Đề Xuất 3/2023 # Vietsciences ; ; ; ;Science, Khoa Hoc, Khoahoc, Tin Hoc, Informatique;Computer; Vat Ly; Physics, Physique, Chimie, Chemistry, Hoa Hoc, Sinh Vat, Biologie, Biology;Biochimie;Biochemistry;A # Top 11 Like | Sieuphampanorama.com

Đề Xuất 3/2023 # Vietsciences ; ; ; ;Science, Khoa Hoc, Khoahoc, Tin Hoc, Informatique;Computer; Vat Ly; Physics, Physique, Chimie, Chemistry, Hoa Hoc, Sinh Vat, Biologie, Biology;Biochimie;Biochemistry;A # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Vietsciences ; ; ; ;Science, Khoa Hoc, Khoahoc, Tin Hoc, Informatique;Computer; Vat Ly; Physics, Physique, Chimie, Chemistry, Hoa Hoc, Sinh Vat, Biologie, Biology;Biochimie;Biochemistry;A mới nhất trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Vào năm 1631, ông Etienne nhường chức vụ của mình cho người khác rồi dọn nhà lên thành phố Paris để chăm sóc sự học vấn của con. Ông tự đảm trách việc giáo huấn và vì vậy, Pascal không có thầy giáo nào khác ngoài người cha thân yêu tài ba. Cậu được dạy cách quan sát, suy tưởng và thường học được những kiến thức qua các cuộc đàm luận với cha. Khởi đầu, ông Etienne quyết định dạy con tiếng La Tinh và Hy Lạp cho đến năm 12 tuổi, tuy nhiên trong các thời giờ nhàn rỗi, ông Etienne cũng kể cho con trai nghe các câu chuyện về Khoa Học nhưng những điều này không bao giờ làm cho Pascal thỏa mãn, cậu luôn luôn khao khát những lý lẽ cuối cùng của sự vật.

Vì muốn con chuyên tâm về tiếng La Tinh và Hy Lạp là hai ngôn ngữ rất khó học, nên ông Etienne đã cất dấu tất cả những sách về Khoa Học và Toán Học. Nhưng rồi một hôm, khi bước vào phòng, ông thấy con trai đang loay hoay dùng phấn chứng minh trên nền nhà định luật thứ nhất trong 32 định luật của Euclide. Sau khi nghe con thuật lại cách chứng minh, ông Etienne đã phải bỏ nhà, chạy sang nhà ông hàng xóm Le Pailleur để “khóc lên vì sung sướng”.

Xưa nay, ông Etienne chưa từng dạy cho con học Toán bao giờ, vả lại định luật của Euclide đó là một bài toán rất khó đối với người lớn, không phải dành cho trẻ em 12 tuổi. Pascal đã chứng minh được rằng tổng số các góc trong một tam giác bằng hai góc vuông, đúng như Euclide đã từng phát biểu. Cũng vì chưa từng học Hình Học, Pascal đã gọi đường tròn là “cái tròn” (un rond), đường thẳng là “cái thước kẻ” (une barre). Từ đây, Pascal mới được cha cho phép đọc các cuốn khái luận của Euclide. Do trí thông minh sẵn có, Pascal đọc tới đâu, hiểu tới đó mà không cần một ai giảng giải. Cậu còn giải được nhiều bài toán khó. Sự tự tìm hiểu do ý thích đã khiến Pascal chẳng bao lâu trở thành một nhà toán học có hạng.

Thời bấy giờ, ông Etienne thường gặp gỡ nhiều nhân vật danh tiếng về Khoa Học nên Pascal cũng được tham dự vào các buổi hội thảo, cậu được làm quen với Cha Mersenne là một nhà bác học thời đó, cũng như với những nhà khoa học danh tiếng khác, chẳng hạn như Desargues, Fermat, Roberval. Tại các buổi họp này, Pascal đã góp ý kiến về các tư tưởng, các lý luận, các lời phê phán những tác phẩm của các nhà bác học đương thời. Cậu cũng trình bày những điều do mình khám phá.

Theo phương pháp Hình Học của Desargues, Pascal đã hoàn thành cuốn “Khảo Sát về Thiết Diện Côníc” (Traité des sections coniques, 1640) khi chưa tới 16 tuổi. Tác phẩm này bao gồm các công trình của Apollonius, nhưng đã được Pascal tự tìm ra và lại chứng minh bằng một phương pháp luận lý vừa đơn giản hơn, vừa tổng quát hơn. Tác phẩm của Pascal đã khiến rất nhiều nhà toán học tài ba đương thời phải khâm phục, kể cả Cha Mersenne và Descartes, và ai cũng đồng ý rằng cuốn sách đó xứng đáng là công trình của một bậc thầy chứ không phải là của một thiếu niên chưa đủ 16 tuổi. Nhiều người đã thúc dục Pascal đưa in tác phẩm nhưng do lòng khiêm tốn, cậu đã từ chối vì vậy ngày ngay người ta chỉ còn lưu giữ được hai cuốn sách đầu tay của nhà thiên tài toán học Pascal.

Năm 1638, khi chính phủ Pháp ra lệnh giảm bớt lợi tức của Tòa Đô Chính Paris, một nhóm người đã đứng lên phản đối trong đó có người cha của Pascal. Vì vậy ông Etienne bị Thủ Tướng Richelieu cho người theo dõi và phải trốn về miền Auvergne. Lúc bấy giờ, Pascal 15 tuổi và cô em gái Jacqueline 13. Giống như anh trai, Jacqueline cũng nổi tiếng là một thần đồng về thơ văn. Khi lên 11 tuổi, Jacqueline đã sáng tác được một kịch thơ 5 hồi và tác phẩm thơ này đã được giới văn nghệ Paris ưa chuộng. Rất nhiều người và ngay cả Thi Hào Corneille đều ưa thích đọc thơ của Jacqueline.

Nhờ tài năng về Thơ Phú, Jacqueline được phép đóng kịch trước Hồng Y Giáo Chủ Richelieu. Vị Thủ Tướng này đã không tiếc lời khen ngợi cô bé và hỏi thăm về gia cảnh. Nhân lúc này, Jacqueline liền ngâm một bài thơ xin ân xá cho cha và Thủ Tướng đã nhận lời. Ông Etienne nhờ vậy được phép trở lại Paris và lại được cử giữ chức vụ Giám Đốc Thuế Vụ miền Rouen. Nhưng trách nhiệm này làm ông Etienne mệt mỏi vì sổ sách kế toán quá nhiều. Để giúp đỡ cha, Pascal đã sáng chế ra một chiếc máy tính mà nguyên tắc của nó còn được áp dụng cho các loại máy tính tối tân ngày nay. Phát minh này đã làm dang tiếng của Pascal vang lừng.

Vào các năm trước, gia đình Pascal tuy ngoan đạo nhưng tôn giáo chưa được coi là quan trọng cho tới năm 1646, dòng tu khổ hạnh (Jansenism) của Cơ Đốc Giáo đã ảnh hưởng tới vùng Pascal cư ngụ. Đây là nhóm tôn giáo chủ trương do ông Cornelis Jansen, một giáo sư thần học gốc Hòa Lan, sống tại Louvain. Các niềm tin của giáo phái này khác hẳn với các lời rao giảng của các giáo sĩ Dòng Tên (the Jesuites). Ông Etienne Pascal, do không ưa thích tôn giáo, nên đã mang gia đình dọn lên thành phố Paris. Tới khi ông Etienne qua đời vào năm 1651, cô em gái Jacqueline của Pascal liền vào nhà tu tại Port Royal. Do ảnh hưởng này, Pascal đã để tâm tới tôn giáo cũng như tới các vấn đề thần học.

Cũng vào năm biết tới dòng tu Khổ Hạnh, Pascal đã thực hiện lại các thí nghiệm của Torricelli và phổ biến các điều khám tới khoảng chân không” (Nouvelles expériences touchant le vide, 1647). Pascal đã dựa vào thí nghiệm rồi dùng lý luận, đánh đổ các quan niệm cổ xưa của Aristotle về chân không và ông cũng đưa ra những khám phá mới về áp suất không khí. Pascal đã tìm thấy kết luận rằng càng lên cao, áp suất của không khí càng giảm đi. Để kiểm chứng điều này, Pascal đã nhờ người anh rể là Florin Perier lên ngọn núi Puy-de-Dome thực hiện nhiều thí nghiệm cần thiết. Các kết quả của Perier đã xác nhận lời tiên đoán của Pascal. Do khám phá này của Pascal, các nhà khoa học đã chế tạo được các phong vũ biểu và các cao độ kế.

Trong khi nghiên cứu các thí nghiệm của Torricelli, Pascal còn tìm cách tổng quát hóa những ý niệm về chất lỏng. Ông đã thiết lập nhiều định luật về áp suất của chất lỏng để rồi phổ biến qua tác phẩm :”Khảo sát sự cân bằng chất lỏng” (Traité de l ‘équilibre des liqueurs). Cuốn sách này được hoàn thành vào năm 1651 nhưng mãi tới năm 1663 mới được xuất bản và căn cứ vào đó, nhiều nhà khoa học đã coi Pascal là một trong những người sáng lập ra môn Thủy Động Học (Hydrodynamics).

Sau khi người cha thân yêu qua đời, Pascal không chuyên tâm nhiều vào việc khảo cứu khoa học. Ông thường giao du với nhiều người, nhất là Hầu Tước trẻ tuổi De Roannez và Hiệp Sĩ De Mere. Chính trong thời kỳ này, ông đã chuyên đọc về Epictète và Montaigne. Do sự đi lại với De Mere, Pascal đã lưu tâm tới lý thuyết toán học của cách đánh bài. Ông bắt đầu nghiên cứu phép tính Sác Xuất (Probability) rồi vào năm 1654, đã phổ biến các kết quả qua các bức thư viết cho Fermat và qua cuốn “Khảo Sát về Tam Giác Số Học” (Traité du triangle arithmétique).

Cũng vào năm 1654, Pascal tới Port Royal thăm cô em gái Jacqueline đang sống trong tu viện. Cuộc đi thăm này khiến cho Pascal cảm thấy “ghê tởm cực độ các sự giả dối của đời người”. Sự bất toại nguyện càng tăng thêm cho tới khi “đêm lửa” xẩy đến, làm thay đổi hẳn cuộc sống cũ của Pascal. Chính vào đêm 23 tháng 11 năm 1654 đó, trong khi đang khảo cứu Toán Học, Pascal cảm thấy như được đối thoại cùng Thượng Đế trong hai tiếng đồng hồ. Pascal thấy mình đã nhận lãnh một chức vụ thiêng liêng, rồi vì quá xúc động, ông nguyện hiến cả đời mình cho Thượng Đế và quyết tâm làm tỏ đức tin nơi Đấng Chí Tôn.

Vào năm 1655, Antoine Arnauld, nhà thần học chính thức của Port Royal bị các nhà thần học Sorbone kết án, nhất là về lối tu khổ hạnh (Jansenism) đối với Chúa Cứu Thế. Có lẽ do chính Arnauld khuyến dụ, Pascal đã viết ra các bức thư Provinciales. Lối hành văn cũng như cách tranh luận của Pascal qua tác phẩm này đã quyến rũ được dân chúng Paris, nhất là trong khoảng thời gian từ tháng Giêng năm 1656 tới tháng 4 năm 1657. Khi sống tại Port Royal, Pascal được mời viết cho nhà trường các bài giảng về Hình Học, có lẽ vì lý do này, Pascal đã viết nên cuốn “Phương Pháp chứng minh Hình Học” (On Geometrial Demonstrations).

Thời còn thơ ấu, thể chất của Pascal rất mỏng manh, nên khi lớn lên, tình trạng sức khỏe của ông cũng không được khá. Vào năm 1658, Pascal lại bị chứng đau răng hành hạ và vì muốn tìm quên nỗi đau nhức, Pascal quay ra làm Toán. Ông nghiên cứu hình học Cycloide, là thứ hình học đang được Roberval và các nhà toán học đương thời khảo sát. Pascal đã tìm ra được nhiều tính chất quan trọng nhưng vì muốn chứng tỏ các điều khám phá của mình có thể giải đáp được nhiều bài toán hắc búa, Pascal đề nghị một cuộc thách đố vói các nhà toán học. Nhiều người đã nhận lời trong đó có Wallis và Laouère, nhưng rồi chỉ có Pascal cho ra các kết quả hoàn toàn.

Càng về cuối đời, Pascal càng sống khổ hạnh. Sau khi đứa cháu của ông được cứu khỏi tại Port Royal và được mọi người coi là một sự huyền diệu, Pascal chuyên tâm đọc sách và kiếm tài liệu để viết nên cuốn sách “Biện hộ cho Thiên Chúa Giáo” (Apology for the Christian Religion) mà sau này, tác phẩm đó được phổ biến sau khi ông qua đời dưới tên là “Tư Tưởng” (Pensées).

Tháng 6 năm 1662, Pascal đem nốt căn nhà ở tặng cho một gia đình nghèo đang mắc bệnh đậu mùa. Ông dọn tới ở nhờ người chị gái Gilberte. Tại nơi này, Pascal bị ốm nặng và cơn bệnh còn hành hạ ông trong hai tháng. Pascal qua đời vào ngày 19 tháng 8 năm đó, hưởng thọ 39 tuổi.

Năm 1962, cả nước Pháp đã làm lễ kỷ niệm 300 năm ngày húy kỵ của Blaise Pascal, nhà bác học kiêm triết gia kiêm văn sĩ. Để ghi nhớ bậc Vĩ Nhân Khoa Học này, người ta đã phát hành tem thư, tổ chức các buổi thuyết trình về Triết Học, Toán Học và Văn Chương. Nhiều phòng triển lãm đã trưng bày các tác phẩm của Pascal cùng chiếc máy tính, phát minh lừng danh của ông. Qua các bài diễn văn, các Viện Sĩ Louis de Broglie, Francois Mauriac. đã ca ngợi Blaise Pascal là một thiên tài của Nhân Loại, đã mang cả cuộc đời phụng sự cho Khoa Học và Triết Học.

Vật Lý Học Vat Ly Hoc Doc

Ví dụ các hiện tượng và ứng dụng mà vật lý học nghiên cứu.

Vật lý cổ điển trở thành khoa học riêng khi người châu Âu cận đại sử dụng các phương pháp thực nghiệm và định lượng nhằm phát hiện ra các quy luật mà ngày nay gọi là các định luật vật lý . Johannes Kepler , Galileo Galilei và Isaac Newton đã phát hiện và thống nhất nhiều định luật chuyển động khác nhau. Trong thời gian diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp, khi mà các thiết bị cần tiêu thụ nhiều năng lượng hơn, do vậy các nhà vật lý đã tiến hành nghiên cứu và phát hiện ra những định luật mới của nhiệt động lực học , và .

Theo nhiều cách, vật lý học bắt nguồn từ Triết học Hy Lạp cổ đại. Từ những cố gắng đầu tiên của nhằm phân loại vật chất, cho đến lập luận của Democritus về vật chất cấu tạo bởi những hạt nhỏ không thể phân chia được, mô hình địa tâm của Ptolemy trong đó bầu trời là mái vòm đặc, và đến cuốn sách Vật lý của (một trong những cuốn sách đầu tiên về vật lý, với nội dung mô tả và phân tích các chuyển động theo quan điểm triết học), và nhiều nhà triết học Hy Lạp khác đã tự phát triển những lý thuyết khác nhau về tự nhiên. Vật lý được coi là một ngành của triết học tự nhiên cho đến tận cuối thế kỷ 18.

Cho đến thế kỷ 19, vật lý đã tách ra khỏi triết học và trở thành một ngành khoa học riêng. Vật lý, cũng như các ngành khoa học khác, dựa trên triết học của khoa học để đưa ra những miêu tả phù hợp cho phương pháp khoa học. Phương pháp khoa học áp dụng lý luận tiên nghiệm và và sử dụng suy luận Bayes trong đó các quan sát hay bằng chứng được dùng để cập nhật hoặc suy luận ra xác suất cho việc xem xét một giả thuyết có thể là đúng hay không.

Mặc dù vật lý bao hàm rất nhiều hiện tượng trong tự nhiên, nhưng các nhà vật lý chỉ cần một số lý thuyết để miêu tả những hiện tượng này. Những lý thuyết này không những được kiểm tra bằng thực nghiệm rất nhiều lần với kết quả đúng xấp xỉ trong những phạm vi nhất định mà còn mang lại nhiều ứng dụng cho xã hội. Ví dụ, cơ học cổ điển miêu tả chính xác chuyển động của những vật vĩ mô lớn hơn nhiều lần và di chuyển với vận tốc nhỏ hơn nhiều tốc độ ánh sáng . Những lý thuyết này vẫn còn được nghiên cứu áp dụng cho tới ngày nay, và một nhánh của cơ học cổ điển là lý thuyết hỗn loạn mới chỉ hình thành từ thế kỷ 20, ba thế kỷ sau khi cơ học cổ điển ra đời từ những công trình củ a Isaac Newton (1642-1727).

Những lý thuyết trung tâm này là công cụ quan trọng cho nghiên cứu những vấn đề cụ thể, và đối với bất kỳ nhà vật lý nào, không kể họ quan tâm tới lĩnh vực nghiên cứu nào, cũng đều được học những lý thuyết này ở trường đại học. Chúng bao gồm cơ học cổ điển , cơ học lượng tử , nhiệt động lực học và cơ học thống kê , , và thuyết tương đối hẹp .

Minh họa động cơ hơi nước 3 giai đoạn.

Vật lý hiện đại

Sự khác nhau giữa vật lý cổ điển và vật lý hiện đại

The basic domains of physics

Liên hệ với những lĩnh vực khác

Toán học và bản thể luận được sử dụng trong vật lý. Vật lý học được sử dụng trong hóa học và vũ trụ học.

Các lý thuyết vật lý sử dụng ngôn ngữ toán học để nhận được những công thức chính xác miêu tả các đại lượng vật lý, thu được những nghiệm chính xác hay những giá trị ước lượng và tiên đoán những hệ quả. Những kết quả thí nghiệm hay thực nghiệm của vật lý đều biểu hiện bằng giá trị số. Những công nghệ dựa trên toán học và máy tính, như khoa học tính toán đã đưa ngành vật lý tính toán trở thành lĩnh vực nhiều triển vọng.

Sự khác biệt giữa toán học và vật lý học đôi khi không rõ ràng, đặc biệt trong ngành toán lý.

Bản thể luận là một lý thuyết tiên quyết cho vật lý học, nhưng không phải cho toán học. Điều đó có nghĩa là vật lý hoàn toàn chỉ mô tả thế giới thực tại, trong khi toán học phát triển đưa ra nhiều ngành trừu tượng, thậm chí vượt khỏi phạm vi thế giới thực. Do vậy những phát biểu vật lý mang tính tổng hợp, trong khi các phát biểu toán học mang tính phân tích. Toán học chứa những tiên đề và giả thuyết, trong khi vật lý học dựa trên những định luật, các nguyên lý cơ bản và công cụ toán học. Các phát biểu toán học chỉ cần thỏa mãn về mặt , trong khi các tiên đoán của phát biểu vật lý phải phù hợp với dữ liệu quan sát và thực nghiệm.

Sự khác biệt giữa hai khoa học là rõ ràng, nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Ví dụ, ngành vật lý toán áp dụng các công cụ toán học vào vật lý. Phương pháp nghiên cứu của nó bằng toán học, nhưng các đối tượng quan tâm thuộc về vật lý học. Vấn đề trong ngành này bắt đầu bằng ” mô hình hóa toán học một hệ vật lý ” và “miêu tả các định luật vật lý bằng toán học”. Mỗi phát biểu toán học cho mỗi lời giải thường khó tìm được ý nghĩa vật lý trong đó. Lời giải toán học cuối cùng phải thể hiện ý nghĩa vật lý một cách dễ hiểu hơn bởi nó là điều mà người giải đang tìm.

Vật lý là một ngành khoa học cơ bản , không phải là khoa học ứng dụng . Nó là “khoa học cơ bản” bởi vì lĩnh vực nghiên cứu của mọi ngành khoa học tự nhiên như hóa học, thiên văn học, địa chất học, sinh học… đều bị chi phối bởi các định luật vật lý . Ví dụ, hóa học nghiên cứu tính chất, cấu trúc và của vật chất (hóa học tập trung nghiên cứu thang nguyên tử và phân tử). Những cấu trúc và hợp chất hóa học hình thành và tuân theo tương tác điện từ , cũng như các định luật bảo toàn năng lượng, khối lượng và điện tích.

Ứng dụng và ảnh hưởng

Một ăng ten ở trạm thu phát tín hiệu vệ tinh.

Ứng dụng của laser.

Vật lý ứng dụng là một ngành nghiên cứu áp dụng vật lý học cho mục đích và yêu cầu của con người. Vật lý ứng dụng thường chứa một vài lĩnh vực vật lý lý thuyết, như địa chất học hay kỹ thuật điện . Ngành này thường khác với ngành ở chỗ nhà vật lý ứng dụng không hẳn thiết kế một thiết bị gì mới, mà họ sử dụng kiến thức vật lý để thực hiện các nghiên cứu hỗ trợ cho những công nghệ mới hoặc giải quyết một vấn đề kĩ thuật nào đó.

Cách tiếp cận này giống với toán học ứng dụng . Các nhà vật lý ứng dụng cũng quan tâm cách ứng dụng vật lý cho nghiên cứu khoa học. Ví dụ, những kĩ sư tham gia thiết kế và vận hành thường có mục đích nâng cao hiệu năng hoạt động của máy dò hạt nhằm phục vụ cho vật lý lý thuyết.

Cũng có những ngành nghiên cứu tổng hợp từ nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có vật lý học, như vật lý kinh tế ( econophysics ) hay vật lý xã hội ( sociophysics ).

Phương pháp khoa học

Một định luật khoa học là một phát biểu súc tích hoặc thể hiện dưới công thức toán học liên hệ các đại lượng trong một nguyên lý cơ bản của lý thuyết, như định luật vạn vật hấp dẫn của Newton.

Lý thuyết và thực nghiệm

Cũng có những nhà vật lý nghiên cứu trên cả hai phạm vi lý thuyết và thực nghiệm, nhà hiện tượng học, họ khai phá những kết quả thí nghiệm phức tạp và tìm cách liên hệ chúng với lý thuyết cơ sở.

Về mặt lịch sử, vật lý lý thuyết có cảm hứng xuất phát từ triết học; như điện từ học được thống nhất từ quan điểm triết học. Ngoài những hiện tượng đã biết trong vũ trụ, lĩnh vực vật lý lý thuyết cũng đặt ra những giả thuyết, ví dụ giả thuyết vũ trụ song song , một vũ trụ có nhiều hơn 3 chiều không gian. Các nhà lý thuyết đưa ra những giả thuyết như vậy để hy vọng giải quyết được những vấn đề hóc búa trong vật lý học. Sau đó họ khám phá ra những hệ quả của giả thuyết và tìm kiếm những kết quả tiên đoán của nó mà có thể kiểm chứng được.

Phạm vi và mục đích

Vật lý mô hình hóa thế giới tự nhiên bằng các đại lượng. Ví dụ ở đây, quỹ đạo của hạt trong được miêu tả bằng phép tính vi tích phân .

Lĩnh vực nghiên cứu

Bảng các ngành chính của vật lý học, cùng với những nhánh nhỏ và lý thuyết nền tảng

Vật chất ngưng tụ

Dữ liệu phân bố vận tốc của các nguyên tử khí , xác nhận phát hiện ra một pha mới của vật chất, ngưng tụ Bose-Einstein .

Vật lý vật chất ngưng tụ là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý vĩ mô của vật chất. Đặc biệt, nó xét đến các “ngưng tụ” xuất hiện bất cứ khi nào số hạt trong hệ là rất lớn và tương tác giữa chúng là mạnh.

Vật lý nguyên tử, phân tử, và quang học

Vật lý nguyên tử nghiên cứu các lớp vỏ electron trong nguyên tử. Những nghiên cứu hiện tại tập trung vào điều khiển lượng tử, làm lạnh và bẫy nguyên tử và , động lực học va chạm giữa những hệ nhiệt độ thấp và hiệu ứng tương quan eletron trên cấu trúc và động lực của hệ. Vật lý nguyên tử cũng bị ảnh hưởng bởi kết quả nghiên cứu của vật lý hạt nhân (ví dụ như, cấu trúc siêu tinh tế ), nhưng các hiệu ứng liên hạt nhân như và hạt nhân được xem là thuộc về lĩnh vực vật lý năng lượng cao .

Vật lý năng lượng cao (vật lý hạt) và vật lý hạt nhân

Minh họa máy dò CMS ghi lại sự kiện va chạm hạt tại Máy gia tốc hạt lớn LHC, của một trong những khả năng xuất hiện boson Higgs .

Mô hình chuẩn miêu tả các hạt và tương tác giữa chúng; những đường nối thể hiện các hạt có tương tác với nhau (hoặc với chính nó).

Vật lý hạt nghiên cứu các hạt cơ bản cấu tạo lên và , cũng như tương tác giữa chúng. Thêm vào đó, các nhà vật lý hạt cùng phối hợp với các kỹ sư nhằm thiết kế và lắp đặt các máy gia tốc, máy dò hạt, và các chương trình phần mềm chạy trên siêu máy tính nhằm phân tích dữ liệu thu được . Ngành này còn được gọi là “vật lý năng lượng cao” bởi vì nhiều hạt cơ bản không xuất hiện hay tồn tại “lâu” trong tự nhiên, và để nghiên cứu chúng các nhà vật lý phải bắn những hạt có năng lượng cao va chạm với nhau để sinh ra những hạt này.

Hiện nay, các tương tác của những hạt cơ bản và trường được miêu tả khá hoàn chỉnh trong Mô hình chuẩn . Trong mô hình này có 12 hạt cơ bản cấu thành lên thế giới vật chất ( và ), chúng tương tác với nhau thông qua các hạt truyền tương tác của 3 loại tương tác , , và . Những tính chất của các tương này được miêu tả bởi các hạt trao đổi boson gauge (tương ứng các , và , và ). Mô hình chuẩn cũng tiên đoán tồn tại hạt boson Higgs , hạt có vai trò giải thích tại sao các hạt cơ bản lại có khối lượng thông qua “cơ chế phá vỡ đối xứng tự phát”. Ngày 4 tháng 7 năm 2012, cơ quan , phòng thí nghiệm châu Âu về vật lý hạt, thông báo phát hiện một hạt có những tính chất giống với boson Higgs, và dường như đây chính là hạt mà bấy lâu nay các nhà thực nghiệm vật lý hạt săn lùng.

Vật lý hạt nhân là ngành nghiên cứu thành phần cấu tạo lên hạt nhân nguyên tử như , và tương tác giữa các hạt nhân. Ứng dụng được biết đến nhiều nhất của ngành này đó là năng lượng hạt nhân sinh ra trong các lò phản ứng hạt nhân và công nghệ vũ khí nguyên tử , nhưng nó cũng xuất hiện trong những ngành khác như xạ trị ung thư trong y học hạt nhân , chụp cộng hưởng từ , cấy ghép ion trong khoa học vật liệu, phương pháp xác định niên đại bằng các nguyên tố phóng xạ trong và , nghiên cứu tạo ra các nguyên tố siêu urani và những nguyên tố này.

Thiên văn vật lý

Thiên văn học ban đầu gồm những nghiên cứu quan sát qua kính thiên văn mặt đất với hạn chế trong độ phân giải và phạm vi hẹp của bước sóng quang học. Năm 1931 nhà thiên văn Karl Jansky phát hiện ra tín hiệu vô tuyến có nguồn gốc từ các thiên thể trên bầu trời và mở đầu cho một ngành mới là thiên văn vô tuyến . Trong những thập niên gần đây, tiền phương của thiên văn học đã được mở rộng hơn khi con người bước vào kỷ nguyên thám hiểm vũ trụ với các công nghệ tiên tiến áp dụng từ những ngành khác của vật lý học cho phép xây dựng được những kính thiên văn không gian , tàu thăm dò liên hành tinh, và Trạm vũ trụ Quốc tế ISS. Không những thế, phạm vi bước sóng quan sát đã được thực hiện trên toàn miền bước sóng điện từ, , , , , cho đến . Thậm chí các nhà thiên văn vật lý thực nghiệm đang xây dụng những đài quan trắc , máy dò như , hay thậm chí là cơ sở mặt đất cũng như thiết bị không gian thăm dò sóng hấp dẫn .

Trạm vũ trụ quốc tế chụp từ tàu con thoi Discovery năm 2005 trong giai đoạn xây dựng.

Nhiều khám phá mới xuất phát từ việc thu thập dữ liệu và phân tích chúng do những kính thiên văn không gian gửi về. Ví dụ dữ liệu từ Kính thiên văn không gian tia gamma Fermi quan sát trong nhiều năm mang lại cho các nhà vật lý thiên văn cái nhìn mới về hoạt động của vũ trụ và cho phép họ đánh giá những mô hình lý thuyết trong vật lý vũ trụ học. Đặc biệt hơn, với những dự án kính thiên văn mặt đất và trong không gian mới khi đi vào hoạt động sẽ giúp các nhà khoa học vén được bức màn bí ẩn của vật chất tối và năng lượng tối trong thập niên tới. Kính thiên văn Fermi cũng như máy đo phổ kế từ alpha AMS-02 sẽ tìm kiếm manh mối tồn tại của những hạt khối lượng lớn tương tác rất yếu với vật chất baryon, bên cạnh đó dữ liệu bổ sung từ ngành vật lý hạt ở các thí nghiệm trên các máy gia tốc như và những máy dò khác sẽ mang lại cái nhìn bao quát cho các nhà vật lý từ cấp vi mô đến vĩ mô. Khi kính thiên văn vũ trụ James Webb được phóng lên, nó sẽ nhìn xa hơn vào quá khứ của vũ trụ và các nhà khoa học sẽ tìm hiểu được tốt hơn lịch sử sơ khai của vũ trụ.

Trong phạm vi Hệ Mặt Trời, các tàu thăm dò đã viếng thăm gần hết các hành tinh chính và đang hành trình đến những vùng rìa Hệ Mặt Trời và không gian liên sao. Một số tàu như đã gửi về những dữ liệu quý giá về vùng nhật quyển và gió Mặt Trời ở những nơi xa nhất, giúp cho các nhà vật lý thiết lập mô hình chính xác hơn về cấu trúc hệ Mặt Trời ở phạm vi ngoài xa xôi.”

Những tiến trình phát triển của vật lý tiếp tục với những vấn đề chưa giải được và nhu cầu thúc đẩy các tiến bộ công nghệ mới.

Nhiều hiện tượng trong thiên văn học và vũ trụ học đang dần dần được giải thích, bao gồm sự xuất hiện của những năng lượng rất cao, những nguồn bức xạ mạnh, dị thường hấp dẫn của tàu Pioneer. Và các nhà vũ trụ học đang tìm kiếm và giải thích vật chất tối chịu trách nhiệm cho tốc độ tự quay bất thường ở vùng rìa trong mỗi thiên hà. Sự kiện phát hiện ra vũ trụ đang giãn nở gia tốc cũng là khám phá mới cho thấy vũ trụ còn rất nhiều điều bí ẩn.

Bây giờ tôi đã cao tuổi, một khi tôi qua đời và lên thiên đàng có hai điều mà tôi hy vọng muốn được làm sáng tỏ. Một là điện động lực học lượng tử, và hai là chuyển động nhiễu loạn của chất lưu. Và về những thứ khác tôi tin tưởng lạc quan hơn.

Đề Cươnhki De Cuong Vat Li 11 Hk I Nam Hoc 20222017 Doc

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TRA 45 PHÚT HỌC KÌ I LỚP 11

P hát biểu và viết biểu thức định luật Cu-lông. Giải thích các đại lượng có mặt trong biểu thức.

Đ ịnh nghĩa cườn g độ điện trường ? V iết công thức tính cường độ điện trường của một điện tích điểm.

P hát biểu đặc điểm của công của lực điện trong sự di chuyển điện tích trong điện trường đều ?

P hát biểu định nghĩa hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường và nêu đơn vị đo hiệu điện thế ?

P hát biểu đ ịnh nghĩa điện dung của tụ điện ? V iết công thức tính điện dung của tụ điện, giải thích các đại lượng có trong công thức.

V iết công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn ghép nối tiếp.

V iết công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn ghép song song.

II. Bài tập: Đề kiểm tra có 2 câu bài tập

Áp dụng nguyên lí chồng chất điện trường xác định véc tơ cường độ điện trường tổng hợp tại một điểm

Vận dụng kiế n thức để giải thích hiện tượng ( bảo vệ môi trường và tiết kiệm điện)

Cho mạch điện, áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch tính:

Tổng trở của mạch.

Tính cường độ dòng điện trong toàn mạch

Tính cường độ dòng điện hoặc hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở.

1. P hát biểu và v iết biểu thức định luật Cu-lông ? Giải thích các đại lượng có mặt trong biểu thức.

Đ ịnh nghĩa cường độ điện trường ? V iết công thức tính cường độ điện trường của một điện tích điểm.

P hát biểu đặc điểm của công của lực điện trong sự di chuyển điện tích trong điện trường đều ?

P hát biểu định nghĩa hiệu điện thế giữa hai điểm trong điện trường và nêu đơn vị đo hiệu điện thế ?

P hát biểu đ ịnh nghĩa điện dung của tụ điện ? V iết công thức tính điện dung của tụ điện, giải thích các đại lượng có trong công thức.

V iết công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn ghép nối tiếp.

V iết công thức tính suất điện động và điện trở trong của bộ nguồn ghép song song.

Nêu bản chất của dòng điện trong các môi trường (kim loại, chất khí, dung dịch chất điện phân, chất bán dẫn) ?

P hát biểu và viết biểu thức định luật thứ nhất Frađây?

P hát biểu và viết biểu thức định luật thứ hai Frađây?

II. Bài tập: Đề kiểm tra có 2 câu bài tập

Áp dụng nguyên lí chồng chất điện trường xác định véc tơ cường độ điện trường tổng hợp tại một điểm

Vận dụng kiế n thức để giải thích hiện tượng ( bảo vệ môi trường và tiết kiệm điện)

Cho mạch điện, áp dụng định luật Ôm cho toàn mạch tính:

Bài 1. Tin Học Là Một Ngành Khoa Học Bai 1 Tin Hoc La Mot Nganh Khoa Hoc Doc

Chương I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC

+ Cung cấp cho học sinh:

– Sự hình thành và phát triển Tin học

– Đặc tính, vai trò của máy tính điện tử

– Thuật ngữ “Tin học”

+ Biết được sự phát triển mạnh mẽ của tin học do nhu cầu của xã hội .

+ Biết các đặc trưng ưu việt của máy tính.

+ Biết được một số ứng dụng của tin học và MTĐT trong các hoạt động của đời sống.

– Học sinh nắm bắt được đặc tính, vai trò máy tính điện tử

– Hiểu được thuật ngữ Tin học

4. Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực tự hoc.

– Năng lực hợp tác.

– Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.

o II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY – HỌC

-Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo

– Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi

o III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP (4 BƯỚC: A,B,C,D)

– Để học sinh biết được sự hình thành và phát triển của tin học.

– Biết được sự phát triển mạnh mẽ của tin học do nhu cầu của xã hội .

– Hiểu được một số ứng dụng của tin học và MTĐT trong các hoạt động của đời sống.

2. Phương thức:

– Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

Mỗi nhóm học sinh lấy ví dụ

– Báo cáo kết quả: 4 nhóm học sinh lần lượt báo cáo các ví dụ mà mình tìm được

– Đánh giá, nhận xét: Giáo viên nhận xét đánh giá.

Các em nghe rất nhiều về Tin học nhưng nó thực chất là gì thì ta chưa được biết hoặc những hiểu biết về nó là rất ít. Vậy Tin học có từ bao giờ, thuộc ngành nào? Chúng ta sẽ đi tìm hiểu trong nội dung bài ngày hôm nay

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về Sự hình thành và phát triển của Tin học

-Ở mỗi hoạt động cần làm rõ:

– Chuyển giao nhiệm vụ

– Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

– Báo cáo kết quả

HS: Gọi 1 nhóm học sinh lên trình bày sản phẩm

– Đánh giá, nhận xét

GV: Yêu cầu các nhóm còn lại nhận xét và bổ xung nếu có

Sản phẩm: Học sinh ghi phần kiến thức sau vào vở ghi

Sự hình thành và phát triển của Tin học:

 Tin học dần hình thành và phát triển trở thành một ngành khoa học độc lập, với nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu mang đặc thù riêng. Một trong những đặc thù đó là quá trình nghiên cứu và triển khai các ứng dụng không tách rời với việc phát triển và sử dụng máy tính điện tử.

– Chuyển giao nhiệm vụ

– Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

– Báo cáo kết quả

HS: Gọi 1 nhóm học sinh lên trình bày phần trả lời của nhóm

GV: Yêu cầu 3 nhóm còn lại nhận xét và bổ xung(nếu có)

HS: Nhận xét và bổ xung

GV: Khái quát lại và dẫn dắt vào phần kiến thức mới:.

Sản phẩm: Học sinh thu được những kiến thức sau(Ghi vở)

2. Đặc tính và vai trò của máy tính điện tử:

 Một số đặc tính giúp máy tính trở thành công cụ hiện đại và không thể thiếu trong cuộc sống của chúng ta:

– MT có thể làm việc 24 giờ/ngày mà không mệt mỏi.

– Tốc độ xử lý thông tin nhanh, chính xác.

– MT có thể lưu trữ một lượng thông tin lớn trong một không gian hạn chế .

– Các máy tính cá nhân có thể liên kếtvới nhau thành một mạng và có thể chia sẻ dữ liệu giữa các máy với nhau.

– Máy tính ngày càng gọn nhẹ, tiện dụng và phổ biến.

Ban đầu MT ra đời với mục đích cho tính toán đơn thuần, dần dần nó không ngừng được cải tiến và hỗ trợ hoặc thay thế hoàn toàn con người trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau.

*Phương thức: : Đàm thoại, thông tin phản hồi

– Chuyển giao nhiệm vụ

GV: HS đọc SGK và trả lời khái niệm Tin học

– Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

HS: HS đọc SGK và trả lời khái niệm Tin học

– Báo cáo kết quả

– Đánh giá, nhận xét

HS: Nhận xét và bổ xung

GV: Khái quát lại và dẫn dắt vào phần kiến thức mới:.

Sản phẩm: Học sinh thu được những kiến thức sau(Ghi vở)

 Một số thuật ngữ Tin học được sử dụng là:

– Informatique

– Computer Science

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức để luyện tập củng cố kiến thức.

2. Phương thức: Học sinh trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm sau

Lập chương trình do máy tính.

Khoa học xử lý thông tin dựa trên máy tính điện tử.

Áp dụng máy tính trong các hoạt động xử lý thông tin.

1.2: Cuộc cách mạng thông tin đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng trong

B. Ngành y học D. Gần như tất cả các ngành.

1.3: Đặc điểm nào sau đây nói về máy tính là hợp lý nhất.

B. Lưu trữ một lượng lớn thông tin trong một không gian nhỏ.

C. Có thể liên kết các máy tính với nhau cùng chia sẻ tài nguyên.

3. Sản phẩm dự kiến:

D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG

2. Phương thức: – GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà làm bài tập

– Đọc trước bài “Thông tin và dữ liệu

Chương I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA TIN HỌC

I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC

– Biết khái niệm thông tin, lượng TT, các dạng TT, mã hoá TT cho máy tính.

– Biết các dạng biểu diễn thông tin trong máy tính.

– Hiểu đơn vị đo thông tin là bit và các bội của bit

– Bước đầu mã hoá được thông tin đơn giản thành dãy bit.

– Học sinh hình dung rõ hơn về cách nhận biết, lưu trữ, xử lý thông tin của máy tính.

4. Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực tự hoc.

– Năng lực hợp tác.

– Năng lực giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ.

-Giáo viên: Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo

– Học sinh: Sách giáo khoa, vở ghi

III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP (4 BƯỚC: A,B,C,D)

– Để học sinh biết khái niệm thông tin, khái niệm dữ liệu.

– Biết được các dạng thông tin .

– Hiểu đơn vị đo thông tin là bit và các bội của bit.

– Chuyển giao nhiệm vụ

Câu 1: Nêu ví dụ về thông tin mà con người có thể thu nhận được bằng: mắt (thị giác), tai (thính giác), mũi (khứu giác), lưỡi (vị giác), bằng cách tiếp xúc (xúc giác)?

Câu 2: Thông tin có thể giúp cho con người:

Hãy chọn phương án đúng.

Hãy chọn phương án trả lời đúng.

– Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ : Trao đổi

– Báo cáo kết quả: 4 nhóm học sinh lần lượt báo cáo các ví dụ mà mình tìm được

– Đánh giá, nhận xét: Giáo viên nhận xét đánh giá.

3. Gợi ý sản phẩm: Giáo viên có thể chọn 1 trong các ví dụ của học sinh để dẫn dắt vào bài: Trong cuộc sống xã hội, sự hiểu biết về một thực thể nào đó càng nhiều thì những suy đoán về thực thể đó càng chính xác Ví dụ chúng ta có thể nhìn thấy những đám mây đen hay những con chuồn chuồn bay thấp báo hiệu một cơn mưa sắp tớ i. Đó là thông tin . Vậy thông tin là gì? Thông tin được đưa vào máy tính nhờ đâu?

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm thông tin và dữ liệu

*Phương thức: Chia lớp thành 4 nhóm

– Chuyển giao nhiệm vụ

GV : Thông tin là gì? Cho các nhóm nêu một số ví dụ về thông tin? Dữ liệu là gì?

– Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

– Báo cáo kết quả

HS: Gọi 1 nhóm học sinh lên trình bày sản phẩm

– Đánh giá, nhận xét

GV: Yêu cầu các nhóm còn lại nhận xét và bổ xung nếu có

HS: Nhận xét và bổ xung ý kiến

Sản phẩm: Học sinh ghi phần kiến thức sau vào vở ghi

 Thông tin của một thực thể là những hiểu biết có thể có được về thực thể đó.

– Những đám mây đen trên bầu trời báo hiệu một cơn mưa sắp đến….

 Dữ liệu là thông tin đã được đưa vào máy tính.

2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về đơn vị đo lượng thông tin

– Chuyển giao nhiệm vụ

GV: Hãy nêu 1 số VD về các thông tin chỉ xuất hiện với 1 trong 2 trạng thái?

– Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

HS: Suy nghĩ để trả lời câu hỏi

– Báo cáo kết quả

– Đánh giá, nhận xét

HS: Nhận xét và bổ xung

GV: Khái quát lại và dẫn dắt vào phần kiến thức mới:.

GV: Muốn MT nhận biết được một sự vật nào đó ta cần cung cấp cho nó đầy đủ TT về đối tượng nầy. Có những TT luôn ở một trong 2 trạng thái như công tắc bóng đèn, giới tính con người…. Do vậy người ta đã nghĩ ra đơn vị bit để biểu diễn TT trong MT

Sản phẩm: Học sinh thu được những kiến thức sau(Ghi vở)

 Ngoài ra, người ta còn dùng các đơn vị cơ bản khác để đo thông tin:

1B (Byte) = 8 bit

1KB (kilo byte) = 1024 B

1MB = 1024 KB

1GB = 1024 MB

1TB = 1024 GB

1PB = 1024 TB

*Phương thức: : Đàm thoại, thông tin phản hồi

– Chuyển giao nhiệm vụ

GV: Cho các nhóm nêu VD về các dạng thông tin. Mỗi nhóm tìm 1 dạng

– Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ

HS: Các nhóm dựa vào SGK và tự tìm thêm những VD khác.

– Báo cáo kết quả

– Đánh giá, nhận xét

HS: Nhận xét và bổ xung

GV: Khái quát lại và dẫn dắt vào phần kiến thức mới:.

Sản phẩm: Học sinh thu được những kiến thức sau(Ghi vở)

 Có thể phân loại TT thành loại số (số nguyên, số thực, …) và phi số (văn bản, hình ảnh, …).

– Dạng văn bản: báo chí, sách, vở …

– Dạng hình ảnh: bứctranh vẽ, ảnh chụp, băng hình, …

– Dạng âm thanh: tiếng nói, tiếng chim hót, …

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức để luyện tập củng cố kiến thức.

2. Phương thức: Học sinh trả lời một số câu hỏi trắc nghiệm sau:

Câu 1: Thông tin là gì?

Hãy chọn phương án đúng

Câu 2: Trong Tin học dữ liệu là:

Hãy chọn phương án tốt nhất

D. VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG

2. Phương thức: – GV giao nhiệm vụ cho HS về nhà làm bài tập

– Cho một vài ví dụ về thông tin. Cho biết dạng của thông tin đó?

– Đọc tiếp bài “Thông tin và dữ liệu”

Ngày……..tháng………năm 2019

Tổ trưởng bộ môn kí duyệt

Bạn đang đọc nội dung bài viết Vietsciences ; ; ; ;Science, Khoa Hoc, Khoahoc, Tin Hoc, Informatique;Computer; Vat Ly; Physics, Physique, Chimie, Chemistry, Hoa Hoc, Sinh Vat, Biologie, Biology;Biochimie;Biochemistry;A trên website Sieuphampanorama.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!