỏ hơn lực tác dụng giữa chúng trong chân không ε lần (đọc là epxilon). Đây là một hằng số phụ thuộc vào tính chất của điện môi mà không phụ thuộc vào độ lớn và khoảng cách giữa các điện tích. Nó được gọi là hằng số điện môi của môi trường, đặc trưng cho tính chất điện của môi trường đó. Nó là đại lượng không có thứ nguyên; tức là một số thuần tuý, không có đơn vị.
Hằng số điện môi là một đặc trưng quan trọng cho tính chất điện của một chất cách điện. Nó cho ta biết, khi đặt các điện tích trong chất đó thì lực tác dụng giữa chúng sẽ nhỏ đi bao nhiêu lần so với khi đặt chúng trong chân không
Giải Vở Bài Tập Vật Lí 8
Giải Vở Bài Tập Vật Lí 8 – Bài 4: Biểu diễn lực giúp HS giải bài tập, nâng cao khả năng tư duy trừu tượng, khái quát, cũng như định lượng trong việc hình thành các khái niệm và định luật vật lí:
A. Học theo SGK
I – ÔN LẠI KHÁI NIỆM LỰC
Câu C1 trang 20 VBT Vật Lí 8:
Lời giải:
Nam châm hút sắt làm cho sắt gắn với xe chuyển động nhanh lên. Như vậy lực có tác dụng làm thay đổi vận tốc của chuyển động (nhanh dần về phía nam châm).
– Quả bóng đập vào vợt làm bóng và vợt cùng bị biến dạng. Như vậy lực có tác dụng làm vật bị biến dạng.
– Kết luận: Lực có thể làm biến dạng, thay đổi chuyển động của vật.
II – BIỂU DIỄN LỰC.
1. Lực là một đại lượng vectơ
Đặc điểm của đại lượng vectơ gồm:
+ Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực.
+ Độ dài biểu thị độ lớn của vectơ.
Lực là một đại lượng vectơ được biểu diễn bằng một mũi tên có:
+ Gốc là điểm đặt của lực.
+ Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực.
+ Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ xích cho trước.
+ Kí hiệu của vectơ lực: F →
+ Kí hiệu của cường độ lực: F.
III – VẬN DỤNG
Câu C2 trang 20-21 VBT Vật Lí 8:
Lời giải:
Biểu diễn những lực sau đây bằng vectơ lực:
– Trọng lực của một vật có khối lượng 5kg (tỉ xích 0,5 cm ứng với 10N).
Vật có khối lượng 5kg thì trọng lượng P là 50 N.
– Lực kéo 15 000N theo phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải (tỉ xích lcm ứng với 5000N).
Câu C3 trang 21 VBT Vật Lí 8: Diễn tả bằng lời các yếu tố của các lực vẽ ở hình 4.4 SGK:
Lời giải:
Lực F1 →: Phương thẳng đứng, chiều từ dưới lên trên, độ lớn 20N.
Lực F2 →: Phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải, độ lớn 30N.
Lực F3 →: Phương hợp với phương nằm ngang một góc 30o, chiều xiên lên từ trái sang phải, độ lớn 30N.
Ghi nhớ:
Lực là một đại lượng vectơ được biểu diễn bằng một mũi tên có:
+ Gốc là điểm đặt của lực.
+ Phương, chiều trùng với phương, chiều của lực.
+ Độ dài biểu thị cường độ của lực theo tỉ xích cho trước.
B. Giải bài tập
Bài 4.1 trang 22 VBT Vật Lí 8: Khi chỉ có một lực tác dụng lên vật thì vận tốc của vật sẽ như thế nào? Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.
A. Vận tốc không thay đổi.
B. Vận tốc tăng dần.
C. Vận tốc giảm dần.
D. Có thể tăng dần và cũng có thể giảm dần.
Lời giải:
Chọn D.
Nếu lực tác dụng lên vật là lực kéo thì sẽ làm cho vận tốc của vật tăng dần, nhưng nếu là lực cản thì sẽ làm cho vận tốc của vật giảm dần.
Bài 4.2 trang 22 VBT Vật Lí 8:
Lời giải:
Ví dụ về lực làm tăng vận tốc: Một chiếc xe đang đổ dốc, nếu không có lúc hãm thì lực hút của Trái Đất sẽ làm tăng vận tốc của xe.
Ví dụ về lực làm giảm vận tốc: Xe đang chuyển động trên đoạn đường ngang, nếu không có lực tác động nữa, lực cản của không khí sẽ làm giảm tốc độ xe.
Bài 4.3 trang 22 VBT Vật Lí 8: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
Lời giải:
Khi thả vật rơi, do sức hút của Trái Đất, vận tốc của vật tăng.
Khi quả bóng lăn vào bãi cát, do lực cản của cát nên vận tốc của bóng bị giảm.
Bài 4.4 trang 22-23 VBT Vật Lí 8: Diễn tả bằng lời các yếu tố của các lực vẽ ở hình 4.1a, b SBT
Vật chịu tác dụng của hai lực: lực kéo Fk có phương nằm ngang, chiều từ trái sang phải, cường độ 5.50 = 250N. Lực cản Fc có phương nằm ngang, chiều từ phải sang trái, cường độ 3.50 = 150N.
Vật chịu tác dụng của hai lực: trọng lực P có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới, cường độ 2.100 = 200N.
Lực kéo Fk nghiêng một góc 30o với phương nằm ngang, chiều hướng lên trên, cường độ 3.100 = 300N.
Bài 4.5 trang 23 VBT Vật Lí 8: Biểu diễn các vectơ lực sau đây:
Lời giải:
a) Trọng lực của một vật là 1500N (tỉ lệ xích tùy chọn).
– Lực kéo của một xà lan là 2000N theo phương ngang, chiều từ trái sang phải, tỉ xích ứng với 500N.
B. Giải bài tập
Bài 4a trang 23-24 VBT Vật Lí 8: Một bóng đèn có khối lượng 1kg được treo bởi hai sợi dây gắn vào hai bờ tường. Biết sức căng của mỗi sợi dây bằng 10N, góc hợp bởi phương của hai sợi dây bằng 120o (H.4.1). Hãy biểu diễn các lực tác dụng đèn. Chọn tỉ xích 10N ứng với 1cm.
Lời giải:
Đèn chịu tác dụng của 3 lực:
– Lực T1: Gốc là điểm O, phương nằm trùng với sợi dây OA, chiều từ O đến A và có độ lớn 10N.
– Lực T2: Gốc là điểm O, phương tạo với lực T1 góc 120o trùng với sợi dây OB, chiều từ O đến B và có độ lớn 10N.
B. Giải bài tập
Bài 4b trang 24 VBT Vật Lí 8: Một vật có trọng lượng bằng 30N đặt trên một mặt nằm ngang. Lực kéo vật theo phương nằm ngang có cường độ bằng 40N. Lực cản lên vật có cường độ bằng nửa cường độ lực kéo. Hãy biểu diễn các lực tác dụng lên vật bằng vectơ. Chọn tỉ xích 10N ứng với 1cm.
Vật chịu tác dụng của 3 lực:
– Lực kéo Fk: Gốc là điểm O, phương nằm ngang, chiều sang phải và có độ lớn 40N.
– Lực cản Fc: Gốc là điểm O, phương nằm ngang, chiều sang trái và có độ lớn 20N.
– Trọng lực P: Gốc là điểm O, phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống dưới và có độ lớn P = 30N.
Công Nghệ 11/Phần 1/Chương 2/Bài 14
Ôn tập phần Vẽ kĩ thuật
I. Hệ thống hoá kiến thức 1. Nêu các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ kĩ thuật?Gồm các tiêu chuẩn về: Khổ giấy Tỉ lệ Nét vẽ Chữ viết Ghi kích thước.
2. Nêu các lọai hình biểu diễn trên bản vẽ kĩ thuật?Gồm : Hình chiếu vuông góc: Phương pháp chiếu góc thứ nhất: Trên bản vẽ kĩ thuật có: Hình chiếu bằng B đặt dưới hình chiếu đứng A Hình chiếu cạnh C sẽ đặt bên phải hình chiếu đứng A Phương pháp chiếu góc thứ ba: Trên bản vẽ kĩ thuật có: Hình chiếu bằng B đặt phía trên hình chiếu đứng A Hình chiếu cạnh C đặt ở bên trái hình chiếu đứng A Mặt cắt- Hình cắt: Khái niệm: Hình biểu diễn đường bao của vật thể trên mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt Hình biểu diễn mặt cắt và đường bao của vật thể sau mặt phẳng cắt gọi là hình cắt Các loại mặt cắt: Mặt cắt chập, mặt cắt rời Các loại hình cắt: Hình cắt toàn bộ, hình cắt một nửa, hình cắt cục bộ Hình chiếu trục đo: Khái niệm và các thông số cơ bản: Hình chiếu trục đo là hình biểu diễn không gian ba chiều của vật thể, được xây dựng bằng phép chiếu song song. Hình chiếu trục đo vuông góc đều Hình chiếu trục đo xiên góc cân Hình chiếu phối cảnh:( HCPC) Khái niệm: Hình chiếu phối cảnh là hình biểu diễn được xây dựng bằng phép chiếu xuyên tâm. Hình chiếu phối cảnh 1 điểm tụ Hình chiếu phối cảnh hai điểm tụ
3. Bản vẽ kĩ thuậtGồm : Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật Quá trình thiết kế: Thiết kế là quá trình hoạt động sáng tạo của người thiết kế, bao gồm nhiều giai đoạn. Bản vẽ kĩ thuật: Bản vẽ kĩ thuật là các thông tin kĩ thuật được trình bài dưới dạng đồ hoạ theo quy tắc thống nhất. Bản vẽ cơ khí: Bản vẽ chi tiết Cách lập bản vẽ chi tiết Bản vẽ lắp. Bản vẽ xây dựng: Khái niệm: Bản vẽ xây dựng bao gồm các bản vẽ về các công trình xây dựng Bản vẽ mặt bằng tổng thể. Các hình biểu diễn của ngôi nhà. Lập bản vẽ kĩ thuật bằng máy tính: Hệ thống vẽ kĩ thuật bằng máy tính. Phần mềm AutoCAD
II. Câu hỏi ôn tập
1.Trình bày ý nghĩa của các tiêu chuẩn bản vẽ kĩ thuật
– 1.Trình bày ý nghĩa của các tiêu chuẩn bản vẽ kĩ thuật
2.Thế nào là phương pháp hình chiếu vuông góc?
– Phương pháp hình chiếu vuông góc là phương pháp biểu diễn các hình chiếu vuông góc trên cùng một mặt phẳng hình chiếu
3.So sánh sự khác nhau giữa phương pháp chiếu gốc thứ nhất và phương pháp chiếu gốc thứ ba.
– Trong phương pháp chiếu góc thứ nhất: + Vật thể nằm trước mặt phẳng chiếu đối với người quan sát + Vị trí các hình chiếu: Hình chiếu bằng đặt dưới hình chiếu đứng, hình chiếu cạnh đặt bên phải hình chiếu đứng – Trong phương pháp chiếu góc thứ ba: + Vật thể nằm sau mặt phẳng chiếu đối với người quan sát + Vị trí các hình chiếu: Hình chiếu bằng đặt trên hình chiếu đứng, hình chiếu cạnh đặt bên trái hình chiếu đứng
4.Thế nào là hình cắt, mặt cắt? Hình cắt và mặt cắt dùng để làm gì?
– Hình biểu diễn các đường bao của vật thể nằm trên mặt phẳng cắt gọi là mặt cắt. – Hình biểu diễn mặt cắt và các đường bao của vật thể sau mặt phẳng cắt, gọi là hình cắt. – Mặt cắt dùng để biểu diễn tiết diện vuông góc của vật thể. Dùng trong trường hợp vật thể có nhiều lỗ, rãnh. – Hình cắt: có 3 loại + Hình cắt toàn bộ: sử dụng một mặt phẳng cắt dùng để biểu diễn hình dạng bên trong của vật thể. + Hình cắt bán phần: Hình biểu diễn gồm nửa hình cắt ghép với nửa hình chiếu, đường phân cách là đường tâm. Dùng để biểu diễn vật thể đối xứng. + Hình cắt cục bộ: biểu diễn một phần của vật thể dưới dạng hình cắt, đường giới hạn vẽ bằng nét lượn sóng.
5.Thế nào là hình chiếu trục đo? Hình chiếu trục đo dùng để làm gì?
– Hình chiếu trục đo: Là hình biểu diễn ba chiều của vật thể được xây dựng trên cơ sở phép chiếu song song.
6.Hình chiếu trục đo vuông gốc đều và hình chiếu trục đo xiên gốc cân có các thông số như thế nào?
– Hình chiếu trục đo vuông góc đều + Góc trục đo: X’O’Y’ = Y’O’Z’ = X’O’Z’ = 120o + Hệ số biến dạng: p = q = r = 1 – Hình chiếu trục đo của hình tròn: + Góc trục đo: X’O’Y’ = Y’O’Z’ = 135o; X’O’Z’ = 90o +Hệ số biến dạng: p = r = 1; q = 0,5
7. Thế nào là hình chiếu phối cảnh ? Hình chiếu phối cảnh dùng để làm gì?
– Hình chiếu phối cảnh là hình biểu diễn được xây dựng bằng phép chiếu xuyên tâm. – Hình chiếu phối cảnh thường đặt bên cạnh các hình chiếu vuông góc trong các bản vẽ thiết kế kiến trúc và xây dựng để biểu diễn các công trình có kích thước lớn như: nhà cửa, cầu đường, đê đập…
8. Bản vẽ kĩ thuật có vai trò như thế nào trong thiết kế ?
Vai trò của bản vẽ kĩ thuật đối với thiết kế: – Giai đoạn hình thành ý tưởng: Vẽ sơ đồ hoặc phác họa sản phẩm. – Giai đoạn thẩm định: Trao đổi ý kiến thông qua các bản vẽ thiết kế sản phẩm – Giai đoạn lập hồ sơ kỹ thuật: Lập các bản vẽ tổng thể và chi tiết của sản phẩm
9. Bản vẽ chi tiết và bản vẽ lắp dùng để làm gì?
– Bản vẽ chi tiết: + Nội dung: Bản vẽ chi tiết thể hiện hình dạng, kích thứoc và các yêu cầu kĩ thuật của chi tiết. + Công dụng: Bản vẽ chi tiết dùng để chế tạo và kiểm tra chi tiết – Bản vẽ lắp: + Nội dung: Bản vẽ lắp trình bày hình dạng và vị trí tương quan của một nhóm chi tiết được lắp với nhau. + Công dụng: Bản vẽ lắp dùng để lắp ráp các chi tiết.
10. Cách lập bản vẽ chi tiết như thế nào ?
Cách lập bản vẽ chi tiết: – Bước 1: Bố trí các hình biểu diễn và khung tên. – Bước 2: Vẽ mờ. – Bước 3: Tô đậm. – Bước 4: Ghi phần chữ. – Bước 5: Kiểm tra hoàn thiện bản vẽ
11. Trình bài các đặc điểm của các loại hình biểu diễn ngôi nhà
Các hình biểu diễn của ngôi nhà. – Mặt bằng: + Hình cắt bằng của ngôi nhà được cắt bởi một mặt phẳng đi ngang qua cửa sổ. + Tác dụng: Thể hiện vị trí, kích thước của tường, vách ngăn, cửa đi. – Mặt đứng: + Hình chiếu vuông góc của ngôi nhà lên một mặt phẳng thẳng đứng. + Tác dụng: Thể hiện hình dáng, sự cân đối, vẻ đẹp bề ngoài của ngôi nhà – Hình cắt: + Hình tạo bởi mặt phẳng cắt song song với một mặt đứng của ngôi nhà. + Hình cắt dùng để thể hiện kết cấu của các bộ phận ngôi nhà, kích thước các tầng nhà theo chiều cao, cửa sổ,…
12. Trình bài khái quát hệ thống vẽ kĩ thuật bằng máy tính.
Hệ thống CAD gồm hai phần: – Phần cứng. – Phần mềm. Phần cứng: – CPU: là trung tâm của máy tính có thể coi là não bộ của máy tính. – Màn hình: để hiển thị bản vẽ. – Bàn phím, chuột: để ra lệnh nạp dữ liệu vẽ. – Máy in, máy vẽ: để xuất bản vẽ ra giấy. – Một số thiết bị ngoại vi khác: bảng số hóa, máy quét ảnh, đầu ghi để biến các thông tin vẽ thành các thông tin dưới dạng số để đưa vào bộ nhớ trong máy hoặc lưu trữ trên đĩa. Phần mềm: – Nhiệm vụ: + Tạo các đối tượng vẽ cơ bản: đường thẳng, đường tròn, đường cong, mặt cong, vật thể 3 chiều. + Giải các bài toán dựng hình và vẽ hình. + Tạo ra các hình chiếu vuông góc, mặt cắt, hình cắt. + Xây dựng hình chiếu trục đo, hình chiếu phối cảnh. + Tô vẽ kí hiệu vật liệu. + Ghi kích thước.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Vật Lí 11/Chương 2/Bài 8 trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!